Nhóm Sĩ số Số học sinh đạt điểm Xi (%) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 60 0 0 0 0 3.33 6.66 23.33 63.33 86.67 96.67 100 ĐC 62 0 0 0 0 9.68 16.13 54.84 87.1 96.77 100 100
Từ bảng 3.6 ta vẽ đƣợc đồ thị đƣờng tích lũy bài kiểm tra nhƣ hình 3.1.
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn phân bố tần số tích lũy kết quả bài kiểm tra
Đồ thị của các đƣờng lũy tích của lớp TN ln nằm bên phải và phía dƣới các đƣờng lũy tích của lớp ĐC ( Hình 3.1), điều đó chứng tỏ khả năng tiếp nhận kiến thức của HS các lớp TN tốt hơn, đồng đều hơn so với các lớp ĐC.
* Về tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi
Sau khi tiến hành kiểm tra đánh giá thu đƣợc điểm các bài kiểm tra, GV phân chia, sắp xếp điểm theo học lực: giỏi, khá, trung bình, yếu (Hình 3.2).
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả bài kiểm tra của học sinh
Kết quả trên hình 3.2 cho thấy tỉ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN cao hơn tỉ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp ĐC. Và tỉ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp TN thấp hơn t lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp ĐC.
Nhƣ vậy, phƣơng án tổ chức thực nghiệm đã có tác dụng phát triển năng lực
(%)
nhận thức của HS, góp phần giảm tỉ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỉ lệ HS khá giỏi.
* Giá trị các tham số đặc trƣng
Từ kết quả bài kiểm tra của hai nhóm lớp, dựa theo phƣơng pháp xử lí số liệu ta thu đƣợc các chỉ số của các tham số đặc trƣng (Bảng 3.7).