2.1.4 .Các yếu tố cơ bản của lãi suất
2.2. Định giá cổ phiếu
2.2.3. Các lƣu ý về tính lãi suất chiết khấu và tốc độ tăng trƣởng khi phân tích và
định giá cổ phiếu
Một trong các giả định quan trọng nhất của mơ hình DCF chính là giả định về tỷ suất chiết khấu và tỷ lệ tăng trƣởng của cơng ty. Có khá nhiều cách để xác định mức tỷ suất chiết khấu trong mơ hình DCF để định giá cổ phiếu. Các nhà phân tích thƣờng sử dụng công thức mức chiết khấu E(R) – Rf + β*(E(Rm)-Rf) hoặc là sử dụng chi phí sử dụng vốn trung bình có trọng số (WACC) của doanh nghiệp nhƣ một tỷ lệ chiết khấu hợp lý khi sử dụng DCF để định giá doanh nghiệp. Cả hai phƣơng pháp trên đều khá lý thuyết và chúng thật sự không vận hành hiệu quả trong ứng dụng đầu tƣ thực tế. Các nhà đầu tƣ khác có thể chọn một tỷ suất chiết khấu tùy ý để định giá cho tất cả các khoản đầu tƣ vốn cổ phần. Dĩ nhiên là nhà đầu tƣ nên biết rằng khơng có một phƣơng pháp nào cho phép tính một cách chính xác tỷ suất chiết khấu. Có lẽ vấn đề lớn nhất đối với giả định về tỷ lệ tăng trƣởng chính là giả định về tốc độ tăng trƣởng liên tục là một giả định rất lý thuyết. Trên thực tế, các công ty lớn mạnh đang hoạt động với mức tăng trƣởng liên tục nhƣ giả định chỉ đạt ở mức tăng trƣởng chung của nền kinh tế trong dài hạn. Thêm vào đó, mức tăng trƣởng của công ty sẽ thay đổi, đôi khi là thay đổi rất nhân qua từng năm hoặc thậm chí là qua từng thập kỷ. Hiếm khi nào mà một doanh nghiệp đạt đến một mức tăng trƣởng nào đó và có thể duy trì mức tăng đó mãi mãi.
BÀI TẬP
Bài 1. Chị A và anh B muốn tham gia đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Nhân lúc chính phủ đang phát hành trái phiếu, hai ngƣời rủ nhau đầu tƣ vào trái phiếu chính phủ. Cả hai đang xem xét hai trái phiếu, trái phiếu C và trái phiếu D. Cả hai trái
phiếu này đều có mệnh giá là 100 triệu đồng, đƣợc hƣởng lãi suất cốđịnh là 10%/năm, trả lãi hàng năm. Trái phiếu C có thời hạn 10 năm, trong khi trái phiếu B có thời hạn 5 năm. Do thiếu am hiểu lý thuyết định giá chứng khoán nên chị A và anh B cần sự hỗ trợ và tƣ vấn đầu tƣ. Chị A và anh B nhờ bạn trả lời những câu hỏi dƣới đây:
a. Giá của hai trái phiếu này sẽ là bao nhiêu nếu nhà đầu tƣ đòi hỏi tỷ suất lợi nhuận bằng lãi suất thị trƣờng là 10%?
b. Nếu lãi suất thịtrƣờng tăng lên 12%, giá của hai trái phiếu này sẽ là bao nhiêu?
c. Nếu lãi suất thị trƣờng giảm xuống còn 8%, giá của hai trái phiếu này sẽ là bao nhiêu? d. Trái phiếu nào rủi ro hơn? Làm thế nào biết đƣợc? Giải thích tại sao?
Bài 2. Cơng ty ABC dự tính phát hành trái phiếu mệnh giá 200.000 đồng với lãi suất 14%/năm. Lãi vay trả mỗi năm một lần và vốn gốc đƣợc hoàn trả một lần sau 10 năm kể từ lúc phát hành.
a. Anh (chị) hãy tính giá phát hành của trái phiếu nói trên, biết rằng tỷ suất lợi tức mà các nhà đầu tƣ đòi hỏi là 17%/năm. Giả định thêm rằng chi phí phát hành trái phiếu là 1%, khi đó chi phí huy động vốn bằng trái phiếu của công ty sẽ là bao nhiêu?
b. Không cần tính tốn, hãy trả lợi xem trái phiếu nói trên đƣợc phát hành ngang mệnh giá, dƣới mệnh giá hay trên mệnh giá? Tại sao?
Bài 3. Cổ phiếu ƣu đãi của cơng ty DPM có một giá trị danh nghĩa 10.000 đồng và tỷ lệ chi trả cổ tức 3.000/năm. Nhà đầu tƣ kỳ vọng tỷ lệ chi trả cổ tức trong chứng khoán này là 10%/năm. Giá cao nhất nhà đầu tƣ sẽ mua cổ phiếu ƣu đãi là bao nhiêu?
Bài 4. Cơng ty PPC có thu nhập 10.000 đồng/1 cổ phiếu vào năm ngoái và chi trả cổ tức là 3.000 cho một cổ phiếu PPC. Năm đến, nhà đầu tƣ kỳ vọng cơng ty PPC có thu nhập 11.000 đồng/1 cổ phiếu và tiếp tục duy trì tỷ lệ chia cổ tức nhƣ cũ. Giả sử cơng ty duy trì mức cổ tức khơng đổi cho các năm tiếp theo. Nếu nhà đầu tƣ kỳ vọng mức tỷ suất lợi tức 12% trên cổ phiếu này, nhà đầu tƣ sẽ sẵn sàng mua cổ phiếu với giá bao nhiêu?
Bài 5. Cổ phiếu SAM đang đƣợc mua bán trên thị trƣờng với giá 37.100 đồng/cổ phiếu. Thu nhập của cơng ty đƣợc dựđốn sẽtăng trƣởng ở mức 8.5%/năm trong dài hạn. Công ty hiện trả cổ tức 1.600 đồng/cổ phiếu. Giả định rằng tỷ lệ tăng trƣởng cổ tức (g) cũng
đƣợc duy trì liên tục ở mức tăng trƣởng thu nhập của cơng ty. Hãy tính tỷ suất lợi nhuận yêu cầu (k) của các nhà đầu tƣ.
Do ảnh hƣởng của lạm phát khiến tỷ suất lợi tức kỳ vọng của nhà đầu tƣ tăng đến 18%, trong khi tốc độtăng trƣởng cổ tức (g) không đổi. Hỏi giá cổ phiếu sẽ là bao nhiêu?