Hệ thống cấp nước sạch

Một phần của tài liệu Phát triển nguồn nhân lực trong ngành y tế tỉnh hậu giang đến năm 2020 (Trang 52 - 56)

Hệ thống cung cấp nước sạch ngày càng được mở rộng, đỏp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất đặc biệt là khu vực thị xó, thị trấn. Tuy nhiờn, hiện nay hệ thống cung cấp nước sạch chưa đỏp ứng được nhu cầu sử dụng ăn uống, sinh hoạt của nhõn dõn. Một bộ phận nhõn dõn cũn dựng nước kờnh rạch. Tỷ lệ hộ dõn sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh đạt 63,4% năm 2006 và đạt 90% năm 2010 trong đú khu vực nụng thụn là 82%; năm 2006 tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đạt 70%.

Hậu Giang là tỉnh nằm hạ nguồn sụng Cửu Long nờn tỡnh trạng triều dõng, ngập ỳng trong mựa mưa thường xuyờn xảy ra. Tỡnh trạng rỏc thải, nước thải chưa được thu

gom, xử lý nhất là chất thải của bệnh viện, nước thải cỏc nhà mỏy, chất thải chăn nuụi gia sỳc gia cầm, gõy ụ nhiễm nguồn nước và mụi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe nhõn dõn.

2.2. Thực trạng y tế tỉnh Hậu Giang

2.2.1. Thực trạng sức khoẻ nhõn dõn và vấn đề bệnh tật

2.2.1.1. Cỏc chỉ số sức khoẻ dõn cư

Trong giai đoạn 2006 - 2010, cụng tỏc bảo vệ, chăm súc và nõng cao sức khoẻ nhõn dõn tỉnh Hậu Giang đó đạt được những kết quả to lớn, cỏc chỉ tiờu về sức khoẻ nhõn dõn khụng ngừng được cải thiện.

- Tuổi thọ trung bỡnh là 73 tuổi năm 2007, bằng với mức tuổi thọ trung bỡnh của toàn quốc năm 2007 (72,84 tuổi).

- Tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi/1000 trẻ đẻ ra sống giảm từ 45 0/00 năm 2004 xuống cũn 19 0/00 vào năm 2007, tuy nhiờn tỷ lệ này vẫn cao hơn nhiều so với tỷ lệ chung của toàn quốc vào năm 2007 (16 0/00).

- Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi/1000 trẻ đẻ ra sống giảm dần, năm 2004 tỷ lệ này là 54 0/00 đến năm 2007 giảm xuống cũn 25,4 0/00. Con số này xấp xỉ tỷ lệ chung của toàn quốc vào năm 2007 (25,9 0/00).

- Tỷ suất chết mẹ giảm từ 76/100.000 trẻ đẻ sống năm 2004 xuống 23/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2007, thấp hơn tỷ lệ của toàn quốc (75,1/100.000 trẻ).

- Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm từ 23,5% năm 2004 xuống cũn 19,5% năm 2007 (giảm hơn so với tỷ lệ chung của toàn quốc năm 2007 là 21,2%). Năm 2008, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cũn 18,3% và giảm cũn 18% năm 2010. Điều này cho thấy việc đầu tư cho chăm súc sức khỏe trẻ em - chủ nhõn tương lai của đất nước được tỉnh nhà đặc biệt quan tõm.

- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiờm chủng đầy đủ luụn đạt >95%. Tỷ lệ tiờm phũng đủ 2 mũi uốn vỏn cho phụ nữ cú thai luụn đạt > 95%, đạt chỉ tiờu chung của chương trỡnh trong toàn quốc (>95% năm 2006).

Mặc dự cú nhiều thành tựu quan trọng trong cụng tỏc CSSKND, nhiều chỉ tiờu về sức khoẻ của nhõn dõn Hậu Giang đó được cải thiện đỏng kể, tuy nhiờn Hậu Giang vẫn cũn nhiều chỉ tiờu chưa đạt được so với chỉ tiờu chung của cả nước.

2.2.1.2. Cơ cấu bệnh tật

Cơ cấu bệnh tật của Hậu Giang qua cỏc năm 2004 – 2006 cũng cú nột tương đồng với cả nước, đó và đang chuyển đổi từ cơ cấu bệnh tật cú tỷ lệ mắc cỏc bệnh lõy nhiễm cao sang cơ cấu cú nhiều bệnh khụng lõy nhiễm.

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu bệnh tật qua cỏc năm

Nguồn: Sở Y tế Hậu Giang

Đỏng lưu ý là một số bệnh truyền nhiễm cú xu hướng tăng trong những năm gần đõy như sốt xuất huyết, nhiễm lao, lỵ trực trựng, tiờu chảy; cỏc bệnh cú vắc xin bảo vệ khụng xảy ra, cựng toàn quốc đó thanh toỏn bệnh bại liệt, loại trừ uốn vỏn sơ sinh

(Xem Phụ lục 2,3). Trong số 10 bệnh gõy tử vong cao nhất của Hậu Giang qua 5 năm 2004-2008 cỏc nguyờn nhõn khụng do bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao hơn (bệnh về tim mạch: nhồi mỏu cơ tim, tăng huyết ỏp, suy tim, rối loạn dẫn truyền và loạn nhịp tim, thiếu mỏu cơ tim), giống như mụ hỡnh tử vong chung của toàn quốc, tử vong do cỏc bệnh khụng lõy nhiễm và tai nạn thương tớch tăng so với trước đõy (Xem Phụ lục 4).

2.2.2. Thực trạng hệ thống tổ chức y tế tỉnh Hậu Giang

Mặc dự số lượng và chất lượng nhõn lực y tế của Hậu Giang cú tăng trong thời gian qua, nhưng so với mức bỡnh quõn của cả nước thỡ tỷ lệ bỏc sĩ/vạn dõn của Hậu Giang vẫn cũn ở mức thấp 3,44 (tỷ lệ bỏc sĩ/vạn dõn của cả nước năm 2007 là 6,45). Tỷ lệ sinh giảm từ 17,98% năm 2006 xuống cũn 16,21% vào năm 2010; Tuy nhiờn số giường bệnh/vạn dõn, số cỏn bộ Y tế/vạn dõn lại cú điểm khỏc biệt từ 12,25 giường và 17 cỏn bộ y tế năm 2006 tăng lờn 17,84 giường và 21,19 cỏn bộ vào năm 2010.

10 ,28% 6,2 9% 5,78 % 68 ,22 % 75,11% 75 ,35 % 21,50% 18,60% 18,87% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2004 2005 2006 C ác bện h lây C ác bện h khô ng lây TNTT , ngộ độ c

Bảng 2.5: Tỡnh hỡnh nhõn lực y tế qua cỏc năm Nội dung 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tỷ lệ bỏc sĩ (BS) / vạn dõn 2,85 3,09 3,53 3,44 3,73 4,1 4,2 Tỷ lệ dược sĩ đại học (DSĐH)/ vạn dõn 0,09 0,16 0,12 0,18 0,22 0,26 0,36 Tỷ lệ cơ sở điều trị đạt 2-3 y tỏ (YT)/ 1 BS (%) 100 100 100 95 95 95 95 Tỷ lệ trạm y tế (TYT) cú BS cụng tỏc (%) 67,8 30,15 20,89 27,53 50,7 66,8 89,2 Tỷ lệ TYT cú y sĩ sản nhi (YSSN) hoặc nữ hộ sinh (NHS) (%) 90 100 96,83 100 100 100 100 Tỷ lệ TYT cú cỏn bộ (CB) dược (%) 69,8 65 80,9 83 100 100 100 Tỷ lệ thụn/ấp cú nhõn viờn y tế (NVYT) (%) 86 66,5 77,4 74 80,38 84,62 93,1 Tỷ lệ thụn/ấp cú tỡnh nguyện viờn (TNV) (%) 100 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Sở Y tế Hậu Giang 2.2.2.1. Cơ sở y tế cụng lập

2.2.2.1.1. Cỏc phũng ban của Sở Y tế: Văn Phũng, phũng Thanh Tra, phũng Quản lý Dược, phũng Nghiệp vụ Y, phũng Kế hoạch Tổng hợp, phũng Kế toỏn -Tài chớnh.

2.2.2.1.2. Cỏc đơn vị trực thuộc Sở y tế : 40 đơn vị trực thuộc, bao gồm:

- Hệ dự phũng: Tuyến Tỉnh cú 07 trung tõm bao gồm: TTYTDP tỉnh, TT PC HIV/AIDS, TT Chăm súc Sức khỏe Sinh sản, TT Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm, Trung tõm phũng chống bệnh xó hội, Trung tõm giỏm định phỏp y và Trung tõm TTGDSK; Tuyến huyện gồm cú 07 TTYT dự phũng và 07 Phũng y tế bao gồm: huyện Vị Thủy, thị xó Vị Thanh, huyện Chõu Thành A, huyện Chõu Thành, huyện Phụng Hiệp, thị xó Ngó Bảy, huyện Long Mỹ nhưng tất cả đều chưa cú trụ sở riờng để hoạt động, trang thiết bị y tế thiếu hụt nghiờm trọng.

- Dõn số - KHHGĐ: Chi cục Dõn số-KHHGĐ và 07 Trung tõm dõn số tuyến huyện và thị xó.

- Hệ điều trị gồm cú 10 đơn vị: Tuyến Tỉnh cú 01 BVĐK tỉnh, 01 Bệnh viện Lao và bệnh phổi, 01 Trung tõm Phũng chống bệnh xó hội (vừa làm cụng tỏc quản lý, vừa là cơ sở điều trị tương đương BV hạng 3), và 07 BVĐK huyện/thị xó.

- Mạng lưới y tế xó, phường, thị trấn: 74 trạm y tế xó, phường, thị trấn.

- Cỏc cơ sở y tế thuộc cỏc bộ, ngành khỏc đúng trờn địa bàn tỉnh: Hệ thống Y tế cỏc ngành tại Hậu Giang hiện nay chưa cú, chủ yếu là cơ sở y tế nhỏ lẻ thuộc cỏc đơn vị đúng trờn địa bàn tỉnh như: cụng an, quõn đội và một số cơ sở xớ nghiệp...

2.2.2.2. Cơ sở y tế ngoài cụng lập

Hệ thống y tế ngoài cụng lập của tỉnh Hậu Giang được đầu tư phỏt triển. Số cơ sở y tế tư nhõn tăng dần qua cỏc năm. Việc phỏt triển mạnh hệ thống y tế tư nhõn trong 5 năm qua với nhiều loại hỡnh dịch vụ đó gúp phần khỏ lớn trong việc giảm tải cho cỏc bệnh viện ở tất cả cỏc tuyến, đỏp ứng được nhu cầu tiếp cận cỏc dịch vụ y tế, khỏm chữa bệnh và chăm súc sức khỏe cho người dõn địa phương.

Việc thanh, kiểm tra cỏc cơ sở hành nghề y dược tư nhõn được thực hiện tốt, đều đặn và đó được chấn chỉnh và hoàn thiện dần. Cỏc cơ sở hành nghề y tư nhõn thực hiện tốt cỏc quy định của Nhà nước về hành nghề y, dược tư nhõn. Y tế tư nhõn đó phần nào khẳng định được vai trũ trong hệ thống y tế chung, giảm tải cho cỏc bệnh viện tuyến tỉnh, đúng gúp thiết thực và hiệu quả trong cụng tỏc CSSKND.

Một phần của tài liệu Phát triển nguồn nhân lực trong ngành y tế tỉnh hậu giang đến năm 2020 (Trang 52 - 56)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(134 trang)