Công tác phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc

Một phần của tài liệu hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại bưu điện tỉnh quảng bình (2) (Trang 57 - 59)

Trước đây có thể nói rằng việc đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên ở các doanh nghiệp nhà nước nói chung và Bưu điện tỉnh Quảng Bình nói riêng là chưa được chú trọng. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay khi bước vào nền kinh tế thị trường thì hiệu quả kinh tế trở thành mục tiêu lớn nhất, và do đó một trong các vấn đề quan trọng được đặt ra là cần đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc của từng người lao động. Từ đó có biện pháp khuyến khích, đãi ngộ, thuyên chuyển lao động một cách hợp lý, đồng thời thu hút được người lao động giỏi, phát huy sáng kiến, sáng tạo và gắn bó với doanh nghiệp.

Tại Bưu điện tỉnh Quảng Bình, đơn vị đã xây dựng quy chế phân phối tiền lương cho tập thể và cá nhân người lao động. Trong đó đã xây dựng

phương pháp đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên, làm cơ sở trả lương, thưởng và khuyến khích cho người lao động.

* Cơ sở để đánh giá

Mỗi cá nhân người lao động thực hiện một công việc khác nhau trong doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc của mỗi cá nhân cần dựa vào hệ số mức độ phức tạp mà công việc của mỗi cá nhân; hệ số chất lượng công tác tháng và mức độ hoàn thành kế hoạch cá nhân.

* Cách thức đánh giá mà đơn vị thường áp dụng

Như trên đã nói, Bưu điện tỉnh Quảng Bình đánh giá năng lực thực hiện công việc của mỗi cá nhân căn cứ vào: mức độ phức tạp công việc, hệ số chất lượng công tác tháng và mức độ hoàn thành kế hoạch cá nhân. Cách thức thực hiện như sau:

a. Xác định hệ số mức độ phức tạp công việc và chỉ tiêu chất lượng: 1. Mức độ phức tạp công việc xác định theo phương pháp cho điểm của 4 nhóm yếu tố:

Nhóm yếu tố Điểm

1. Yếu tố về trình độ chuyên môn nghiệp vụ 1 - 6 điểm 2. Mức độ phức tạp công việc 4 - 56 điểm 3. Yếu tố về thâm niên công tác 0 - 35 điểm 4. Yếu tố về điều kiện lao động, khu vực 1- 3 điểm

• Yếu tố về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quy định như sau: - Không qua đào tạo: 0 điểm

- Sơ cấp: 2 điểm - Trung cấp: 3 điểm - Cao đẳng: 4 điểm - Đại học: 5 điểm - Trên đại học: 6 điểm

* Trường hợp cá nhân có bằng cao đẳng, đại học mà tay nghề yếu, không phát huy trình độ chuyên môn tương xứng, không đáp ứng được với

nhiệm vụ, khối lượng công việc được giao thì bị giảm trừ đi 1 điểm. Trường hợp bằng cấp đào tạo trái nghề không được tính điểm.

• Yếu tố về mức độ phức tạp công việc:

Các nhóm theo chức danh được quy định số điểm như sau:

Chức danh Điểm mức độ phức tạp chức danh Ghi chú I. Chức danh lãnh đạo:

- Giám đốc Bưu điện tỉnh: 56

- Phó Giám đốc Bưu điện tỉnh: 52

- Chủ tịch Công đoàn chuyên trách: 52

- Bí thư Đảng uỷ chuyên trách: 52

- Kế toán trưởng Bưu điện tỉnh: 48

Một phần của tài liệu hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại bưu điện tỉnh quảng bình (2) (Trang 57 - 59)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(162 trang)
w