Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận văn là làm rõ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, đồng thời đánh giá thực trạng và hiệu quả thực hiện pháp luật tại địa phương Từ đó, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về tranh chấp đất đai, đảm bảo việc thực thi pháp luật được cải thiện trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể
Bài viết này nhằm làm rõ cơ sở lý luận của hệ thống pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là trong việc giải quyết tranh chấp Chúng tôi sẽ phân tích các khái niệm, đặc điểm, hình thức và vai trò của hệ thống pháp luật này, đồng thời nêu ra các điều kiện cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai là cần thiết để hiểu rõ hơn về thực trạng hiện tại Việc khảo sát và đánh giá chính xác hệ thống pháp luật cũng như quy trình áp dụng nó trong giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay sẽ giúp cải thiện hiệu quả và tính công bằng của hệ thống này.
Phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai theo pháp luật tại phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương cho thấy những điểm mạnh như quy trình giải quyết tranh chấp tương đối rõ ràng và sự tham gia tích cực của các cơ quan chức năng Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều điểm yếu cần khắc phục, bao gồm sự chậm trễ trong xử lý vụ việc và thiếu thông tin minh bạch cho người dân Việc cải thiện những vấn đề này là cần thiết để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trong tương lai.
Để giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh chóng và thuận lợi trong thời gian tới, cần đưa ra các giải pháp định hướng rõ ràng Những giải pháp này không chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân trong việc giải quyết tranh chấp mà còn đảm bảo tính thực thi của pháp luật được nâng cao.
Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận và quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay được hiểu là hệ thống các nguyên tắc và quy định pháp lý nhằm đảm bảo tính công bằng và hợp pháp trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất Các quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người dân mà còn tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho các cơ quan chức năng trong việc giải quyết tranh chấp, từ đó góp phần ổn định tình hình xã hội và phát triển kinh tế.
Hai là, UBND cấp xã có vai trò như thế nào trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai?
HVTH : Lê Hoàng Minh MSHV: 7701280751A
Tình hình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đang gặp nhiều khó khăn Những vấn đề tồn tại và hạn chế trong quá trình này chủ yếu liên quan đến sự thiếu hụt thông tin, sự chậm trễ trong xử lý hồ sơ, và sự phức tạp của các quy định pháp lý Nguyên nhân của những hạn chế này bao gồm cả việc thiếu nguồn lực và sự phối hợp chưa hiệu quả giữa các cơ quan chức năng.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học Mác - Lênin, sử dụng các phương pháp nghiên cứu như hệ thống, lôgic, lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học, kết hợp lý luận với thực tiễn, và so sánh để giải quyết các vấn đề nghiên cứu nội dung của luận văn.
Các phương pháp được áp dụng nhằm làm rõ nội dung chính của luận văn, đảm bảo tính khoa học và sự liên kết logic giữa các vấn đề trong các chương của đề tài.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được xây dựng thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
Chương 2: Phân tích thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định hiện hành tại Việt Nam, tập trung vào địa bàn phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Nội dung sẽ đề cập đến những quy định pháp lý hiện có, thực tiễn áp dụng và những thách thức trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân.
Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại phường Phú Lợi, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Những giải pháp này tập trung vào việc cải thiện quy trình pháp lý, tăng cường đào tạo cho cán bộ tư pháp, và nâng cao nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai Đồng thời, cần thiết phải thiết lập các kênh thông tin minh bạch để người dân dễ dàng tiếp cận và thực hiện quyền lợi hợp pháp của mình.
HVTH : Lê Hoàng Minh MSHV: 7701280751A
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1.1 Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội phổ biến trong mọi hình thái kinh tế - xã hội, thường mang tính chất chính trị khi liên quan đến lợi ích giai cấp đối kháng Đất đai thường trở thành đối tượng tranh chấp giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột, đòi hỏi giải quyết triệt để thông qua các cuộc cách mạng xã hội Trong các xã hội không có mâu thuẫn giai cấp, tranh chấp đất thường liên quan đến lợi ích kinh tế và quyền lợi của các bên Việc giải quyết tranh chấp đất đai có thể được thực hiện qua thương lượng, hòa giải hoặc thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên quy định pháp luật Mặc dù chưa có khái niệm chính thống về tranh chấp đất đai, nhưng nó có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Tranh chấp đất đai là biểu hiện của mâu thuẫn và bất đồng liên quan đến quyền quản lý, chiếm hữu và sử dụng đất Những tranh chấp này có thể phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Tranh chấp đất đai, theo nghĩa hẹp, là sự xung đột giữa các bên liên quan trong quan hệ pháp luật đất đai về quyền lợi và nghĩa vụ trong quản lý và sử dụng đất.
Theo Luật Đất đai năm 2013, cụ thể là Khoản 24, Điều 3, tranh chấp đất đai được định nghĩa là sự tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai.
Khái niệm tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai bao gồm tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và địa giới hành chính Đất đang tranh chấp được hiểu là loại đất có sự mâu thuẫn giữa người sử dụng hợp pháp với cá nhân khác, Nhà nước về bồi thường, hoặc giữa những người sử dụng chung liên quan đến quyền sử dụng, tài sản gắn liền, ranh giới, mục đích sử dụng và quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng.
Đất tranh chấp là tình huống mà hai cá nhân không xác định được ai là người sử dụng đất hợp pháp Trong trường hợp này, Lê Hoàng Minh với mã số học viên 7701280751A đang liên quan đến một mảnh đất đang có tranh chấp.
1.1.2 Phân loại tranh chấp đất đai
Trước những năm 1980, Nhà nước Việt Nam công nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai như sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, dẫn đến các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quản lý đất đai Sau khi Hiến pháp 1980 được ban hành, Nhà nước trở thành đại diện chủ sở hữu duy nhất đối với toàn bộ đất đai trên cả nước.
Theo Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai Điều này cho thấy đối tượng của tranh chấp không phải là quyền sở hữu đất, mà là quyền của những người sử dụng đất Dựa trên đó, tranh chấp đất có thể được phân thành ba loại chính.
Tranh chấp giữa các người sử dụng đất thường xảy ra liên quan đến ranh giới giữa các vùng đất, bao gồm các vấn đề như ranh giới đất liền kề và lối đi.
Tranh chấp đất đai thường xảy ra khi một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc khi hai bên không thống nhất được về ranh giới Trong một số trường hợp, tranh chấp còn xảy ra khi một bên chiếm dụng diện tích đất của người khác.
Tranh chấp quyền sử dụng đất thường liên quan đến các vấn đề về địa giới hành chính, xảy ra chủ yếu giữa cư dân của hai tỉnh, hai huyện hoặc hai xã khác nhau.
Tranh chấp đòi lại đất thường xảy ra khi cá nhân hoặc gia đình yêu cầu quyền sở hữu lại tài sản gắn liền với đất mà trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp này có thể do việc không còn quản lý hoặc sử dụng đất, khiến cho những người này phải đòi lại quyền từ những người đang quản lý, sử dụng Những tranh chấp này có thể bao gồm việc đất đã cho mượn nhưng không được trả lại, hoặc xung đột giữa người dân tộc thiểu số và những người tham gia xây dựng vùng kinh tế mới.
Trong các tranh chấp liên quan đến đất đai, người sử dụng đất đã thực hiện quyền hợp pháp của mình mà không có sự tranh chấp từ bên thứ ba Tuy nhiên, khi thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ sử dụng đất, có thể phát sinh tranh chấp.
Tranh chấp hợp đồng dân sự thường phát sinh trong các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất Các loại tranh chấp này bao gồm quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, cùng với các vấn đề liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư và bảo lãnh.
1.1.3 Đặc điểm tranh chấp đất đai
Quan hệ đất đai là một loại quan hệ dân sự đặc biệt, có những đặc điểm riêng biệt so với các tranh chấp dân sự, lao động và kinh tế Sự khác biệt này thể hiện rõ ràng qua các yếu tố đặc thù trong tranh chấp đất đai.
VAI TRÒ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Tranh chấp đất đai là vấn đề phổ biến và phức tạp, thường cần phải giải quyết qua Tòa án Để hạn chế việc khởi kiện, việc tăng cường hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã là biện pháp hiệu quả Theo quy định pháp luật hiện hành, vai trò của UBND cấp xã trong việc hòa giải tranh chấp đất đai được cụ thể hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp.
1.3.1 Nhiệm vụ của UBND cấp xã trong giải quyết tranh chấp đất đai
Theo Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai được định nghĩa là sự tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc giải quyết thông qua hòa giải ở cơ sở Nếu không thể hòa giải, các bên cần gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để được hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tại địa phương Tranh chấp đất đai hiện có nhiều dạng khác nhau, và Luật Đất đai năm 2013 quy định nhiệm vụ cụ thể của UBND cấp xã trong việc giải quyết tranh chấp tại Điều 2032.
“(1) Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở
HVTH : Lê Hoàng Minh MSHV: 7701280751A
Khi xảy ra tranh chấp đất đai mà các bên không thể hòa giải, họ cần gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức xã hội khác Thủ tục hòa giải phải được thực hiện trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Việc hòa giải tranh chấp đất đai cần được lập biên bản có chữ ký của các bên liên quan, cùng với xác nhận hòa giải thành hoặc không thành từ Ủy ban nhân dân cấp xã Biên bản này sẽ được gửi cho các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra tranh chấp.
Trong trường hợp hòa giải thành công và có sự thay đổi về hiện trạng ranh giới hoặc người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã cần gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu tranh chấp đất đai xảy ra giữa hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư Đối với các trường hợp tranh chấp khác, biên bản hòa giải sẽ được gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất Đồng thời, cơ quan này cũng sẽ cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Phạm vi giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp xã chủ yếu tập trung vào quy trình hòa giải, bao gồm từ việc tiếp nhận hồ sơ cho đến khi kết thúc hòa giải, cả thành công lẫn không thành công Hòa giải tại UBND cấp xã là bước bắt buộc theo quy định pháp luật hiện hành, và kết quả hòa giải này sẽ là cơ sở để tiếp nhận và xử lý các tranh chấp đất đai ở cấp cao hơn Tuy nhiên, UBND cấp xã không có quyền ra quyết định hay phán quyết liên quan đến các tranh chấp đất đai.
Ngoài ra, theo hướng dẫn thi hành quy định của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, tại Điều 88 đã nêu rõ:
HVTH : Lê Hoàng Minh MSHV: 7701280751A
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh nguyên nhân tranh chấp và thu thập tài liệu liên quan Đồng thời, Ủy ban sẽ thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, gồm các thành viên như Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, đại diện hộ dân lâu năm và cán bộ địa chính, tư pháp Cuối cùng, Ủy ban sẽ tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp và các thành viên Hội đồng hòa giải.
Hòa giải chỉ được thực hiện khi tất cả các bên tranh chấp có mặt Nếu một bên vắng mặt lần thứ hai, hòa giải sẽ được xem là không thành công.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai cần được ghi lại thành biên bản, bao gồm các thông tin quan trọng như thời gian và địa điểm hòa giải, thành phần tham dự, tóm tắt nội dung tranh chấp với nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh, ý kiến của Hội đồng hòa giải, cùng với những thỏa thuận và không thỏa thuận giữa các bên tranh chấp.
Biên bản hòa giải cần có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp tham gia buổi hòa giải, và các thành viên tham gia Ngoài ra, biên bản cũng phải được đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã Sau khi hoàn tất, biên bản phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc hòa giải.
Lê Hoàng Minh MSHV: 7701280751A đã tổ chức họp Hội đồng hòa giải nhằm xem xét và giải quyết các ý kiến bổ sung Kết quả của cuộc họp sẽ được lập thành biên bản hòa giải, ghi rõ việc hòa giải thành công hoặc không thành công.
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủđược sửa đổi bổ sung tại khoản 57, sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 88, Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ như sau:
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải, nếu các bên tranh chấp có ý kiến khác với nội dung đã thống nhất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức họp Hội đồng hòa giải để xem xét và giải quyết các ý kiến bổ sung Kết quả của cuộc họp sẽ được lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.