1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hãn bông sen xanh và khả năng tham gia thực hiện của các cơ sở lưu trú du lịch tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học

61 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (9)
    • 1. Lý do chọn đề tài (9)
    • 2. n đề ục tiêu nghiên cứu (9)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4. ư n n i n ứ (10)
    • 5. C u trúc bài nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (12)
    • 1. C i ni n (12)
    • 2. C n i n ứ t ư i n n t i n n i n ứ (25)
    • 3. t ạn t i n i n n n n n tại CS .HCM (26)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU À ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (29)
    • 1. Kết quả khảo t, đo ường và phân tích các biến (29)
    • 2. Thuận lợi ó ăn (36)
    • 3. Đề xu t giải pháp (40)
    • 4. Kết luận (42)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, ngành du lịch đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển kinh tế Việt Nam, nhưng cũng gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường Việc bảo vệ và bảo tồn các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đang bị ảnh hưởng bởi tình trạng xả rác, lãng phí tài nguyên và khai thác bừa bãi từ cả khách du lịch lẫn các cơ sở lưu trú Để giải quyết vấn đề này và khuyến khích các cơ sở lưu trú du lịch phát triển bền vững, tiêu chí “Nhãn Bông Sen Xanh” đã được đưa ra Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu các cơ sở lưu trú có đủ điều kiện và ý thức để đạt tiêu chuẩn này hay không, cũng như vai trò của các cơ quan chức năng trong việc hỗ trợ triển khai tiêu chuẩn này.

XANH VÀ KHẢ NĂNG HAM GIA HỰC HIỆN CỦA CÁC CƠ SỞ ƯU RÚ

DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

n đề ục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu về "Nhãn Bông sen xanh" mang lại nhiều lợi ích cho ngành du lịch Việt Nam từ hai góc độ vĩ mô và vi mô Ở góc độ vĩ mô, nghiên cứu giúp phác thảo thực trạng áp dụng nhãn này, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam so với các nước khác, thu hút nhiều khách du lịch hơn Ở góc độ vi mô, việc tham gia vào "Nhãn Bông sen xanh" giúp giảm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận cho các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) trong dài hạn, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh và quảng bá thương hiệu Quá trình đạt tiêu chuẩn môi trường của nhãn cũng nâng cao nhận thức của nhân viên về tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường thông qua đào tạo Hơn nữa, sự gắn kết với cộng đồng địa phương và hỗ trợ từ địa phương trong hoạt động kinh doanh giúp CSLTDL tiếp cận nhóm khách du lịch có ý thức bảo vệ môi trường, như khách từ Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản, những người thường có khả năng chi tiêu cao.

1 ánh giá các hoạt động liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường trong quá tr nh kinh doanh của các cơ sở lưu trú du lịch tại Tp.HCM

2 T m hiểu và đánh giá những khó khăn mà cơ sở lưu trú du lịch gặp phải trong vấn đề triển khai thực hiện những tiêu chu n của Bông Sen anh

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi khảo sát là các CSLTDL trên địa bàn Thành phố ồ Chí inh và đối tượng khảo sát được chia làm hai dạng:

 Các nhà quản lý cấp trung (trưởng ph ng kinh doanh, quản lý ph ng đối với khách sạn

Chủ cơ sở kinh doanh nhà nghỉ lựa chọn đối tượng khảo sát là những người trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh tại cơ sở lưu trú, nhằm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của họ Tiêu chuẩn của Nhãn Bông Sen Xanh không phân biệt giữa nhà nghỉ và khách sạn, do đó, mẫu nghiên cứu sẽ được phân chia đều giữa các loại hình cơ sở lưu trú trong khu vực quận, bao gồm cả quan sát tại nhà nghỉ và khách sạn.

ư n n i n ứ

Nghiên cứu này được thực hiện qua hai bước chính: đầu tiên là nghiên cứu khám phá bằng phương pháp định tính, sau đó là nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá khả năng phát triển của tiêu chuẩn Bông Sen tại các cơ sở lưu trú du lịch Nghiên cứu được thực hiện bởi sinh viên Khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Mở TP.HCM.

C t ết ô h nh nhãn sinh thái trong du lịch

Du lịch trách nhiệm Những trường hợp tương tự trên thế giới Đ n t n

Tiêu chu n nhãn Bông Sen anh ướng d n thực hiện tiêu chu n nhãn Bông Sen anh

Thực hiện Thống kê mô tả nhằm ánh giá những điều kiện đáp ứng tiêu chu n đáp ứng nhãn Bông Sen anh tại

CSLTDL Những khó khăn mà CSLTDL khi triển khai thực hiện

Nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu sâu về tiêu chuẩn Nhãn Bông Sen anh, thông qua việc tham khảo các mô hình Nhãn sinh thái trong du lịch của các quốc gia khác để phân tích sự tương tự và tính phổ biến của mô hình này, hướng tới loại hình “du lịch trách nhiệm.” Nghiên cứu cũng nhằm xác định cơ sở hình thành các tiêu chí đánh giá hoạt động của CSLTDL hiện nay, xem xét mức độ đáp ứng với các tiêu chuẩn của Nhãn Bông Sen anh do Tổng cục Du lịch Việt Nam ban hành.

Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các CSLTDL tại

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá khả năng của các CSLTDL trong việc đáp ứng tiêu chuẩn Nhãn Bông Sen anh trong bối cảnh hiện tại, đồng thời xác định những khó khăn trong quá trình thực hiện Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên kết quả các nghiên cứu trước và phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để tổng hợp, tóm tắt dữ liệu thu thập Qua đó, nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan về vấn đề thông qua các bảng biểu và đồ thị, sử dụng các đại lượng đặc trưng như Trung bình, Trung vị và độ lệch chuẩn để phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng này.

C u trúc bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu này bao gồm ba nội dung chính nhằm đạt được mục tiêu đề tài Đầu tiên, phần giới thiệu sẽ trình bày cơ sở hình thành và lý do nhóm nghiên cứu chọn đề tài, cùng với mục tiêu và những đóng góp mà kết quả nghiên cứu mang lại cho nhóm, doanh nghiệp và xã hội, đồng thời xác định đối tượng nghiên cứu Thứ hai, phần tổng quan về cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu sẽ làm rõ các định nghĩa quan trọng và nền tảng lý luận cho việc thực hiện đề tài Cuối cùng, phần phân tích số liệu sẽ dựa trên kết quả tổng hợp từ bảng khảo sát để đề xuất các giải pháp thích hợp.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

C i ni n

Du lịch cộng đồng mang lại lợi ích cho người dân địa phương thông qua việc phát triển sản phẩm địa phương, trong khi du lịch trách nhiệm nâng cao hơn nữa bằng cách kết hợp giữa doanh nghiệp và cộng đồng Sự hợp tác này giúp hình thành các sản phẩm du lịch chuyên nghiệp, đáp ứng tiêu chí lợi ích chung cho cả doanh nghiệp và cộng đồng.

Du lịch trách nhiệm (Responsible Travel - RT) là phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ thông qua việc xây dựng và phát triển các hoạt động bền vững, đồng thời thực hiện các tiêu chí của du lịch có trách nhiệm.

Du lịch trách nhiệm bao gồm ba thành phần chính: cư dân địa phương, doanh nghiệp và du khách Mô hình này phát triển ba loại hình du lịch chủ yếu: du lịch cộng đồng, du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo và du lịch sinh thái - văn hóa Đây là phương pháp quan trọng để thu hút khách quốc tế, đồng thời tạo ra nhiều cơ hội cho người dân địa phương hưởng lợi từ hoạt động du lịch.

Nhóm du lịch trách nhiệm nhằm kết nối doanh nghiệp để phát triển sản phẩm mới, kết hợp khai thác du lịch với bảo vệ môi trường và hỗ trợ người dân địa phương Các doanh nghiệp lưu trú và lữ hành đã được tổ chức SNV hỗ trợ tập huấn về quản lý bền vững và quản lý môi trường, bao gồm tiết kiệm điện, nước và xây dựng chính sách môi trường, xã hội Nhãn sinh thái đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng thực hiện loại hình du lịch này.

Nhãn sinh thái là một loại nhãn được cấp cho sản phẩm đáp ứng các tiêu chí nhất định về tác động môi trường, từ giai đoạn sơ chế đến khi sản phẩm bị vứt bỏ Các tiêu chí này được xác định bởi cơ quan chính phủ hoặc tổ chức được ủy quyền, nhằm đánh giá sự ưu việt về môi trường của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại Nhãn sinh thái có thể được thể hiện dưới dạng biểu tượng, bản công bố hoặc biểu đồ trên sản phẩm và bao bì Mặc dù tên gọi của nhãn sinh thái có thể khác nhau ở từng quốc gia, như Thiên nga trắng ở Bắc Âu hay Nhãn xanh ở Singapore, nhưng bản chất của nó đều nhằm khẳng định nỗ lực bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.

Ngoài nhãn sinh thái do cơ quan cấp, còn có nhãn tự gắn trên sản phẩm như hình thức quảng cáo Ví dụ, tủ lạnh thường dán nhãn "không có CFC", trong khi pin có thể ghi "không có thủy ngân", nhằm thông báo cho người tiêu dùng về tính an toàn và bảo vệ môi trường.

Cả hai loại nhãn trên, nhãn sinh thái và nhãn do nhà sản xuất tự dán, đều được g i chung là nhãn môi trường

Tại Việt Nam, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ thân thiện với môi trường đang gia tăng, nhờ vào xu hướng giáo dục và xây dựng thói quen tiêu dùng "xanh" Mặc dù có tiềm năng lớn cho việc dán nhãn sinh thái, hiện tại chỉ khoảng % hàng hóa trên toàn quốc đạt tiêu chuẩn này, và chưa có sản phẩm nào được cấp nhãn sinh thái Theo kế hoạch, đến năm , dự kiến sẽ có 10% sản phẩm xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng nội địa được dán nhãn sinh thái Điều này cho thấy, Việt Nam còn nhiều việc phải làm để đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường trong lĩnh vực hàng hóa.

Logo được chọn làm biểu trưng cho nhãn sinh thái Việt Nam

( Ảnh : Tổng cục môi trường)

Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 quốc gia đã phát triển nhãn sinh thái, trong đó nổi bật là Mỹ, EU, Nhật Bản, cùng với Thái Lan và Singapore ở khu vực Đông Nam Á.

Việc gia nhập WTO buộc Việt Nam phải nhanh chóng áp dụng các quy định về nhãn sinh thái để không bị tụt lại so với các quốc gia khác Chính sách từ chính phủ sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự tin hơn trong phát triển sản phẩm Đặc biệt, việc xây dựng một nhãn hiệu riêng phù hợp với cơ sở vật chất, trình độ phát triển và văn hóa địa phương là vô cùng quan trọng Nhãn Bông sen xanh đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu này.

 Nhãn Bông sen xanh dành cho các cơ sở lưu trú du lịch

"Nhãn Bông Sen anh" là tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và phát triển bền vững dành cho cơ sở lưu trú du lịch Chương trình này nhằm khuyến khích các CSLTDL thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng dịch vụ Việc đạt được nhãn này không chỉ giúp cơ sở nâng cao uy tín mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

"Bông Sen anh" thể hiện nỗ lực trong bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên và năng lượng hiệu quả, đồng thời góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội địa phương và du lịch bền vững Theo Tổng cục du lịch, "Cơ sở lưu trú du lịch" được định nghĩa là nơi cho thuê buồng, giường và cung cấp dịch vụ cho khách lưu trú, trong đó khách sạn là loại hình chính Các loại hình cơ sở lưu trú du lịch bao gồm khách sạn, làng du lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở cho khách du lịch thuê và các cơ sở khác.

Nhãn Bông Sen Xanh được phân chia thành 5 cấp độ, từ Bông Sen Xanh thấp nhất đến 5 Bông Sen Xanh cao nhất, phản ánh mức độ nỗ lực của các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Số lượng Bông Sen Xanh không phụ thuộc vào loại hình hay hạng sao mà CSLTDL đã được công nhận Chẳng hạn, một CSLTDL đạt tiêu chuẩn hạng 2 sao vẫn có khả năng nhận 4 Bông Sen Xanh nếu đạt đủ điểm yêu cầu cho cấp độ này.

Việc đăng ký áp dụng Nhãn Bông Sen Xanh hoàn toàn tự nguyện

Nhãn Bông Sen Xanh có giá trị hiệu lực trong v ng năm CSLTDL được cấp Nhãn có thể sử dụng Nhãn cho mục đích quảng cáo thương hiệu

Quy trình cấp “Nhãn Bông Sen Xanh”:

CSLTDL thực hiện việc điền đơn đăng ký Nhãn Bông Sen và tự đánh giá theo mẫu biểu điểm Sau đó, tổ chức ký hợp đồng theo mẫu quy định tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, và gửi hồ sơ đến Tổng cục Du lịch (Vụ Khách sạn).

Tổng cục Du lịch - Vụ Khách sạn đã tiếp nhận đơn, hồ sơ, hợp đồng và kinh phí tạm ứng từ CSLTDL để đề nghị đánh giá các tiêu chí nhãn Bông sen xanh Tất cả các tài liệu này sẽ được ghi vào sổ theo dõi cấp chứng nhận.

 Tổng cục Du lịch cử Ban kỹ thu t, thông báo kế hoạch đánh giá gửi CSLTDL

 Ban kỹ thu t tiến hành đánh giá tại CSLTDL theo kế hoạch đã thống nhất với CSLTDL

Trưởng Ban kỹ thuật thông báo kết quả cho CSLTDL qua email và thư bảo đảm, kèm theo bảng điểm đánh giá cụ thể của Ban kỹ thuật Các sinh viên từ ĐH Mở TP.HCM thuộc Khoa QTKD gồm H.N.Tuyền, T.P.T.Danh, V.Đ.T Diễm, P.H.Giang và N.T.T.Trang.

C n i n ứ t ư i n n t i n n i n ứ

Nghiên cứu của sinh viên ĐH Mở TP.HCM về tiêu dùng bền vững, đặc biệt là sản phẩm thân thiện với môi trường, đã chỉ ra tầm quan trọng của Nhãn Sinh Thái và Nhãn Xanh đối với doanh nghiệp Dự án "Tuyên truyền tiêu thụ sản phẩm thân thiện với môi trường trong giới trẻ" của Tổ chức Hành động vì Môi trường nhằm cung cấp kiến thức về sản phẩm xanh cho thanh niên Các diễn đàn, hoạt động và cuộc thi cũng góp phần nâng cao nhận thức về sản phẩm thân thiện với môi trường, khuyến khích thay đổi thói quen tiêu dùng Ngoài ra, văn bản phê duyệt Nhãn sinh thái của Bộ Tài nguyên và Môi trường và báo cáo của TS Nguyễn Văn Tài về phát triển bền vững cung cấp định hướng cho chính sách Sổ hướng dẫn CSLTDL cũng hỗ trợ chi tiết về tiêu chí đánh giá và quy trình thực hiện cho các sản phẩm xanh.

t ạn t i n i n n n n n tại CS HCM

Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng, với khoảng 446 CSLTDL đạt chuẩn từ 1-5 sao tính đến cuối năm, tăng 9% so với năm trước Trong số đó, có 6 khách sạn đạt chất lượng 3-5 sao, bao gồm các tên tuổi nổi bật như Majestic, Rex, Caravelle, và Sheraton Các khách sạn này cung cấp khoảng 200 phòng họp lớn nhỏ, phục vụ cho các loại hội nghị và hội thảo trong và ngoài nước, với tổng diện tích lên tới 28.000m2.

Sự phát triển mạnh mẽ của các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) tại Việt Nam đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường, bao gồm việc tiêu tốn tài nguyên đất, năng lượng và nước, đồng thời tạo ra chất thải gây ô nhiễm sinh thái Những vấn đề này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm du lịch và sự phát triển bền vững của ngành du lịch Việc tham gia vào chương trình "Nhãn Bông sen xanh" hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của các CSLTDL, phụ thuộc vào ý thức bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng của họ Do đó, thúc đẩy du lịch trách nhiệm là một thách thức không nhỏ.

Trong năm 2012, lễ trao chứng nhận “Bông sen xanh” cho các cơ sở lưu trú du lịch lần đầu tiên được tổ chức tại Hà Nội vào ngày 08/12 Bộ VHTT&DL đã ban hành bộ tiêu chí Nhãn Du lịch bền vững “Bông sen xanh” và quy định quy trình đánh giá cấp chứng nhận cho các cơ sở lưu trú tại Việt Nam Tổng cục Du lịch đã tổ chức hội nghị phổ biến và nhận hồ sơ đề nghị công nhận Nhãn Du lịch “Bông sen xanh” từ các cơ sở trên toàn quốc TPHCM dẫn đầu với 7 khách sạn đạt chứng nhận, tiếp theo là Bình Thuận (5 khách sạn), Hà Nội (3 khách sạn) và các tỉnh khác Các khách sạn đạt Nhãn Du lịch bền vững đã thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường chuyên nghiệp, lập trang web về bảo vệ môi trường và khuyến khích nhân viên tham gia Nhiều khách sạn ứng dụng công nghệ mới và sử dụng năng lượng thay thế để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường Các khách sạn đạt tiêu chuẩn bền vững thường được cấp chứng chỉ ISO 14001 hoặc Nhãn Eucheck Nhờ thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường, nhiều khách sạn đã tiết kiệm đáng kể chi phí điện, nước và nguyên vật liệu.

Các đại diện CSLTDL nhận giấy chứng nhận “Nhãn Bông sen xanh”

Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch Nguyễn Văn Tuấn cho biết rằng việc áp dụng Nhãn Du lịch bền vững Bông sen xanh đã mang lại hiệu quả thiết thực cho các khách sạn, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội Điều này phù hợp với mục tiêu phát triển du lịch bền vững theo Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam Ông cũng đánh giá cao tinh thần và trách nhiệm của các khách sạn được cấp Chứng nhận Bông sen xanh, coi họ là những đơn vị tiên phong trong việc bảo vệ môi trường và phát triển du lịch bền vững.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU À ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Kết quả khảo t, đo ường và phân tích các biến

 ối tượng khảo sát của bài nghiên cứu t p trung chủ yếu ở hai nhóm là nhà ngh và khách sạn với m t độ phân bố là 50-50

Trong cuộc khảo sát về khách sạn, nhóm khách sạn hạng 2 và 3 sao chiếm tỷ lệ lớn nhất, lần lượt là 32% và 34% trong tổng số 50 khách sạn Khách sạn 1 sao chiếm 22%, trong khi khách sạn 4 sao có tỷ lệ thấp nhất với chỉ 12%.

Trong khảo sát về các hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở lưu trú, chỉ có một đơn vị trong số 50 nhà nghỉ lắp đặt đèn LED, trong khi có tới 42 khách sạn đã áp dụng công nghệ này Điều này cho thấy sự quan tâm lớn hơn của các khách sạn đối với việc tiết kiệm điện thông qua hệ thống chiếu sáng bằng đèn LED, có thể do nhu cầu chiếu sáng cao hơn và tầm nhìn dài hạn của đội ngũ quản lý Mặc dù tỷ lệ cơ sở lưu trú du lịch lắp đặt đèn LED còn hạn chế, nhưng việc tiết kiệm điện đã dần trở thành thói quen của nhiều đơn vị, nhấn mạnh rằng chi phí đầu tư ban đầu không quá cao và dễ thực hiện.

Chỉ có 9% cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) nhận thấy tầm quan trọng của việc lắp đặt thiết bị cảm ứng nhiệt cho hệ thống máy lạnh, trong đó nhà nghỉ chiếm 1% và khách sạn chiếm 8% Nguyên nhân có thể do chi phí đầu tư cho hệ thống máy lạnh này khá cao, khiến các CSLTDL không nhận thấy lợi ích rõ ràng và trong thời gian ngắn.

Nhà ngh hách sạn ắ đặt đèn E

Có lắp đặt đèn LED hông lắp đặt đèn LED

Nhà ngh hách sạn ắ đặt ả iến n i t o điề ò hông lắp đặt

Có lắp đặt ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 26

Việc tiết kiệm nước là một tiêu chí quan trọng trong Nhãn Bông sen xanh, với tỷ lệ sử dụng vòi hoa sen đạt 7% Trong đó, khách sạn thể hiện sự quan tâm nhiều hơn với 4%, trong khi nhà nghỉ chiếm 28%.

Số lượng hộ gia đình sử dụng hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời chỉ chiếm 7%, trong khi tỷ lệ này ở các khách sạn lên tới 37% Điều này cho thấy các cơ sở lưu trú du lịch vẫn chưa chú trọng đến việc lắp đặt hệ thống này, có thể do nguồn vốn đầu tư hạn chế Sự chênh lệch rõ rệt giữa số lượng khách sạn và hộ gia đình lắp đặt hệ thống cũng phản ánh rằng công nghệ này còn khá mới mẻ, cùng với đó là sự chậm trễ trong việc áp dụng.

Nhà ngh hách sạn hông sử dụng v i hoa sen 22 5

Có sử dụng v i hoa sen 28 45

Khả năng và sự sẵn sàng tiếp thu cái mới của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL), đang ngày càng được nâng cao Điều này cho thấy sự phát triển tích cực trong ngành du lịch, góp phần thúc đẩy nền kinh tế và cải thiện chất lượng dịch vụ Các doanh nghiệp cần tiếp tục đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.

 a số các CSLTDL đều sử dụng thiết bị đun nấu bằng điện, trong đó nhà ngh chiếm t lệ (23%) thấp hơn khách sạn (40%)

Tất cả các cơ sở lưu trú du lịch đều ký hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường, thiết lập khu vực thu gom rác riêng biệt và thường xuyên dọn dẹp vệ sinh Điều này thể hiện sự tích cực và ý thức bảo vệ môi trường ngày càng phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt khi việc thực hiện dễ dàng, chi phí thấp và mang lại hiệu quả rõ rệt.

Việc phân loại rác tại nguồn vẫn còn xa lạ đối với các khách sạn tại địa phương, với chỉ 25 cơ sở thực hiện điều này Mặc dù việc phân loại rác có thể mang lại lợi ích môi trường, nhưng hiện tại nó không giúp các cơ sở lưu trú tiết kiệm chi phí hay gia tăng lợi nhuận Thực tế, việc thực hiện phân loại rác còn phát sinh thêm nhiều chi phí khác.

Nhà ngh hách sạn ắ đặt t ốn nư nón ử dụn năn ượn ặt t ời

Đại học Mở TP.HCM, Khoa Quản trị Kinh doanh, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thêm các loại chi phí mới trong hoạt động kinh doanh Nếu không vì ý thức bảo vệ môi trường, nhiều doanh nghiệp sẽ không chủ động thực hiện các biện pháp này.

Các CSLTDL đã thực hiện thông báo bảng tin kêu gọi tiết kiệm điện nước, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn thấp, chỉ đạt 41% Trong đó, số lượng khách sạn thực hiện thông báo chiếm 40%, cao hơn nhiều so với các nhà nghỉ chỉ có 1% Nguyên nhân có thể do đội ngũ quản lý khách sạn có sự quan tâm và nhận thức rõ về vai trò bảo vệ môi trường, cùng với phương pháp giáo dục và đào tạo nhân viên hiện đại.

Mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với việc đào tạo và tập huấn nhân viên còn thấp, chỉ có 42% cơ sở lưu trú du lịch thực hiện công tác này, trong đó nhà nghỉ chiếm 23%, cao hơn khách sạn 4% Nguyên nhân có thể do đội ngũ nhân viên tại các nhà nghỉ thường xuyên bị kiểm tra, giám sát bởi lực lượng quản lý môi trường, cùng với quy mô nhân viên nhỏ hơn so với khách sạn, dẫn đến những động thái tích cực hơn trong việc tổ chức tập huấn.

Nhà ngh hách sạn ân oại tại n ồn

Sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh tại Đại học Mở TP.HCM đã tham gia tập huấn về an toàn lao động và vệ sinh môi trường Tuy nhiên, nhiều cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) cho rằng việc tổ chức tập huấn này không cần thiết Nguyên nhân chủ yếu là do tư duy chậm thay đổi, sự ngại khó và tính thụ động trong việc tìm hiểu thông tin du lịch cập nhật trên thế giới.

Các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) đều được kiểm tra bởi cơ quan môi trường và Sở Y tế, điều này thể hiện sự quan tâm lớn của các cấp quản lý đối với việc bảo vệ môi trường Đồng thời, việc này cũng đảm bảo rằng hoạt động của các CSLTDL diễn ra suôn sẻ và nhận được sự hỗ trợ kịp thời, nhằm mục tiêu phát triển bền vững trong ngành du lịch.

Mặc dù nhiều cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) đã được kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường, nhưng tần suất kiểm tra vẫn chưa đáp ứng yêu cầu Chỉ có 18% các CSLTDL được kiểm tra 3 lần mỗi năm, trong khi 62% chỉ được kiểm tra 1 lần và 20% được kiểm tra 2 lần trong năm.

Lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, với điểm đánh giá trung bình trên 4/5 Tiếp theo là vấn đề chi phí và mối quan hệ tốt với địa phương, lần lượt được đánh giá 9/5 và 8/5 Doanh nghiệp thường xem xét cách sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có để tối đa hóa lợi ích Ý thức bảo vệ môi trường được đánh giá ở mức 7/5, nhưng mong muốn tạo thêm việc làm cho lao động địa phương chỉ đạt 1.9/5, cho thấy sự quan tâm còn hạn chế Điều này phản ánh rằng ý thức tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, như Nhãn Bông sen xanh, vẫn còn thấp trong nhiều cơ sở lưu trú du lịch.

Thuận lợi ó ăn

Sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương cùng với các chính sách khuyến khích và ưu đãi là yếu tố quan trọng trong việc triển khai nhãn bông sen xanh tại các cơ sở lưu trú du lịch Các hoạt động kinh doanh của các cơ sở này cần phải tuân thủ các tiêu chí của Bộ tiêu chuẩn, bao gồm sử dụng năng lượng thay thế, tiết kiệm nhiên liệu, phân loại rác, và khuyến khích nhân viên thực hiện các yêu cầu về sử dụng hiệu quả tài nguyên Để đạt được điều này, các cơ sở cần thực hiện các hoạt động một cách hệ thống, bao gồm việc quy định bằng văn bản, xây dựng kế hoạch thực hiện, và kế hoạch kiểm tra cụ thể Chỉ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này, các cơ sở mới có thể đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn đã đề ra.

Ngoài việc thu lợi từ tình hình hiện tại, các cơ sở lưu trú du lịch còn phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc tiếp cận mô hình nhãn Bông sen xanh.

Tất cả doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng bởi vấn đề tài chính, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, đây là một trong những khó khăn lớn nhất mà họ phải đối mặt Khoảng 4% doanh nghiệp gặp áp lực giảm chi phí, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện tiêu chí nhãn du lịch bền vững BSX Tại khách sạn 2 sao Woshu ở Biên Hòa, Đồng Nai, hệ thống kính chống bức xạ nhiệt, đèn LED, hệ thống làm lạnh trung tâm và nước nóng năng lượng mặt trời giúp tiết kiệm chi phí điện hàng tháng từ 300-500 triệu đồng, nhưng chi phí lắp đặt các thiết bị này lại là một thách thức lớn.

Tham gia ngay vào chương trình "Chưa đúng lúc" tại Đại học Mở TP.HCM, Khoa Quản trị Kinh doanh H.N.Tuyền, T.P.T.Danh, V.Đ.T Diễm, P.H.Giang và N.T.T.Trang đã nghiên cứu về các cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam, đặc biệt là mô hình nhà nghỉ.

Khoảng 45% doanh nghiệp đang đối mặt với khó khăn do thiếu chuyên viên hỗ trợ và đào tạo nhân viên, đặc biệt trong ngành khách sạn Trong số 100 doanh nghiệp được khảo sát, 50% thuộc mô hình khách sạn, trong đó khách sạn 1 sao chiếm 22%, 2 sao 32%, 3 sao 34% và 4 sao 12% Việc thiếu chuyên viên đào tạo là một thách thức lớn, đặc biệt khi số lượng nhân viên cần được đào tạo tại các khách sạn 2, 3, và 4 sao là khá lớn Chi phí và thời gian cho đào tạo lại có thể gây gián đoạn công việc, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh Ngược lại, các doanh nghiệp mô hình nhà nghỉ thường có số lượng nhân viên ít và trình độ học vấn không cao, dẫn đến những thách thức riêng trong việc phát triển nguồn nhân lực.

Nhiều sinh viên tại Đại học Mở TP.HCM, đặc biệt ở Khoa Quản trị Kinh doanh, thường xuyên phải làm công việc dọn dẹp phòng học và ít có cơ hội tiếp xúc với công nghệ Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình đào tạo và phát triển kỹ năng của họ.

100% doanh nghiệp nhận định rằng khó khăn lớn nhất ngoài vấn đề tài chính là thiếu thông tin Mô hình Bông Sen Xanh, vừa được phê duyệt và áp dụng cho các cơ sở lưu trú du lịch tại Việt Nam theo quyết định số / -BVHTTDL ngày 12/04/2012, vẫn còn mới mẻ so với thế giới Việc áp dụng nhãn sinh thái vào kinh doanh du lịch nhằm bảo vệ môi trường đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, nhưng tại Việt Nam, mô hình này vẫn chưa phổ biến Bộ tiêu chí nhãn du lịch bền vững Bông Sen Xanh gồm 81 tiêu chí với tổng điểm 154 và nhiều cấp bậc, tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận Qua khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh, 100% doanh nghiệp đều thiếu thông tin về nhãn du lịch bền vững Bông Sen Xanh.

Ý thức là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tham gia của doanh nghiệp vào mô hình Bông Sen Xanh, đặc biệt trong bối cảnh thông tin và tài chính Dù có những phương án hỗ trợ, việc nâng cao ý thức của nhân viên và khách du lịch vẫn là thách thức lớn Nếu doanh nghiệp cam kết thực hiện nhưng nhân viên thiếu ý thức, hiệu quả mô hình sẽ bị ảnh hưởng Khách hàng với ý thức cao trong việc sử dụng tài nguyên sẽ ưu tiên lựa chọn các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) áp dụng nhãn du lịch bền vững Bông Sen Xanh Ngược lại, nếu ý thức của khách hàng thấp, những nỗ lực của doanh nghiệp sẽ khó đạt được hiệu quả Theo số liệu thu thập, khoảng 80% CSLTDL đã có ý thức trong việc sử dụng tài nguyên, điều này cho thấy tín hiệu tích cực trong việc xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng du lịch Việt Nam.

Đề xu t giải pháp

Việc phổ biến và khuyến khích thực hiện Nhãn Bông sen xanh tại TP.HCM đang gặp một số thách thức ảnh hưởng đến khả năng tham gia của các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) Qua phân tích số liệu, chúng tôi nhận định rằng cần có giải pháp và kiến nghị cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện nhãn này, nhằm thúc đẩy sự tham gia tích cực của các CSLTDL trong khu vực.

Du khách nên ưu tiên lựa chọn các dịch vụ lưu trú du lịch được cấp Nhãn Bông sen xanh để khuyến khích các cơ sở lưu trú tích cực tham gia vào các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường Bên cạnh đó, việc thay đổi thói quen tiêu dùng sang các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường cũng là một bước quan trọng để bảo vệ hành tinh.

Nhân viên cần nâng cao ý thức thực hiện nghiêm ngặt các quy định về tiêu chuẩn Nhãn Bông sen xanh Họ nên chủ động hỗ trợ khách hàng trong việc tìm hiểu thông tin về nhãn, đồng thời tư vấn về những giá trị mà nhãn mang lại.

Doanh nghiệp được cấp nhãn mang đến lợi ích khác biệt cho du khách, tạo ra trải nghiệm độc đáo và nâng cao giá trị dịch vụ.

Để nâng cao hiệu quả quản lý tại các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL), cần xây dựng đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản thông qua các khóa học và lớp tập huấn về kỹ năng nghiệp vụ Các quản lý nên chủ động tìm hiểu thông tin và tham gia các lớp đào tạo lãnh đạo, đồng thời làm gương cho nhân viên Việc xây dựng bảng hướng dẫn chi tiết về tiêu chí thưởng phạt là cần thiết để đảm bảo quy trình làm việc Đội ngũ quản lý cũng cần cải thiện cơ sở vật chất trong khả năng tài chính của doanh nghiệp, bắt đầu từ những đầu tư ít tốn kém như lắp đèn LED và vòi hoa sen, sau đó nâng cấp dần khi tài chính cho phép Hình thức “lấy ngắn nuôi dài” sẽ giúp giải quyết vấn đề kinh phí Bên cạnh đó, việc phân loại rác tại nguồn cũng cần được xem xét để hình thành thói quen bền vững, mặc dù có thể tốn kém, nhưng doanh nghiệp nên hướng đến mục tiêu phục vụ xã hội để tồn tại trong bối cảnh hiện tại.

Để xây dựng lộ trình cấp Nhãn Bông sen xanh cho các cơ sở lưu trú du lịch, các cấp lãnh đạo có thẩm quyền cần tổ chức hội thảo và tọa đàm, mời lãnh đạo các khách sạn tham gia để phân tích lợi ích từ việc thực hiện nhãn Đồng thời, cần đề xuất với chính phủ hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị muốn tham gia Ngoài việc hỗ trợ tài chính, lãnh đạo cần thúc đẩy các hoạt động truyền thông, thực hiện TVC trên các kênh truyền hình, đặc biệt là kênh du lịch, và sử dụng mạng xã hội như Facebook, blog, và forum để nâng cao nhận thức về nhãn Hơn nữa, cần tổ chức các đoàn thanh tra, giám sát để hướng dẫn, phát hiện khó khăn và kịp thời đưa ra giải pháp tối ưu.

Các cấp lãnh đạo trung ương và cơ quan ban ngành cần phối hợp chặt chẽ để hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng bá và thực hiện nhãn hiệu trên toàn quốc Việc thiết lập mối quan hệ vững chắc trong quá trình xây dựng, triển khai, thực hiện và kiểm tra sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc này.

Kết luận

Nhãn Bông sen xanh là loại trái cây còn mới lạ đối với nhiều du khách Việt Nam, nhưng đã trở nên quen thuộc với du khách quốc tế và đang dần trở thành xu hướng trong tương lai Tại T C, nơi được coi là trung tâm sản xuất nhãn, loại trái cây này đang thu hút sự chú ý và yêu thích của nhiều người.

GD đóng góp tích cực cho nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây Việc khuyến khích các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL) thực hiện Nhãn Bông sen xanh là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và sự phát triển bền vững của ngành du lịch Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy rằng sau hơn một tháng triển khai, hầu hết các CSLTDL vẫn thiếu kiến thức đầy đủ về nhãn và chưa chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tham gia Để khắc phục tình trạng này, cần có sự hợp tác từ du khách trong thói quen tiêu dùng, sự nghiêm túc của nhân viên, và quan điểm nhất quán từ lực lượng quản lý Quan trọng hơn, sự chỉ đạo và hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo ngành và trung ương là cần thiết để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch Việt Nam.

TS Nguyễn ăn Tài, Giám đốc Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, đã trình bày lộ trình hướng tới nền kinh tế xanh, tập trung vào phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo Báo cáo tổng hợp này nhằm phục vụ các nhà hoạch định chính sách, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế thân thiện với môi trường Để tìm hiểu thêm, vui lòng truy cập vào trang web: http://www.vesdi.org.vn/vn/138n/huong-toi-nen-kinh-te-xanh-lo-trinh-cho-phat-trien-ben-vung-va-xoa-doi-giam-ngheo-%E2%80%93-bao-cao-tong-hop-phuc-vu-cac-nha-hoach-dinh-chinh-sach.html.

 Sinh viên ũ Thị Xen (2009) Sản phẩm thân thi n vớ mô ờng – xu thế tất yếu trong tiêu dùng hi ạ và ớ mới cho các doanh nghi p Vi t Nam

 ịnh nghĩa “Phát triển bền vững” Retrieved from : http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_b%E1%BB% 81n_v%E1%BB%AFng

Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững và thịnh vượng chung, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia Việc thúc đẩy các chính sách thân thiện với môi trường và công bằng xã hội là rất quan trọng Các nỗ lực này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ tương lai Sự đồng lòng trong hành động và cam kết từ cộng đồng quốc tế sẽ góp phần tạo ra một thế giới bền vững hơn.

 Chương tr nh nhãn sinh thái Bông sen xanh Retrieved from : http://meet- bis.vn/wp-content/uploads/2013/01/Chuong-trinh-nhan-sinh-thai-Bong-sen- xanh.pdf

 Dự án thúc đ y tiêu thụ sản ph m thân thiện với môi trường trong giới trẻ Retrieved from : http://afeo.org.vn/nhansinhthai.php

 Nhãn Xanh Việt Nam Retrieved from: http://vea.gov.vn/vn/khoahoccongnghe/nhanxanh/gioithieunhansinthai/Page s/default.aspx

 Nhãn Bông sen xanh Việt Nam Retrieved from : http://www.moitruongdulich.vn/index.php?options&code

Sổ tay hướng dẫn cơ sở lưu trú du lịch thực hiện Nhãn Bông Sen Xanh cung cấp các tiêu chí và quy trình cần thiết để các cơ sở du lịch nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ môi trường Tài liệu này giúp các đơn vị hiểu rõ hơn về tiêu chuẩn Nhãn Bông Sen Xanh, từ đó áp dụng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình Việc tuân thủ các hướng dẫn này không chỉ nâng cao hình ảnh của cơ sở lưu trú mà còn góp phần phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam.

 % cơ sở lưu trú không báo cáo hiện trạng môi trường Retrieved from: http://www.moitruongdulich.vn/index.php?options=items&codec12

 Ecolabel Index Retrieved from : http://www.ecolabelindex.com ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 40

Xin chào quý doanh nghiệp! Chúng tôi là những sinh viên đến từ trường ại h c Mở

T C và chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu khoa học về các cơ sở lưu trú du lịch, tập trung vào "Nhãn Bông Sen Xanh và sự phát triển bền vững" Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của nhãn hiệu trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch Chúng tôi hy vọng sẽ cung cấp những kiến thức giá trị cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ và bảo vệ môi trường.

VỮNG CỦA NGÀNH DU LỊCH - DU LỊCH TRÁCH NHIỆM TẠI VIỆ NAM”

Chúng tôi rất mong quý doanh nghiệp có thể dành thời gian để trả lời bảng câu hỏi này, nhằm hỗ trợ chúng tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu Những thông tin thu thập được sẽ rất hữu ích cho quý doanh nghiệp trong tương lai.

1 Phần thông tin củ ư t ú d ch (CSLTDL):

 Tiêu chu n đã đạt được của hách sạn:

Hạng 1 sao Hạng 2 sao Hạng 3 sao

2 C An C n tâ đến n ữn oạt độn n o đâ n ư n ứn ảo i t ườn

HOẠ ĐỘNG ƯƠNG ỨNG BẢO Ệ MÔI

1 Triển khai thay thế các thiết bị chiếu sáng bằng đèn

2 Lắp đặt các thiết bị cảm ứng nhiệt cho hệ thống máy lạnh (Giúp ngắt điện tốt hơn khi đã đủ nhiêt độ)

3 Cơ sở lắp đặt v i sen (nhằm tiết kiệm nước cho toàn bộ các ph ng

4 Sử dụng hệ thống nước nóng bằng năng lượng mặt trời

5 Thiết bị đun nấu của cơ sở đều sử dụng điện thay v d ng gas, dầu, than

6 ý hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 41

7 Cơ sở có khu vực thu gom rác thải riêng biệt không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh

8 Thường xuyên d n dẹp vệ sinh xung quanh cơ sở

9 Tiến hành phân loại rác thải tại nguồn

10 Sử dụng những thông báo, bảng thông tin kêu g i m i người sử dụng tiết kiệm điện, nước

3 N ân i n i tại ó đượ t i n ữn tậ n ề n đề n to n, in i t ườn

C n ộ ụ t iản dạ tại tậ n n t ộ đ n n o ĐỐI ƯỢNG H RÁCH GIẢNG ẠY Đ n d o n ữn ọn

2 h ng quản lý Tài nguyên và ôi trường ở địa phương

3 Chuyên viên môi trường thuộc các tổ chức khác

4 Sở Tài nguyên và ôi trường

5 Cảnh sát môi trường òn M i t ườn S Y tế ó đến đ đ n i ứ độ n i i t ườn tại n

 lần/ năm  lần/ năm  lần/ năm  Trện lần/ năm on oạt độn in do n i n ồn i n tại ủ n t CS ó ứ độ n tâ đối i n ữn n ân tố dư i đâ n ư t ế n o

Hoàn toàn không quan tâm R t n tâ

Giảm chi phí kinh doanh

Lợi nhu n ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 42

Tạo mối quan hệ tốt với địa phương

Tạo thêm việc làm cho địa phương

"Nhãn Bông Sen anh" là tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững dành cho cơ sở lưu trú du lịch Cơ sở lưu trú được cấp nhãn này chứng tỏ đã nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng Đồng thời, nhãn Bông Sen anh cũng góp phần bảo vệ di sản, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội địa phương và thúc đẩy du lịch bền vững.

 oàn toàn không biết  Biết

9 Với những l mà “ ã Bô se xa ” ma ại thì theo quý doanh nghi p có nên tham gia th c hi ể ạ c tiêu chuẩn này không?

 Tham gia ngay Chưa phải lúc thích hợp

 hông muốn tham gia Ý kiến khác

10 Theo quý doanh nghi ó vớ v c hi ề m ạ “ ã Bô se xa ” à Đ n d o ọn

Thiếu tài chính để mua trang thiết bị và nâng cấp cơ sở

Thiếu chuyên viên hỗ trợ đạo tạo nhân viên

Thiếu các thông tin quy định về những điều kiện cần thiết để đạt được từng cấp độ Bông sen xanh

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, áp lực giảm chi phí trở thành một yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp Khách hàng và nhân viên ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng tài nguyên, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược quản lý chi phí của công ty Do đó, việc tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên là cần thiết để duy trì sức cạnh tranh trên thị trường.

6 Lí do khác ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 44

Loai hinh co so * Lap dat den LED Crosstabulation

% of Total 52.0% 48.0% 100.0% ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 45

Tiet kiem diem cho may lanh

Loai hinh co so * Tiet kiem diem cho may lanh Crosstabulation

Tiet kiem diem cho may lanh

Total Count 9 91 100 ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 46

Loai hinh co so * Tiet kiem diem cho may lanh Crosstabulation

Tiet kiem diem cho may lanh

Loai hinh co so * Su dung voi hoa sen Crosstabulation

Su dung voi hoa sen

Khach san Count 45 5 50 ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 47

Loai hinh co so * He thong nuoc nong bang nang luong mat troi

He thong nuoc nong bang nang luong mat troi

Loai hinh co so * Thiet bi dun nau bang dien Crosstabulation ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 48

Thiet bi dun nau bang dien

Loai hinh co so * Ky hop dong voi don vi VSMT

Ky hop dong voi don vi VSMT

Total 50.0% 50.0% ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 49

Loai hinh co so * Khu vuc thu gom rac rieng biet

Khu vuc thu gom rac rieng biet

Loai hinh co so * Thuong xuyen don dep ve sinh

Crosstabulation ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 50

Thuong xuyen don dep ve sinh

Loai hinh co so * Tien hanh phan loai rac tai nguon Crosstabulation

Tien hanh phan loai rac tai nguon

Total 25.0% 25.0% 50.0% ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 51

Loai hinh co so * Thong bao, bang tin keu goi tiet kiem dien, nuoc

Thong bao, bang tin keu goi tiet kiem dien, nuoc

Loai hinh co so * Nhan vien co duoc tham gia nhung lop tap huan

Nhan vien co duoc tham gia nhung lop tap huan Total ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 52

Phong Moi truong va So Y te co den CS kiem tra

So lan kiem tra hang nam

Valid 1 lan 62 62.0 62.0 62.0 ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 53

Giam chi phi kinh doanh Loi nhuan

Tao moi quan he tot voi dia phuong

Tao them viec lam cho lao dong tai dia phuong Khac

Co so da tung nghe ve nhan Bong sen xanh

Cumulative Percent ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 54

Valid Hoan toan khong biet 33 33.0 33.0 33.0

Co so co muon tham gia

Chua phai luc thich hop 26 26.0 26.0 74.0

Thieu tai chinh de mua va nang cap trang thiet bi

Thieu chuyen vien ho tro dao tao nhan vien ĐH.Mở TP.HCM_SV Khoa QTKD: H.N.Tuyền_T.P.T.Danh_V.Đ.T Diễm_P.H.Giang_N.T.T.Trang Page 55

Ap luc giam chi phi

Y thuc su dung tai nguyen cua khach hang va nhan vien

Ngày đăng: 12/01/2022, 23:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1      Nội dung cơ bản của Nhãn Bông sen xanh - Hãn bông sen xanh và khả năng tham gia thực hiện của các cơ sở lưu trú du lịch tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng 2.1 Nội dung cơ bản của Nhãn Bông sen xanh (Trang 18)
Bảng câu hỏi - Hãn bông sen xanh và khả năng tham gia thực hiện của các cơ sở lưu trú du lịch tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng c âu hỏi (Trang 45)
Bảng số li u - Hãn bông sen xanh và khả năng tham gia thực hiện của các cơ sở lưu trú du lịch tại thành phố hồ chí minh nghiên cứu khoa học
Bảng s ố li u (Trang 48)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN