Chiến lợc bộ phận nhằm thực hiện chiến lợc kinh doanh phơng án 2

Một phần của tài liệu XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIẦY YÊN VIÊN.doc.DOC (Trang 84 - 102)

VI. Lựa chọn và xây dựng các phơng án chiến lợc kinh doanh cho công ty Giầy Yên Viên

VI.2. Chiến lợc bộ phận nhằm thực hiện chiến lợc kinh doanh phơng án 2

Nhìn chung tình hình thiết bị công nghệ sản xuất của công ty trên mức trung bình, tuy nhiên do đặc thù hoạt động sản xuất của ngành phần nhiều là lao động thủ công, không lệ thuộc hoàn toàn vào công nghệ hiện đại nên khả năng đổi mới công nghệ là rất cần thiết nhng có thể tận dụng các thiết bị hiện tại và chỉ tập trung vào một số khâu trọng yếu của công nghệ sản xuất, tính toán năng lực sản xuất của thiết bị để cân đối lại nhằm phát huy hiệu quả sản xuất, năng suất lao động của công nhân chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó chịu sự ảnh hởng rất lớn của việc tổ chức sản xuất. Cho nên để nâng cao năng xuất lao động của toàn dây chuyền thì

cần phải cân đối năng lực sản xuất giữa các dây chuyền. Đối với quy trình sản xuất bố trí theo băng tải thì năng lực sản xuất của toàn dây chuyền sẽ phụ thuộc vào năng lực sản xuất của khâu yếu nhất.

+ Dây chuyền Chặt gồm có 8 máy, công xuất một máy / ca = 365 đôi suy ra năng lực sản xuất của chuyền Chặt là : 2920 đôi

+ Dây chuyền Chỉnh lý có 16 ngời, năng xuất một ngời / ca = 205 đôi, suy ra năng suất của dây chuyền Chỉnh lý là : 3280 đôi / ca.

Lúc này năng suất lao động của toàn bộ dây chuyền chỉ là 2920 đôi bằng năng suất của dây chuyền Chặt là dây chuyền yếu nhất. Do vậy cần thêm một máy vào dây chuyền Chặt thì năng suất lao động của toàn chuyền sẽ là 3280 đôi/ ca tăng 365

đôi so với lúc đầu.

Tuy nhiên,để có thể thực hiện đợc mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới và

đảm bảo khả năng theo kịp các doanh nghiệp khác trong ngành thì cần phải lựa chọn phơng hớng hiện đại hoá thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao

động và chất lợng sản phẩm .Trong lĩnh vực sản xuất giầy da, xu hớng phát triển khoa học công nghệ là kết hợp công nghệ truyền thống ít phức tạp, chi phí đầu t không lớn, sử dụng nhiều lao động với việc lựa chọn áp dụng hợp lý một số công nghệ tiên tiến hiện đại ở những khâu quyết định nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và tiết kiệm vật t.

Đối với Công ty Giầy Yên Viên, theo tôi phơng hớng thực hiện chiến lợc đổi mới công nghệ hợp lý là đầu t các thiết bị chuyên dùng có trình độ cơ giới hoá cao, tự động hoá ở mức độ cần thiết. Việc đầu t nh trên sẽ giúp Công ty tiết kiệm chi phí,

đồng thời phù hợp với tiềm lực tài chính :

+ ở khâu pha cắt : Công ty trang bị loại máy Chặt mới hiện đại của Italia, có tốc độ và độ chính xác cao, cắt đợc nhiều lớp, tự thay đổi tốc độ và tự động mài dao.

Các máy Chặt loại này có thể làm việc với nhiều loại vật liệu mũ, đế khác nhau, có bộ nhớ nhiều chơng trình cắt, chặt và có thể tiết kiệm đợc nguyên vật liệu đáng kể.

Ta có thể thấy đợc mức tiết kiệm nguyên vật liệu khi sử dụng máy Chặt của Italia nh sau :

Theo nh bảng tính giá thành giầy V01, để sản xuất ra 1.000 đôi giày, giàn máy Chặt của Đài Loan tiêu tốn hết 1.850 bia da Napa. Đơn giá là 28.990 đ/1 bia. Thành tiền là 53.561.500 đồng. Khi sử dụng máy Chặt của Italia, cùng để sản xuất ra lợng giầy nh trên chỉ cần 1.780 bia cùng loại và tiết kiệm đợc 1.953.300 đồng.

+ ở khâu may mũ giầy : sử dụng máy may JUKI tiên tiến của Nhật có bộ vi xử lý một số đờng may khó của mũ giầy thể thao nhằm hỗ trợ công nhân đạt chất lợng và năng suất cao .

85

+ Trung tâm mẫu của Công ty : cần đợc trang bị hệ thống vẽ kỹ thuật AUTOCA - 2 D với một số Modun cần thiết trợ giúp việc nhảy cỡ chi tiết mũ và đế giầy, có khả năng tính đợc định mức kinh tế - kỹ thuật tiên tiến.

Việc thực hiện chiến lợc đầu t chiều sâu nh trên giúp Công ty cải tiến chất lợng sản phẩm, giúp Công ty tiếp cận đợc thị trờng giầy dép cao cấp đòi hỏi chất lợng cao, quy trình sản xuất phức tạp. Tuy nhiên, để thực hiện việc đầu t trên đòi hỏi một lợng vốn lớn và cần thực hiện trong thời gian dài, bởi vì quá trình đổi mới công nghệ phải gắn liền với việc sử dụng hiệu quả và phù hợp với điều kiện của Công ty .

Giải pháp về vốn hỗ trợ chiến lợc công nghệ

Tất cả chúng ta đều biết vốn có tầm quan trọng nh thế nào đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Tiềm lực về vốn và công nghệ sẽ là 2 yếu tố quyết

định giúp doanh nghiệp chiến thắng đối thủ cạnh tranh .Tính đến cuối năm 2001, Công ty Giầy Yên Viên có số vốn kinh doanh là 7.2 tỷ đồng, còn quá bé nhỏ so với một số doanh nghiệp khác cùng ngành : Công ty Giầy Hiệp Hng có tổng số vốn kinh doanh lên tới 140 tỷ đồng; Công ty Giầy Phú Lâm có tổng vốn kinh doanh là 100 tỷ đồng. Hiện nay Công ty Giầy Yên Viên cũng nh các doanh nghiệp Việt Nam khác phải đối mặt với thực trạng tiềm lực vốn còn nhỏ bé, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Để giải quyết đợc vấn đề này, Công ty cần thực hiện các bớc sau :

* Xác định nhu cầu về vốn kinh doanh: Với khả năng huy động vốn còn hạn chế và để sử dụng sao cho có hiệu quả nguồn vốn có đợc thì trớc tiên, Công ty cần xác định đợc số vốn còn thiếu của mình

Lợi nhuận thu đợc hàng năm từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 750 triệu

đồng, để đạt đợc mức lợi nhuận 750 triệu từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo giá

trị sản lợng hàng năm là 25.000 triệu đồng, mức lãi thu trung bình đạt đợc hiện tại là 3% trên tổng doanh thu, bố trí lại lao động hợp lý, đa thêm máy móc thiết bị vào sản xuất tăng năng xuất sản phẩm, giảm chi phí điều hành, lợi nhuận sẽ đạt là 3.5%

trên tổng doanh thu, nh vậy mức lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 25.000 triệu đồngx3.5%x năm = 875triệu đồng.

- Đối với vốn cố định : Trong năm 2002 Công ty dự tính đầu t thêm một số máy móc thiết bị mới : máy Chặt của Italia, máy may của Nhật, một số máy móc thiết bị hiện đại thì cần khoảng 3 tỷ đồng.

- Theo nh chiến lợc phát triển của Công ty cho đến năm 2010, Công ty sẽ có từ 3-6 dây chuyền sản xuất, số công nhân lên đến 1500 ngời thì nhu cầu vốn cố định cần từ 20-25 tỷ đồng để đầu t cho nhà xởng và máy móc thiết bị .

- Đối với vốn lu động : Trong năm 2002 Công ty cần thêm khoảng 2 tỷ đồng vốn lu động, phục vụ cho khâu dự trữ nguyên vật liệu và các khâu liên quan đến khâu tiêu thụ. Chiến lợc phát triển đến năm 2010, để phù hợp với quy mô sản xuất thì Công ty cần một lợng vốn lu động khoảng 10-15 tỷ đồng.

* Huy động vốn từ các nguồn khác nhau :

Tính đến cuối năm 2001, Công ty có tổng số vốn kinh doanh là 7.2 tỷ đồng.

Theo nh mục tiêu phát triển năm 2002, để đáp ứng đợc yêu cầu Công ty cần một l- ợng vốn là 12.5 tỷ đồng, trong đó vay từ lơng công nhân là 6,5 tỷ đồng và huy động vốn tự có là 4,5 tỷ đồng còn thiếu 1.5 tỷ

Để đáp ứng đợc số vốn kinh doanh quy mô lớn nh trên thì Công ty nên tiến hành cổ phần hoá để thu hút vốn từ cán bộ công nhân viên và xã hội. Ngoài ra việc thực hiện cổ phần hoá sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động làm chủ doanh nghiệp, họ sẽ gắn bó hơn với sự phát triển sản xuất của Công ty, tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn : Trong phần phân tích thực trạng hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lu động quá thấp. Để thực hiện đợc việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì Công ty cần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ để tăng nhanh vòng quay của vốn lu động, đồng thời cần phải giảm lợng thành phẩm tồn kho và giảm các khoản phải thu của khách hàng, xác

định mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý. Việc xác định quy mô vốn hợp lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh sẽ là một trong các biện pháp quyết định đến hoạt

đỗng kinh doanh của Công ty . b. Chiến lợc phát triển thị trờng :

Sản phẩm giầy dép là mặt hàng giầy chủ yếu đợc tiêu dùng tập trung ở các nớc công nghiệp phát triển, các khu vực công nghiệp và các thành phố lớn. Theo nh thống kê về nhu cầu tiêu dùng giầy cho biết : ở các nớc Tây Âu, số giầy đợc sử dụng cho 1 ngời vào khoảng 5-6 đôi / một năm ; còn ở châu á chỉ sử dụng có 0,5 - 2 đôi/

một năm.

87

Hiện nay, sản phẩm giầy của Công ty Giầy Yên Viên chủ yếu đợc xuất khẩu sang thị trờng Đài loan, EU, còn thị trờng Mỹ, Nhật Bản ... đang đợc Công ty tiếp cận, thăm dò, xây dựng chiến lợc tiêu thụ sản phẩm cho từng thị trờng để có biện pháp điều chỉnh cụ thể:

- Thị trờng EU : Hiện nay EU bao gồm các quốc gia Đức, Thuỵ Sỹ, Hunggari, Bỉ, Pháp, Hà Lan... là thị trờng nhập khẩu phần lớn các sản phẩm giầy dép của Công ty. Thị trờng EU là một thị trờng tơng đối khó tính, đòi hỏi mẫu mã, chủng loại đa dạng, chất lợng cao, nhng cũng là một thị trờng có khá nhiều sự u đãi nh cha bị quản lý bằng hạn ngạch, đợc hởng u đãi về thuế (bằng 70% mức thuế bình thờng nếu bảo đảm tiêu chuẩn mà họ yêu cầu về chất lợng nguyên vật liệu sử dụng và chất lợng của toàn bộ đôi giầy).

- Thị trờng Nhật Bản : Nhật Bản là nớc có nhu cầu nhập khẩu giầy dép hàng năm vào khoảng 350 triệu đôi. Thị trờng giầy dép Nhật Bản cũng không phải là một thị trờng quá khó tính, tập quán tiêu dùng của ngời Nhật cũng có nhiều nét tơng

đồng với ngời Việt Nam, cho nên sản phẩm của Công ty Giầy Yên Viên xuất khẩu sang thị trờng này thờng đợc chấp nhận dễ dàng hơn. Trong những năm tới, Việc nghiên cứu thị trờng Nhật Bản không chỉ dừng ở mức bớc đầu xâm nhập mà còn phải tiến tới chiếm lĩnh thêm nhiều thị phần.

- Thị trờng Mỹ: Mỹ là nớc có nhu cầu nhập khẩu và tiêu thụ giầy dép lớn nhất thế giới, hàng năm nhập khẩu khoảng 1,4 tỉ đôi giầy dép các loại, trị giá khoảng 14 - 15 tỉ USD. Tiềm năng của thị trờng Mỹ rất lớn, không những tạo cơ hội cho Công ty Giầy Yên Viên mà còn cho toàn bộ ngành Công nghiệp Giầy Việt Nam. Đặc biệt, sau khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực và Việt Nam đợc hởng quy chế Tối huệ quốc thì sản lợng xuất khẩu giầy dép sang thị trờng Mỹ có thể cao hơn thị trờng EU.

Các thị trờng trên là những thị trờng tiềm năng rộng lớn cho sản phẩm của Công ty Giầy Yên Viên. Thuận lợi đó cũng đòi hỏi trong những năm tới Công ty phải liên tục tiến hành đổi mới mẫu mã chủng loại sản phẩm, đầu t đổi mới máy móc thiết bị, để sản phẩm làm ra có thể đáp ứng đợc nhu cầu của ba thị trờng trên.

Hiện nay, sản phẩm của ngành Công nghiệp Giầy Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt của các cờng quốc trong cùng lĩnh vực sản xuất này nh Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Nh muốn xuất khẩu vào các thị trờng trên thì sản phẩm của Công ty phải vợt qua sự kiểm định gắt gao do thị trờng đó quy định. Đây cũng là những khó khăn bất lợi trong thời gian tới mà Công ty cần phải cố gắng phấn đầu

Thị trờng trong nớc với hơn 70 triệu dân. Do thu nhập đầu ngời còn thấp và với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thị trờng đối với sản phẩm của Công ty còn nhỏ, ngoài ra trong thị trờng nội địa, sản phẩm của Công ty còn phải chịu sự cạnh tranh với sản phẩm của các công ty cùng ngành khác nh công ty giầy Thăng Long, Thợng Đình, Thuỵ Khuê, Hà Nội, Phú Hà v.v...

Hoạt động nghiên cứu thị trờng của Công ty Giầy Yên Viên hiện nay vẫn còn rất yếu kém. Công ty cha có phòng Marketing, tất cả các hoạt động Marketing đều do Phòng Xuất nhập khẩu và Phòng Kế hoạch đảm nhiệm. Phòng Xuất nhập khẩu thực hiện việc phân tích đánh giá thị trờng nớc ngoài, còn phòng Kế hoạch đảm nhiệm thị trờng nội địa. Vì vậy hoạt động Marketing bị phân tán, hiệu quả thấp ảnh hởng sấu đến việc tạo dựng các tiền đề nhằm xây dựng chiến l- ợc kinh doanh của công ty.

Xuất phát từ thực trạng trên, cần xây dựng một bộ phận thực hiện chuyên trách hoạt động Marketing trên cả thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài. Để thực hiện việc nghiên cứu, đánh giá thị trờng một cách chính xác, sâu sắc, từ đó có các chính sách và chiến lợc Marketing phù hợp, với quy mô hiện tại của công ty, để thu thập thông tin thị trờng chính xác; bộ phận maketing đợc thành lập tối đa phải có 8 ngời.

Tổ chức phân công nhiệm vụ của các thành viên trong phòng Marketing:

- Trởng phòng : có nhiệm vụ tổ chức, điều phối hoạt động của 3 bộ phận trong phòng. Đồng thời thực hiện việc tổng hợp báo cáo hoạt động Marketing cho Ban Giám đốc, cùng phối hợp hành động với các phòng ban khác trong Công ty .

- Bộ phận thu thập thông tin gồm có 4 ngời, trong đó có 2 ngời phụ trách thị tr- ờng EU, 1 ngời thị trờng Mỹ, 1 ngời phụ trách thị trờng khu vực Đông Nam á và các thị trờng khác. Bộ phận thu thập thông tin cần thu thập những thông tin sau:

+ Môi trờng luật pháp các nớc, các chính sách u đãi đối với các nớc đang phát triển, các tập quán, các thông lệ quốc tế, tâm lý tiêu dùng của các quốc gia hiện là bạn hàng hay sẽ trở thành bạn hàng của Công ty trong tơng lai .

+ Thông tin về các hãng cạnh tranh trong và ngoài nớc, các hãng kinh doanh lớn trên thế giới, chiến lợc kinh doanh của họ trong những năm tới. Các hãng vận tải, các hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.

+ Thông tin về cung cầu sản phẩm trên từng thị trờng .

89

- Bộ phận xử lý thông tin tối thiểu cần có 2 ngời, 1 ngời phụ trách việc đánh giá cung cầu sản phẩm, 1 ngời đánh giá các đối thủ cạnh tranh, tổng hợp phân tích các thông tin về môi trờng kinh doanh quốc tế .

- Bộ phận hoạch định chính sách chiến lợc tối thiểu cần có 1 ngời, thực hiện cùng với sự hỗ trợ t vấn của trởng phòng, phối hợp với các phòng ban khác xây dựng các chính sách chiến lợc Marketing. Tuy nhiên để đảm bảo tính khả thi cao thì

phòng Marketing phải có mối liên hệ chặt chẽ với các phòng ban khác, đặc biệt là phòng xuất nhập khẩu và trung tâm mẫu .

Để đánh giá xem giải pháp thành lập phòng Marketing có khả thi hay không, chúng ta sẽ phân tích các mặt sau khi thành lập phòng Marketing :

- Khi thành lập phòng Marketing sẽ giúp Công ty nắm đợc tình hình thị trờng sâu sát hơn, phải tạo lập đợc mối quan hệ trực tiếp với các Công ty thơng mại, đại lý tiêu thụ của nớc ngoài. Nhờ vậy Công ty dần dần sẽ tiến tới ký kết hợp đồng xuất khẩu trực tiếp, không cần thông qua các nhà môi giới Hàn Quốc, Đài Loan. Nh vậy sẽ tiết kiệm đợc các khoản trích phần trăm trong hợp đồng cho nhà trung gian. Tuỳ theo giá trị hợp đồng công ty hiện nay thực hiện trích 0.6% , dự tính hợp đồng có giá trị 18.000 triệu đồngx0.6% = 108 triệu đồng. Nhờ nắm vững nhu cầu, thị hiếu của thị trờng nớc ngoài, trung tâm mẫu sẽ chủ động sáng tạo ra các mẫu mã mới, tránh sự phụ thuộc sản xuất theo các mẫu mà nhà môi giới đa đến.

- Giúp cho Công ty chủ động trong sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch sản xuất cũng nh kế hoạch huy động các nguồn lực phù hợp với yêu cầu tình hình thực tế hơn .

Những khó khăn khi thành lập phòng Marketing :

- Việc thành lập phòng Marketing sẽ làm cho bộ máy quản lý thêm cồng kềnh gây khó khăn cho hoạt động tổ chức điều hành .

- Thành lập phòng Marketing sẽ mất một chi phí ban đầu là 55 triệu đồng để chi trả cho các thiết bị văn phòng nh máy tính, máy fax, máy in, bàn ghế, điện thoại...

- Làm tăng thêm chi phí bán hàng do phải trả lơng và các chi phí Marketing khác. Lơng cho bộ phận này là 8ngời x 750 x 12 = 72 triệu nh vậy bớc đầu sẽ lỗ là 15 triệu nhng xét về lâu dài ta thấy việc thiết lập phòng Marketing là điều có lợi cho doanh nghiệp. Và mặc dù việc thành lập phòng Marketing gặp phải những khó khăn nh trên, song các lợi ích thu đợc là giúp công ty chủ động thâm nhập thị trờng tiêu thụ

sản phẩm nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng và thực hiện chiến lợc tăng trởng hội nhập dọc thuận chiều, chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm và tiết kiệm đợc chi phí sản xuất các khó khăn trên về lâu dài sẽ khắc phục đợc. Phù hợp với xu thế phát triển ngày nay thì việc thành lập phòng Marketing là một điều tất yếu.

c. Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực:

Xuất phát từ thực trạng lao động của Công ty hiện nay, trình độ tay nghề công nhân còn thấp, bậc thợ bình quân mới đạt 2,23. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế - kỹ thuật phần lớn có trình độ đại học nhng lại thiếu kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ cha vững, nhằm đáp ứng nguồn lao động để thực hiện chiến lợc kinh doanh thì việc đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên là thực sự cần thiết thực hiện biện pháp đào tạo:

- Cần liên hệ với các trung tâm đào tạo và quản lý kinh tế để mở các lớp học bồi dỡng và cập nhật kiến thức kinh doanh cho cán bộ quản lý, thuê chuyên gia về ngành công nghiệp sản xuất giầy về giảng dạy nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân theo kế hoạch đào tạo hàng năm. Đối với những đối t ợng khác nhau có kế hoạch đào tạo khác nhau.

- Đào tạo cán bộ quản lý: căn cứ vào tiêu chuẩn cho các chức danh trong Công ty để lập kế hoạch đào tạo cụ thể. Đối với cán bộ trong diện qui hoạch và mới đề bạt thì Tr ởng phòng Hành chính - Tổ chức phải lập kế hoạch đào tạo gửi Giám đốc phê duyệt và tiển khai thực hiện.

- Tổ chức đào tạo cho cán bộ nhân viên chuyên môn để cập nhật kiến thức phục vụ kịp thời nhu cầu mới của khách hàng: chú trọng đào tạo nhân viên thiết kế mẫu, nhân viên kỹ thuật phân xởng, nhân viên làm mẫu và nhân viên quảng cáo.

- Có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề và dự trù đào tạo đột xuất ngắn hạn khi phát sinh thay đổi quy trình công nghệ, đầu t thiết bị mới,...

- Thờng xuyên trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lý, lĩnh vực kỹ thuật nghiệp vụ trong Công ty. Tổ chức thi đánh giá trình độ tay nghề và nâng bậc cho công nhân 06 tháng một lần hoặc 1 tháng một lần.

Để việc đào tạo đạt hiệu quả và có chất lợng, thực hiện các nội dung sau:

-Xác định đúng đối tợng cần đào tạo. Chỉ những công nhân có trình độ tay nghề quá thấp, không đáp ứng đợc yêu cầu công việc hay những cán bộ quản lý có

91

Một phần của tài liệu XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY GIẦY YÊN VIÊN.doc.DOC (Trang 84 - 102)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(86 trang)
w