Phân tích tình hình công nợ của Công ty

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty TNHH minh hòa thừa thiên huế (Trang 96 - 100)

03 năm 2016-2018

2.3.2/ Phân tích tình hình công nợ của Công ty

Nhìn chung, tình hình công nợ của công ty qua 03 năm có sự biến động, các khoản phải trả ngày càng tăng trong khi các khoản phải thu thì tăng giảm thất thường. Để hiểu rõ và đánh giá một các khách quan hơn về sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trảcó ảnh hưởng như thế nào đến tình hình công nợcủa công ty thì ta có thểtìm các chỉtiêu thông qua bảng sốliệu sau:

88

Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của công ty qua 03 năm 2016-2018 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2017/2016 Năm 2018/2017 1 Tỷ lệ các khoản phải

thu so vớicác khoản

phải trả

% 4,41 12,63 11,09 8,22 (1,54)

2 Hệ số vòng quay các

khoản phải thu Vòng 22,7 12,72 8,1 (9,98) (4,62)

3 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 15,86 28,3 44,44 12,44 16,14

4 Hệ số vòng quay các

khoản phải trả Vòng 0,92 1,03 0,9 0,11 (0,13)

5 Thời gian quay vòng

các khoản phải trả ngày 391,3 349,51 400 (41,79) 50,49

6 Hệ số nợ Lần 0,54 0,56 0,59 0,02 0,03 7 Hệ số tự tài trợ Lần 0,44 0,41 0,38 (0,03) (0,03)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty và tính toán của tác giả)

Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả

Tỷlệnày có sựbiến động rõ rệt qua 03 năm. Cụthể, năm 2017 tỷlệ này tăng vọt từ 4,41% (năm 2016) tăng lên 12,63% tương ứng tăng 8,22%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng các khoản phải thu (tăng 213,5%) nhanh hơn so với tốc độ tăng của các khoản phải trả (tăng 9,4%). Tuy nhiên đến năm 2018 thì tỷlệnày giảm xuống 11,09% tương ứng giảm 1,54% so với năm 2017. Nguyên nhân là do cảhai khoản phải thu và khoản phải trả đều tăng nhưng tốc độ tăng của khoản phải thu nhỏ hơn (tăng 1,29%) khoản phải trả ( tăng 15,37%) là 14,08%.

Các chỉ tiêu này qua các năm đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ số vốn mà công ty bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn mà công ty chiếm dụng được. Tuy nhiên số lượng vốn công ty bị các tổ chức, đơn vị khác chiếm dụng có xu hướng tăng dần qua các năm, điều này là một hạn chế của công ty khi hạn chếvềnguồn vốn lưu động để hoạt động kinh doanh. Mặc khác, công ty đã chiếm dụng vốn đểhoạt động kinh doanh, mua thêm Trường Đại học Kinh tế Huế

hàng hóa và có những định hướng đến mục tiêu đặt ra là lợi nhuận cao. Mặc dù vậy, nhưng số vốn chiếm dụng khá đáng kể, công ty cần xem xét, có kế hoạch trả nợ sao cho hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán và giữ vững uy tín trên thị trường, tránh tình trạng nợ nần kéo dài và mất chủtrong kinh doanh.

Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền của doanh nghiệp. Dựa vào bảng phân tích ta thấy, sốvòng quay các khoản phải thu ngày càng giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2017 số vòng quay các khoản phải thu là 12,72 vòng, tức là trong năm các khoản phải thu của công ty là 12,72 vòng giảm 9,98 vòng so với năm 2016 ( số vòng quay là 22,70 vòng).Đến năm 2018 thì số vòng quay này lại tiếp tục giảm xuống còn 8,1 vòng, nhưng tốc độ giảm năm 2018 có giảm ít hơn so với tốc độ giảm của năm 2017. Nguyên nhân là do doanh thu thuần và các khoản phải thu bình quânđều giảm.

Như vậy, sốvòng quay các khoản phải thu ngày càng giảm, chứng tỏ tốc độthu hồi các khoản phải thu ngày càng chậm so với các năm trước đó. Điều này cho thấy số vốn của công ty bị chiếm dụng ngày càng nhiều, làm giảm sự chủ động của công ty trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Tuy tốc độ thu hồi nợ qua các năm ngày càng chậm nhưng trong tình hình thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, công ty đang nới lỏng chính sách bán chịu, kéo dài thời hạn thanh toán cũng phần nào là một trong các biện pháp đúng đắn củacông ty đang áp dụng, tạo điều kiện cho hàng hóa luân chuyển nhanh hơn, khuyến khích khách hàngủng hộmua nhiều hàng hóa của công ty hơn.

Kỳ thu tiền bình quân

Kỳthu tiền bình quân phản ánh sốngày bình quân của một chu kỳnợ, từkhi bán hàng cho đến khi thu tiền. Dựa vào bảng trên ta thấy, kỳ thu tiền bình quân qua các năm có sự biến động ngược lại so với vòng quay các khoản phải thu. Năm 2017, kỳ thu tiền bình quân là 28,3 ngày tăng lên 12,44 ngày so với năm 2016. Đến năm 2018 thì kỳthu tiền bình quân lại tăng lên thành 44,44 ngày ( tương ứng tăng 16,14 ngày) Trường Đại học Kinh tế Huế

90 đó, công ty cần có chính sách bán hàng phù hợp để thúc đẩy tốc độ thanh toán của khách hàng mà không ảnh hưởng quá lớn đến tình hình tiêu thụsản phẩm của công ty cũng như cần có công tác thu hồi nợhợp lý.

Vòng quay các khoản phải trả

Vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của công ty đối với nhà cung cấp. Năm 2017 vòng quay các khoản phải trả là 1,03 vòng tăng 0,11 vòng so với năm 2016. Điều này cho thấy, công ty không ngừng cốgắng đểthanh toán tiền hàng kịp thời cho các nhà cung cấp, ít đi chiếm dụng vốn, uy tín của công ty được nâng cao. Tuy nhiên, trong thời gian tới thì công ty cần cân bằng lại việc thanh toán tiền hàng kịp thời cho các nhà cung cấp và đảm bảo sao cho lượng vốn mà công ty chiếm dụng của các đối tác hợp lý để đem lại lợi ích cao nhất của công ty. Vì vậy, đến năm 2018 vòng quay này giảm xuống còn 0,9 vòng tương ứng giảm 0,13 vòng.

Thời gian quay vòng các khoản phải trả

Vòng quay các khoản phải trả biến động sẽ ảnh hưởng đến thời gian quay vòng các khoản phải trả. Cụ thể, khi vòng quay các khoản phải trả tăng thì thời gian quay vòng các khoản phải trảgiảm và ngược lại, vòng quay các khoản phải trảgiảm thì thời gian quay vòng các khoản phải trả tăng. Năm 2017, thời gian quay vòng các khoản phải trả là 349,52 ngày, nghĩa là mỗi một vòng quay các khoản phải trả mất 349,52 ngày giảm 41,79 ngày so với năm 2016. Điều này cho thấy, công ty đang có chuyển biến tích cực, cải thiện hơn trong việc thanh toán tiền cho các đối tác càng nhanh, ít đi chiếm dụng vốn hơn, tạo uy tín cho công ty. Năm 2018 thì thời gian quay vòng các khoản phải trả tăng lên thành 400 vòng tương ứng tăng50,49 vòng so với năm 2017.

Hệ số nợ

Hệsốnợphản ánh mức độ tài trợ tài sản của công ty bởi các khoản nợ. Hệsốnợ của công ty có xu hướng tăng qua các năm: năm 2017, hệ sốnợ là 0,56 lần, tức là cứ1 đồng tài sản đảm bảo cho 0,56 đồng nợ phải trả tăng 0,02 lần so với năm 2016; năm 2018 hệsốnợ tăng lên 0,59 lần tương ứng tăng 0,03 lần so với năm 2017.

Hệsốnợ ngày càng tăng thể hiện công ty đang phụ thuộc vào các khoản nợ, các chủ nợ càng lớn, khả năng huy động tiếp nhận các khoản nợ vay càng khó khi công ty công ty không có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợvà hiệu quảhoạt động kém. Trường Đại học Kinh tế Huế

Hệ số tự tài trợ

Cùng với chỉ tiêu hệsốnợ thì hệ số tự tài trợ cũng dùng để phản ánh mức độ tự chủvềtài chính của công ty. Khi hệsốnợ ngày càng tăng thì hệsốtựtài trợthì ngược lại sẽngày càng giảm. Năm 2017, hệsốtựtài trợlà 0,41 lần giảm 0,03 lần so với năm 2016 và đến năm 2018 thì cũng giảm 0,03 lần so với năm 2017.

Hệ số này ngày càng giảm qua từng năm cho thấy công ty ngày càng giảm mức độ tự chủvề tài chính, có khả năng dựa vào các chủ nợ nên bị sức ép và áp lực vềlãi vay của các chủ nợ. Tuy nhiên cũng nhờ có những khoản vay này công ty mới đảm bảo được quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh.

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng công tác kế toán công nợ và phân tích tình hình công nợ tại công ty TNHH minh hòa thừa thiên huế (Trang 96 - 100)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(120 trang)