.4 Bảng thống kê nhóm ngân hàng mẫu khảo sát

Một phần của tài liệu Yếu tố tác động đến giá trị thương hiệu ngân hàng tại TPHCM (Trang 46 - 50)

Số lượng Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm lũy trích

Ngân hàng TMQD 67 51,9 51,9 51,9

Ngân hàng TMCP, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,….

62 48,1 48,1 100,0

Tổng cộng 129 100,0 100,0

“Nguồn: Kết quả từ xử lý dữ liệu điều tra của tác giả”

Kết quả thống kê cho thấy, nhóm ngân hàng quốc doanh chiếm tỉ lệ 51,9%, chiếm số lượng nhiều hơn so với nhóm ngân hàng khác (48,1%).

4.3. Kiểm định thang đo

Hệ số Cronbach Alpha được sử dụng để loại bỏ những biến không phù hợp trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Thang đo đạt độ tin cậy tốt khi hệ số Cronbach Alpha nằm trong khoảng [0,7 – 0,8]. Tuy nhiên, nếu hệ số Cronbach Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 là thang đo có thể chấp nhận được về mặt tin cậy (Nunnally and Berntein, 1994). Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại (Nunnally and Bernstein, 1994).

4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo lý thuyết với công cụ Cronbach Alpha

4.3.1.1.Thang đo Nhận biết thương hiệu

Kết quả Cronbach Alpha của thang đo đạt 0, 2 > 0,6, do đó, thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. Hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu > 0,3, do đó, khơng có biến nào bị loại khỏi thang đo.

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo nhận biết thương hiệu

Cronbach Alpha = 0,882

Biến quan sát đo nếu biến bị loạiTrung bình thang Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến – tổng Cronbach Alpha nếu loại biến

NB1 20,29 6,081 ,714 ,859 NB2 20,69 5,700 ,700 ,860 NB3 20,57 5,544 ,714 ,858 NB4 20,38 6,112 ,609 ,875 NB5 20,24 6,153 ,651 ,868 NB6 20,47 5,736 ,777 ,847

“Nguồn: Kết quả từ xử lý dữ liệu điều tra của tác giả”

4.3.1.2.Thang đo Chất lượng cảm nhận

Kết quả kiểm định hệ số Cronbach Alpha của thang đo đạt 0,854 > 0,6, do đó, thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. Hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu > 0,3, do đó, khơng có biến nào bị loại khỏi thang đo.

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo chất lượng cảm nhận

Cronbach Alpha = 0,854

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu biến bị loại

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến – tổng

Cronbach Alpha nếu loại biến

CL1 20,56 5,639 ,619 ,838 CL2 20,61 6,411 ,645 ,832 CL3 20,49 6,283 ,562 ,844 CL4 20,48 5,658 ,642 ,832 CL5 20,47 5,720 ,746 ,810 CL6 20,57 6,263 ,690 ,825

4.3.1.3.Thang đo Liên tưởng thương hiệu

Kết quả của thang đo đạt 0,636 > 0,6 đạt yêu cầu về độ tin cậy. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều > 0,3, do đó, đạt yêu cầu về sự phù hợp.

Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo liên tưởng thương hiệu

Cronbach Alpha = 0,636

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu biến bị loại

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến – tổng

Cronbach Alpha nếu loại biến

LT1 12,60 1,116 ,481 ,517

LT2 12,39 1,489 ,387 ,590

LT3 12,31 1,247 ,390 ,590

LT4 12,51 1,408 ,429 ,562

“Nguồn: Kết quả từ xử lý dữ liệu điều tra của tác giả”

4.3.1.4.Thang đo Trung thành thương hiệu

Kết quả của thang đo đạt 0,868 > 0,6 đạt yêu cầu về độ tin cậy. Hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu > 0,3, do đó, thang đo được giữ nguyên như ban đầu.

Bảng 4.8 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo trung thành thương hiệu

Cronbach Alpha = 0,868

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu biến bị loại

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến – tổng

Cronbach Alpha nếu loại biến

TT1 16,53 3,111 ,801 ,814

TT2 16,37 3,454 ,620 ,857

TT3 16,61 2,974 ,736 ,829

TT4 16,33 3,318 ,667 ,846

TT5 16,45 3,093 ,651 ,852

4.3.1.5.Thang đo Giá trị thương hiệu

Hệ số Cronbach Alpha của thang đo đạt 0,906 > 0,6 đạt yêu cầu về độ tin cậy. Hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát đều > 0,3 là đạt yêu cầu. Tất cả các biến của thang đo được giữ nguyên.

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Cronbach Alpha của thang đo giá trị thương hiệu

Cronbach Alpha = 0,906

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu biến bị loại

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến – tổng

Cronbach Alpha nếu loại biến

GT1 7,98 1,140 ,871 ,815

GT2 7,91 1,226 ,828 ,854

GT3 8,14 1,168 ,746 ,925

“Nguồn: Kết quả từ xử lý dữ liệu điều tra của tác giả”

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA là kỹ thuật phân tích nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu, EFA dùng để rút gôn một tập k biến quan sát thành một tập F (F < k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Tiêu chí đánh giá EFA: giá trị KMO nằm trong khoảng [0,5 – 1] thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett có Sig < 0,05 thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Song song đó, theo Nguyễn Đình Thọ (2011), hệ số tải nhân tố ≥ 0,5 chúng ta có thể chấp nhận. Tại mỗi nhân tố, chênh lệch hệ số tải nhân tố lớn nhất và hệ số tải nhân tố bất kỳ phải ≥ 0,3 (Jabnoun & Al-Tamimi 2003), điều kiện này để đảm bảo giá trị phân biệt của thang đo.

4.3.2.1.Phân tích EFA đối với các thành phần của giá trị thương hiệu Toàn bộ các biến đo lường các yếu tố thành phần của giá trị Toàn bộ các biến đo lường các yếu tố thành phần của giá trị thương hiệu

được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Trước hết ta tiến hành kiểm định KMO và Barlett. Kết quả thu được là giá trị KMO = 0,874 > 0,5, mức ý nghĩa kiểm định

Barlett giá trị p = 0,000 < 5%, vì vậy các biến quan sát đo lường các yếu tố thành phần của giá trị thương hiệu có sự tương quan với nhau, thỏa điều kiện để phân tích EFA.

Kết quả phân tích EFA có tổng phương sai trích đạt 66,51%.

Một phần của tài liệu Yếu tố tác động đến giá trị thương hiệu ngân hàng tại TPHCM (Trang 46 - 50)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(105 trang)
w