1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hòa giải tranh chấp đất đai thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường sông bờ, thị xã ayun pa, tỉnh gia lai

56 56 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 918,59 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Bố cục của đề tài (9)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ, THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI (10)
    • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ (10)
    • 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ 4 1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ (11)
      • 1.3.1. Cơ cấu tổ chức Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ (13)
      • 1.3.2. Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ (15)
      • 1.3.3. Sơ đồ tổ chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (15)
    • 1.4. NỘI QUY TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ (16)
    • 1.5. NHỮNG CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG SỜ (16)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - THỰC TIỄN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ, THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI 11 2.1. TỔNG QUAN VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI (18)
    • 2.1.1. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai (18)
    • 2.1.2. Các hình thức hòa giải tranh chấp đất đai (19)
    • 2.1.3. Các đặc trưng cơ bản của hòa giải tranh chấp đất đai (19)
    • 2.1.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai (20)
    • 2.1.5. Lược sử hình thành quy định về hòa giải tranh chấp đất đai giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 đến nay (21)
    • 2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY (22)
      • 2.2.1. Thành phần tham dự hòa giải tranh chấp đất đai (22)
      • 2.2.2. Thẩm quyền và phạm vi hòa giải tranh chấp đất đai (26)
      • 2.2.3. Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai (26)
      • 2.2.4. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai (28)
      • 2.2.5. Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai (29)
      • 2.3.1. Quá trình hòa giải tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ (31)
      • 2.3.2. Một số vụ việc về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ (34)
      • 2.3.3. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ từ năm (41)
      • 2.3.4. Nhận xét, đánh giá công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ từ năm 2018 đến nay (44)
    • 2.4. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ, THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI (48)
      • 2.4.1. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật (48)
      • 2.4.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại Ủy (50)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Tranh chấp đất đai là vấn đề phổ biến và phức tạp, thường phải được giải quyết qua pháp luật Theo Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa các bên Khi các bên không thể hòa giải, họ cần gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để được hỗ trợ hòa giải.

Hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là một yếu tố quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, giúp củng cố mối quan hệ cộng đồng và xây dựng tình làng nghĩa xóm Công tác này thể hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân, đồng thời tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước Hòa giải tranh chấp đất đai cũng giúp Đảng và Nhà nước hiểu rõ hơn về thực tiễn cuộc sống, từ đó đưa ra các quyết sách phù hợp và nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý.

Phường Sông Bờ, nằm ở phía Đông Nam thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện Tuy nhiên, tình trạng tranh chấp đất đai cũng gia tăng, dẫn đến nhiều vụ việc cần hòa giải tại Ủy ban nhân dân phường Do đó, công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại đây trở nên quan trọng, yêu cầu tuân thủ quy định pháp luật và sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành Để làm rõ tầm quan trọng của công tác này, tôi đã chọn đề tài “Hòa giải tranh chấp đất đai - Thực tiễn tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai” cho báo cáo thực tập của mình.

Phương pháp nghiên cứu

Bài báo cáo sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp và thống kê tài liệu lý thuyết và thực tiễn liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai Nó cũng phân tích các quy định của pháp luật hiện hành, nghiên cứu và khảo sát các vụ việc thực tiễn về hòa giải tranh chấp đất đai, cũng như so sánh và đối chiếu các quy định hiện hành với những quy định của Luật Đất đai trước đây.

Bố cục của đề tài

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục, đề tài gồm có 2 chương:

Chương 1: Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển đáng kể Bài viết sẽ nêu rõ các chức năng và nhiệm vụ của Ủy ban, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ cấu tổ chức của cơ quan này.

Chương 2 cung cấp cái nhìn tổng quan về hòa giải tranh chấp đất đai, bao gồm phân tích nội dung cơ bản và quy định pháp luật liên quan Bài viết cũng xem xét thực tiễn hòa giải tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, đồng thời chỉ ra những bất cập trong quá trình này Cuối cùng, các giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hòa giải tranh chấp đất đai trong khu vực.

TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ, THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ

Thông tin Phường Sông Bờ, Thị xã Ayun Pa, Tỉnh Gia Lai:

Phường Sông Bờ được chia tách và thành lập vào ngày 26/4/2007 từ thị trấn Ayun

Pa thuộc huyện Ayun Pa (cũ), được thành lập theo Nghị định số 50/2007/NĐ-CP ngày 30/3/2007 của Chính phủ, quy định về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Ayun Pa và thành lập thị xã Ayun.

Pa gồm 04 xã, 04 phường và huyện Phú Thiện

Phường Sông Bờ, tọa lạc ở phía Đông Nam thị xã Ayun Pa, có tổng diện tích 424,08ha và chạy dọc theo quốc lộ 25 Phường này giáp ranh với xã Ia Broai ở phía Đông, xã Ia Rbol ở phía Tây, xã Ia Sao ở phía Nam và phường Đoàn Kết ở phía Bắc Sông Bờ bao gồm 09 tổ dân phố, trong đó có 01 làng của đồng bào dân tộc thiểu số.

Phường Sông Bờ có 1.397 hộ với 6328 nhân khẩu, trong đó dân tộc thiểu số là 265 hộ với 1263 nhân khẩu Mật độ dân số: 1.098 người/ km 2 Địa hình, địa mạo:

Phường Sông Bờ có địa hình bằng phẳng, ít chia cắt và độ cao ổn định, với độ dốc từ 0 - 5 độ Đất đai màu mỡ tại đây rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước và hoa màu.

Phường Sông Bờ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô

Nhiệt độ năm thay đổi từ 21 0 C đến 30 0 C, nhiệt độ trung bình năm: 26,5 0 C

Thông tin Uỷ ban nhân dân phường Sông Bờ, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai

Tên cơ quan: Uỷ ban nhân dân phường Sông Bờ

Năm thành lập: Thành lập ngày 22-05-2007 Địa chỉ: 14 Trần Hưng Đạo, phường Sông Bờ, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai Điện thoại: 0269.368.729

Loại hình cơ quan: là cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Tình trạng hoạt động - nơi đăng ký thuế:

Tình trạng hoạt động: Người nộp thuế đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT) Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế thị xã Ayun Pa

Hình 1.1 Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ 4 1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ

Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ có các nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới như sau:

Hoạt động của UBND và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của HĐND thị xã và HĐND phường về phát triển kinh tế-xã hội, phường Sông Bờ tập trung vào lãnh đạo và chỉ đạo từ cấp ủy Đảng và chính quyền Phường sẽ chủ động vượt qua khó khăn, khai thác tiềm năng và lợi thế để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, hướng tới mục tiêu xây dựng Sông Bờ thành trung tâm tiềm năng của thị xã.

Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội

Năm tới, tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến sẽ cao hơn năm trước, cùng với việc nâng cao trình độ dân trí và áp dụng rộng rãi công nghệ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp và dịch vụ Đồng thời, chúng ta cần chú trọng phát triển sự nghiệp văn hóa-xã hội và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị là yếu tố then chốt để nâng cao thực lực chính trị tại cơ sở Đồng thời, cần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.

Tiếp tục cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, cần rà soát và hoàn thiện chức năng của các bộ phận thuộc UBND phường Đồng thời, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ và phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh mới.

Nâng cao vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng ủy, chính quyền, cùng với sự giám sát của HĐND và các tổ chức, đoàn thể là rất quan trọng trong việc thực hiện cải cách hành chính (CCHC) Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các bên liên quan.

Nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về tầm quan trọng của cải cách hành chính (CCHC) đối với phát triển kinh tế - xã hội là điều cần thiết Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra CCHC, kết hợp với việc khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh đối với tập thể và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ Việc đổi mới chỉ đạo điều hành và phân định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong triển khai CCHC cũng rất quan trọng, cùng với việc đánh giá và tổng kết kết quả thực hiện CCHC tại các đơn vị.

Các nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới

Trong thời gian tới cần tập trung phát huy hết tiềm năng, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra

Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong những năm qua, UBND phường xây dựng kế hoạch và thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:

Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng: Công nghiệp - xây dựng, Thương mại - dịch vụ, Nông nghiệp

Thu ngân sách Nhà nước hàng năm tăng 10%

Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường hàng năm đạt 100%

Xây dựng trường THCS Trần Hưng Đạo và trường mầm non Hoa Sen đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 4%

Số hộ dân sử dụng điện và dùng nước hợp vệ sinh: 100%

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiện: 0,9%

Tỷ lệ tổ dân phố văn hóa 100%, gia đình văn hóa đạt 85% trở lên

Tỷ lệ tổ dân phố đảm bảo ANTT 100%

Công tác tuyển quân hàng năm đạt 100% kế hoạch giao

1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ 1.3.1 Cơ cấu tổ chức Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ

Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ

DANH SÁCH CÁN BỘ - CÔNG CHỨC - VIÊN CHỨC THUỘC ĐẢNG ỦY, UỶ

BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ

STT Họ và tên Chức vụ

01 Lê Thị Thu Thủy Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND phường

02 Lê Văn Trọng Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy phường

03 Trần Ngọc Anh Phó Bí thư, Chủ tịch UBND phường

04 Trần Quang Khải Phó Chủ tịch UBND phường

05 Trần Nguyễn Bảo Châu Phó Chủ tịch HĐND phường

06 Phạm Văn Tiến Bí thư Đoàn thanh niên phường

07 Đỗ Thị Thanh Nga Phó bí thư Đoàn thanh niên phường

08 Trịnh Thị Hồng Lan Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ phường

09 Huỳnh Diệu Hương Phó chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ phường

10 Huỳnh Thị Mộng Vân Chủ tịch Hội nông dân phường ĐẢNG ỦY

Phối hợp và giám sát

Ch ỉ đ ạo Ch ỉ đ ạo Ch ỉ đ ạo

11 Văn Công Hoàng Phó chủ tịch Hội nông dân phường

12 Trần Đức Rạp Chủ tịch Hội cựu chiến binh

13 Nguyễn Diễn Bình Phó chủ tịch Hội cựu chiến binh

14 Lê Đức Minh Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường

15 Hoàng Thị Thu Mai Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường

16 Rcom Vi Na Chỉ huy trưởng quân sự phường

17 Lê Đình An Phó chỉ huy quân sự phường

18 K pă H’ Preo Công chức Văn phòng thống kê

19 Ksor H’ Mô Sa Công chức Văn phòng thống kê

20 Nguyễn Thị Thu Hương Cán bô Dân tộc - Tôn giáo

21 Ngô Đại Thành Công chức Địa chính - Xây Dựng

22 Nguyễn Thị Thủy Ngân Công chức Địa chính - Xây dựng

23 Tăng Công Trường Công chức Tư pháp - Hộ tịch

24 Nguyễn Thị Tuyết Trinh Công chức Chính sách - Xã hội

25 Tống Vũ Bảo Công chức Văn hóa - Thông tin

26 Nguyễn Huy Xuyên Công chức Tài chính - Kế toán

27 Lê Văn Bình Trưởng ban bảo vệ dân phố

1.3.2 Sơ đồ tổ chức của Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ

Sơ đồ 1.2 Tổ chức của Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ

1.3.3 Sơ đồ tổ chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

Sơ đồ 1.3 Tổ chức của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

Tư pháp – Hộ tịch Địa chính – Xây dựng

QUÂN SỰ PHÓ CHỦ TỊCH UBND

Lao động thương binh và xã hội

Tiếp nhận và Trả kết quả

Chính sách – Xã hội (01 cán bộ) Phòng tiếp dân

Cán bộ tiếp dân Tư pháp – Hộ tịch (01 cán bộ) Địa chính - Xây dựng (02 cán bộ)

NỘI QUY TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ

Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan được ban hành theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 08/07/2008 của Chủ tịch UBND thị xã Ayun Pa Quy định này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần xây dựng hình ảnh chính quyền gần gũi, thân thiện và hiệu quả trong mắt người dân.

Những việc cán bộ - công chức - viên chức phải làm:

Khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ cần tuân thủ quyết định của cấp có thẩm quyền và phối hợp chặt chẽ với cán bộ, công chức, viên chức trong và ngoài cơ quan liên quan để đạt hiệu quả tối ưu.

Trong giao tiếp phải có thái độ lịch sự, hòa nhã, văn minh Khi giao dịch phải đảm bảo thông tin trao đổi đúng nội dung công việc

Trong môi trường làm việc, sự chân thành và nhiệt tình giữa các đồng nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo tinh thần đoàn kết Việc phối hợp và đưa ra ý kiến đóng góp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc.

Có trách nhiệm hướng dẫn người dân khi tham gia vào các hoạt động thuộc lĩnh vực được giao đúng quy định pháp luật

Khi phát hiện có hành vi, vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông báo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý

Hướng dẫn cộng đồng dân cư phát triển kinh tế gia đình và thực hiện phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa theo quy định chung là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy sự gắn kết trong cộng đồng Các hoạt động này cần được triển khai đồng bộ và hiệu quả để đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Hướng dẫn cộng đồng dân cư thực hiện kế hoạch hóa dân số và gia đình, đồng thời phòng chống tệ nạn xã hội và bảo vệ môi trường, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật.

Những việc cán bộ - công chức - viên chức không được làm:

Không được trì hoãn thời gian hoặc tự ý từ chối sự hợp tác của các cá nhân trong cơ quan, ngoài cơ quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

Không được che giấu hay làm sai lệch thông tin liên quan đến chức năng và nhiệm vụ được giao, khi thực hiện không đúng quy định của pháp luật.

Theo quy định pháp luật, cần bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức và công dân Đồng thời, không được vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc và chuẩn mực thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng.

NHỮNG CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG SỜ

Trong thời gian thực tập tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ, tôi được giao nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch, nơi tôi đã thực hiện nhiều công việc quan trọng.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện công việc theo sự hướng dẫn của cán bộ chỉ đạo, đồng thời hỗ trợ các cán bộ ở các lĩnh vực khác trong quá trình làm việc.

Xác nhận các loại giấy tờ của người dân, giấy tờ nội bộ của cơ quan, giấy tờ của cơ quan Nhà nước khác

Chứng thực bản sao nhiều loại giấy tờ khác nhau

Nhập sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký kết hôn

Làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy khai sinh, trích lục khai tử, chứng nhận kết hôn

Khảo sát, đo đất thực tế

Xác minh hồ sơ tranh chấp

Tham gia các buổi hòa giải tại Ủy ban nhân dân phường

Tham gia các hoạt động tại phường Sông Bờ như chơi trò chơi trong ngày hội Thanh niên, dọn vệ sinh tại Ủy ban chuẩn bị cho công tác làm Căn cước công dân, và quét sơn trụ điện nhân dịp 8/3.

Trực tại Ủy ban nhân dân phường

Tất cả các công việc đã được thực hiện một cách xuất sắc nhờ vào sự hỗ trợ nhiệt tình từ người hướng dẫn và các cán bộ của Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ.

Môi trường làm việc thoải mái, năng động nhưng vẫn đảm bảo kỷ cương, nề nếp theo quy định của cơ quan

Ủy ban nhân dân là cơ quan Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ nhằm phát huy bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân Cơ quan này cũng góp phần tăng cường sự gắn bó giữa người dân với Đảng và Nhà nước.

Chương 1 của bài viết đã tổng hợp và nghiên cứu tài liệu cũng như thực tiễn tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai, nêu rõ quá trình hình thành và phát triển của Ủy ban, nhiệm vụ chung, nội quy, cơ cấu tổ chức và các hoạt động thực tập Qua đó, Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ được xác định là cơ quan tổ chức và thực hiện các chức năng theo chủ trương của Nhà nước, tuân thủ quy định pháp luật.

Phường Sông Bờ và Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ luôn nỗ lực thực hiện các nhiệm vụ và nội quy đề ra, đồng thời chú trọng đổi mới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức qua các năm Cơ quan cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giúp sinh viên thực tập làm quen với môi trường làm việc thực tế tại Ủy ban nhân dân.

TỔNG QUAN VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI - THỰC TIỄN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ, THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI 11 2.1 TỔNG QUAN VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải là hành vi thuyết phục các bên chấm dứt xung đột một cách ổn thỏa, đồng thời giải quyết tranh chấp và bất đồng giữa các bên thông qua sự dàn xếp và thương lượng Quá trình này thường có sự tham gia của bên thứ ba, giúp các bên ngồi lại với nhau để tìm ra giải pháp Hòa giải cũng được xem là bước tiếp theo của thương lượng, nhằm hòa hoãn những ý kiến khác biệt giữa các bên liên quan.

Hòa giải đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp, xung đột và mâu thuẫn, giúp các bên tránh được xung đột nghiêm trọng và bạo lực Quá trình này không chỉ giúp các bên hiểu biết lẫn nhau mà còn giữ gìn sự ổn định trong cục diện Do đó, nhiều quy định pháp luật của các quốc gia đã đề cập đến hòa giải như một phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả Trong bối cảnh này, khái niệm tranh chấp đất đai cũng trở nên cần thiết để được xem xét trong quá trình hòa giải.

Theo Điều 3, khoản 24 của Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai được định nghĩa là sự bất đồng về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ liên quan đến đất đai.

Tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp phổ biến và phức tạp nhất hiện nay Để giải quyết hiệu quả, cần xác định rõ các dạng tranh chấp đất đai, điều này giúp xác định quyền khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự hay hành chính, cũng như xác định thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân hay Ủy ban nhân dân Việc này còn liên quan đến thời hiệu khởi kiện và là cơ sở cho quy trình, thủ tục và cách thức giải quyết tranh chấp.

Trên thực tế, các tranh chấp đất đai nảy sinh thuộc các dạng chủ yếu sau đây:

Nhóm tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất: Tranh chấp về ranh giới sử dụng đất; Tranh chấp về ngõ đi

Nhóm tranh chấp liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất bao gồm: tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, tranh chấp về tặng cho quyền sử dụng đất, tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp về cho thuê quyền sử dụng đất, và tranh chấp về thế chấp quyền sử dụng đất.

Nhóm tranh chấp liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm các vấn đề như tranh chấp về việc thu hồi đất phục vụ cho phát triển kinh tế và tranh chấp liên quan đến việc thực hiện các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.

Nhóm tranh chấp liên quan đến GCN QSDĐ: Tranh chấp về điều kiện cấp giấy

Trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (SDĐ), có thể xảy ra một số tranh chấp liên quan đến các vấn đề như đối tượng được cấp giấy chứng nhận, nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc cấp giấy, và diện tích đất ghi trong giấy chứng nhận so với diện tích thực tế mà người dân đang sử dụng.

Nhóm tranh chấp liên quan đến tài sản gắn liền với đất bao gồm các vấn đề như chia tài sản chung giữa vợ chồng khi ly hôn và tranh chấp về chia thừa kế nhà ở gắn liền với đất Hòa giải tranh chấp đất đai là một phương pháp quan trọng để giải quyết những mâu thuẫn này một cách hiệu quả và hòa bình.

“Hoà giải tranh chấp đất đai” là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật đất đai, mặc dù chưa được định nghĩa cụ thể trong Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Hoà giải tranh chấp đất đai được hiểu là quá trình tự giải quyết mâu thuẫn và tranh chấp liên quan đến việc sử dụng đất giữa các bên thông qua thương lượng trực tiếp hoặc với sự hỗ trợ của người trung gian.

Các hình thức hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải chỉ áp dụng cho những bất đồng và tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật dựa trên sự bình đẳng, tự do, tự nguyện và cam kết của các bên Vì vậy, phương thức hòa giải chỉ được áp dụng cho các quan hệ dân sự Thực tế, có hai hình thức hòa giải: hòa giải trong tố tụng tư pháp và hòa giải ngoài tố tụng tư pháp.

Hòa giải trong tố tụng tư pháp là quá trình diễn ra tại Tòa án Nhân dân (TAND) nhằm giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên TAND có trách nhiệm thực hiện nguyên tắc hòa giải trong quá trình tố tụng, theo Điều 10 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, yêu cầu tòa án phải tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đạt được thỏa thuận về việc giải quyết vụ việc dân sự.

Hòa giải ngoài tố tụng là quá trình hòa giải trung gian mà các bên thực hiện trước khi đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tư pháp Trong lĩnh vực đất đai, hình thức hòa giải này đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Hòa giải tại UBND cấp xã là quá trình giải quyết tranh chấp đất đai diễn ra tại các xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Hòa giải ở cơ sở là hình thức hòa giải tự nguyện diễn ra tại xóm, thôn, ấp hoặc tổ dân phố, theo quy định của Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải Mục tiêu của hòa giải ở cơ sở là giải quyết các tranh chấp, bất đồng và mâu thuẫn nhỏ trong cộng đồng, đặc biệt trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, cũng như đất đai.

Các đặc trưng cơ bản của hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai có một số đặc trưng cơ bản sau đây:

Việc hòa giải tranh chấp đất đai cần dựa trên quan điểm, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước, đồng thời kết hợp với phong tục, tập quán truyền thống, hương ước, quy ước và luật tục của địa phương để thuyết phục và vận động các bên liên quan.

13 tranh chấp hoá giải bất đồng, mâu thuẫn về đất đai

Việc hoà giải tranh chấp đất đai đòi hỏi sự vận động, tuyên truyền và thuyết phục kiên trì, bền bỉ từ người hoà giải, vì quá trình này thường tốn nhiều thời gian và công sức Để đạt hiệu quả trong hoà giải, không chỉ dựa vào các cơ quan công quyền, mà còn cần khuyến khích sự tham gia tích cực, chủ động và sáng tạo của cộng đồng, các tổ chức quần chúng tại địa phương cùng với các thiết chế tự quản của người dân.

Giải quyết tranh chấp đất đai là một nhiệm vụ phức tạp và cần được thực hiện nhanh chóng để tránh tình trạng trở nên khó khăn hơn Khi mâu thuẫn về đất đai phát sinh, việc hòa giải kịp thời là rất quan trọng Do đó, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hòa giải cần chủ động tham gia ngay từ đầu để xử lý các bất đồng trong cộng đồng dân cư.

Tranh chấp đất đai, do tầm quan trọng của đất đai đối với con người, có thể dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực về chính trị, kinh tế và xã hội Vì vậy, việc hoà giải những tranh chấp này không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là nghĩa vụ của toàn xã hội và mỗi cá nhân sử dụng đất.

Vào thứ năm, người hòa giải cần phải giữ thái độ khách quan và công minh để đảm bảo rằng mọi tranh chấp đất đai được giải quyết một cách công bằng, không thiên vị và không áp đặt ý kiến lên các bên liên quan Các bên tham gia cần tự nguyện trình bày các chứng cứ và lý lẽ thực tiễn để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời tự do thảo luận, đề xuất giải pháp, và đồng ý với ý kiến tư vấn từ hòa giải viên.

Vào thứ Sáu, các thành viên trong tổ hòa giải cần phải bảo mật thông tin cá nhân của các bên tranh chấp, đồng thời tôn trọng quyền lợi hợp pháp của người khác và không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước cũng như lợi ích công cộng Mục tiêu của mọi hoạt động hòa giải là xây dựng niềm tin, tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau, giúp các bên kiềm chế và nhường nhịn để đạt được thỏa thuận và thành công trong quá trình hòa giải.

Ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai

Mục đích của hòa giải tranh chấp đất đai là giúp các bên giải quyết bất đồng và bảo vệ quyền lợi cho những chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp Qua đó, việc này không chỉ duy trì sự ổn định trật tự xã hội mà còn thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với đất đai.

Hòa giải tranh chấp đất đai là một phương pháp linh hoạt và hiệu quả, giúp các bên liên quan tìm ra giải pháp thống nhất để giải quyết những mâu thuẫn và bất đồng thông qua tự thỏa thuận.

Hòa giải tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc chấm dứt các xung đột, tạo sự thống nhất giữa các bên liên quan Thành công trong hòa giải không chỉ giúp giảm thiểu chi phí và phiền hà mà còn hạn chế khối lượng công việc cho Tòa án Hơn nữa, quá trình này góp phần duy trì các mối quan hệ tốt đẹp và sự đoàn kết trong cộng đồng, phù hợp với đạo lý dân tộc.

Hòa giải đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hiểu biết và thông cảm giữa các bên liên quan, từ đó giảm thiểu mâu thuẫn và ngăn chặn các tội phạm phát sinh từ tranh chấp đất đai Tương thân, tương ái là nền tảng để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và ổn định trong cộng đồng.

Hòa giải không chỉ giúp các bên trong tranh chấp nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình mà còn giảm thiểu mâu thuẫn, từ đó giữ gìn trật tự an ninh và công bằng xã hội Qua đó, hòa giải khuyến khích quan hệ xã hội dựa trên sự thuyết phục và cảm thông, thay vì áp đặt mệnh lệnh Hơn nữa, quá trình hòa giải còn góp phần nâng cao ý thức pháp luật trong cộng đồng.

Lược sử hình thành quy định về hòa giải tranh chấp đất đai giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 đến nay

Luật Đất đai năm 2003, theo Điều 135, khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc thông qua hoà giải tại cơ sở Nếu không thể hoà giải, các bên cần gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.

Khi xảy ra tranh chấp đất đai, nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp lệnh số 09/1988 và Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 Nếu không hòa giải được, các bên cần gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp Theo Luật Đất đai năm 2003, hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là bắt buộc trước khi vụ việc được chuyển đến Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước giải quyết Điều này có nghĩa là các bên phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã và tuân thủ Điều 135 của Luật Đất đai.

Từ năm 2003, các cơ quan nhà nước sẽ không giải quyết các tranh chấp nếu không trải qua quá trình hòa giải công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã Việc hòa giải này cần có biên bản ghi nhận ý kiến của các bên liên quan trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp.

Luật Đất đai năm 2003 đã quy định rõ ràng rằng hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là hình thức hòa giải bắt buộc Các tranh chấp phải được hòa giải tại cấp xã trước khi được cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp Nhà nước cũng khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc thực hiện hòa giải tại cơ sở một cách tự nguyện Kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, những quy định này vẫn tiếp tục được duy trì và phát triển.

Luật Đất đai 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014, đã mở rộng quyền của công dân trong việc yêu cầu các cơ quan Nhà nước giải quyết tranh chấp đất đai Điều này đặc biệt quan trọng khi có mâu thuẫn giữa các bên sử dụng đất, giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân trong quá trình sử dụng đất.

Khoản 1 và khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định hòa giải tranh chấp như sau:“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở; Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”

Luật Đất đai 2013 giữ nguyên quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như Luật Đất đai 2003, nhưng cũng có những thay đổi và bổ sung nhằm khắc phục các bất cập trong công tác hòa giải trước đó.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY

2.2.1 Thành phần tham dự hòa giải tranh chấp đất đai Điểm c khoản 1 Điều 88 nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 quy định: “Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”

Theo quy định tại điều này thành phần tham dự cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai gồm có:

- Thành viên của Hội đồng hòa giải

- Các bên tranh chấp đất đai

- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan a Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

Hội đồng hòa giải đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chủ trì các cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai, cung cấp ý kiến tư vấn cho các bên để đạt được thỏa thuận giải quyết Tuy nhiên, Hội đồng hòa giải không có quyền phán quyết và chỉ hoạt động như một trung gian, không đại diện cho quyền lợi của bất kỳ bên nào và hoàn toàn không có lợi ích liên quan đến tranh chấp.

Theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2003, khi các bên không thể hòa giải tranh chấp đất đai, họ phải gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức xã hội để hòa giải Tuy nhiên, quy định này không nêu rõ thành phần của Hội đồng hòa giải Điều này cũng được thể hiện trong Nghị định 181/2004/NĐ-CP, tại Điều 159, không có hướng dẫn cụ thể về hòa giải tranh chấp đất đai Mặc dù vậy, Điều 161 của nghị định này cung cấp thông tin về thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, nêu rõ căn cứ để giải quyết trong trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận.

Theo quy định tại Điều 16, giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập Hội đồng này gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm Chủ tịch; đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tổ trưởng tổ dân phố ở đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc ở nông thôn; đại diện một số hộ dân lâu đời biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất; cùng cán bộ địa chính và cán bộ tư pháp của xã, phường, thị trấn.

Mặc dù có tên gọi khác nhau, Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai thực chất chính là Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai Vì vậy, quy định tại khoản 2 điều

Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định về thành phần của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, đồng thời cũng xác định thành phần của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai Hiện nay, thành phần của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được thành lập nhằm thực hiện công tác hòa giải, bao gồm các thành viên như Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ trưởng tổ dân phố ở đô thị, trưởng thôn ở nông thôn, và đại diện hộ dân có kiến thức về nguồn gốc đất Ngoài ra, cán bộ địa chính và tư pháp cũng tham gia, và trong một số trường hợp, có thể mời thêm đại diện từ Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Theo Luật Đất đai hiện hành, thành phần hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ trưởng tổ dân phố ở đô thị, trưởng thôn ở nông thôn, đại diện hộ dân lâu năm biết rõ về thửa đất, và cán bộ địa chính, tư pháp Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2013 còn cho phép mời thêm đại diện từ Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong những trường hợp cụ thể, thể hiện sự tiến bộ trong quy định về hòa giải tranh chấp đất đai.

Năm 2013, nhiều vụ tranh chấp đất đai đã xảy ra giữa các thành viên của các tổ chức như Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Việc yêu cầu sự có mặt của đại diện từ những tổ chức này trong một số trường hợp cụ thể mang lại ý nghĩa tích cực Các thành viên thường xuyên tiếp xúc và gần gũi với nhau, giúp họ nắm bắt tình hình tranh chấp và những mâu thuẫn một cách nhanh chóng và chính xác Họ cũng hiểu tâm tư nguyện vọng của các thành viên khác, từ đó có thể đưa ra những ý kiến phù hợp khi xảy ra tranh chấp đất đai.

Các nguyện vọng của các bên tranh chấp cần được xem xét để thúc đẩy quá trình hòa giải nhanh chóng và thuận lợi Các tổ chức có uy tín thường dễ dàng tác động tích cực đến nhận thức của các bên, từ đó giúp họ thống nhất và đạt được thỏa thuận hòa giải thành công Đặc biệt, trong các tranh chấp đất đai, việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan là rất quan trọng để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quá trình giải quyết.

Trong cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai, cần có sự tham gia của các bên liên quan và những người có quyền và nghĩa vụ liên quan Luật Đất đai trước đây và Luật Đất đai năm 2013 không đưa ra quy định rõ ràng về thuật ngữ này.

“các bên tranh chấp đất đai” hay thuật ngữ “người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong tranh chấp đất đai”

Theo Điều 68, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự trong vụ án dân sự bao gồm nguyên đơn, bị đơn, và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyên đơn là người khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong khi bị đơn là người bị khởi kiện Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là những người không khởi kiện nhưng quyền lợi của họ bị ảnh hưởng và có thể tham gia tố tụng Tòa án có trách nhiệm đưa những người này vào tham gia tố tụng nếu quyền lợi của họ liên quan đến vụ án Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người đề nghị Tòa án công nhận một sự kiện pháp lý liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác.

Tòa án có trách nhiệm đưa những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng trong các vụ việc dân sự, ngay cả khi không có ai đề nghị họ tham gia Điều này đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan được bảo vệ trong quá trình xét xử.

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các thuật ngữ liên quan đến tranh chấp đất đai được hiểu như sau: các bên tranh chấp đất đai và bên có quyền và nghĩa vụ liên quan trong các vụ việc tranh chấp đất đai.

Các bên tranh chấp đất đai là những bên có mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất, trong đó một hoặc nhiều bên cho rằng quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm Những tranh chấp này phát sinh khi các bên không đạt được thỏa thuận, dẫn đến việc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ Tranh chấp đất đai có thể xảy ra giữa hai hoặc nhiều bên liên quan.

KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG SÔNG BỜ, THỊ XÃ AYUN PA, TỈNH GIA LAI

2.4.1 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật

Nhà nước đã đúng đắn khi đề cao công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, tạo cơ hội cho các bên thương lượng và giữ gìn tình cảm trong cộng đồng Mặc dù còn nhiều bất cập trong công tác hòa giải, nhưng vai trò của nó không thể phủ nhận, bởi nếu không có quy định này, tranh chấp sẽ phải giải quyết trực tiếp tại tòa án, làm giảm tỷ lệ thành công Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã giúp hạn chế kiện tụng, vì vậy quy định về hòa giải tranh chấp đất đai cần được duy trì như một thủ tục bắt buộc đối với các tranh chấp quyền sử dụng đất.

Thành phần tham gia hòa giải

Hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là cần thiết để khắc phục sự khác biệt trong cách hiểu và áp dụng về thành phần tham gia hòa giải theo Luật đất đai Việc này sẽ giúp nâng cao hiệu quả của quá trình hòa giải, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và tạo ra sự thống nhất trong thực thi pháp luật.

Năm 2013, cần có quy định rõ ràng về sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức thành viên, bên cạnh sự hiện diện của Uỷ ban nhân dân xã, phường và thị trấn.

Trong 42 xã hội khác nhau, việc hòa giải tranh chấp đất đai do trưởng ấp thực hiện tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Nếu trong quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã thiếu các thành phần cần thiết, khi đương sự khởi kiện tại Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thì nên tiếp tục giải quyết mà không yêu cầu đương sự quay lại hòa giải tại cấp xã Điều này giúp rút ngắn thời gian và chi phí cho người dân cũng như cơ quan công quyền, đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

Mâu thuẫn tranh chấp đất đai thường xảy ra khi các bên liên quan cảm thấy quyền và nghĩa vụ của mình bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong việc xác định quyền sử dụng đất Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng cho các tranh chấp quyền sử dụng đất Những tranh chấp liên quan đến giao dịch quyền sử dụng đất, đặc biệt trong các vụ hôn nhân gia đình, không cần phải hòa giải theo quy định này, vì chúng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 202.

Cần bổ sung quy định nhằm bảo đảm quyền tố tụng của đương sự, đặc biệt trong trường hợp gần hết thời hiệu khởi kiện mà chưa thực hiện thủ tục hòa giải tại xã, phường, thị trấn theo Luật Đất đai, tòa án vẫn thụ lý và giải quyết vụ án Trong quá trình này, tòa sẽ yêu cầu đương sự gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân địa phương thực hiện hòa giải, sau đó chờ kết quả để quyết định tiếp tục giải quyết hoặc đình chỉ vụ kiện Đồng thời, thời gian hòa giải tại cơ sở sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện.

Biên bản hòa giải thành có hiệu lực nhưng không làm mất quyền khởi kiện tại Toà án của các bên khi không đạt được thoả thuận Các bên có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp Quyết định của Toà án về yêu cầu của các bên dựa vào việc xem xét chứng cứ do các bên cung cấp và các chứng cứ thu thập theo quy định của pháp luật Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai và công nhận thoả thuận của các bên theo trình tự và thủ tục do Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định để đảm bảo hiệu lực thi hành của thoả thuận.

Bên cạnh đó, bổ sung quy định về trách nhiệm của các bên đương sự trong việc

43 thực hiện kết quả hòa giải thành tranh chấp đất đai

2.4.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ

Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác hòa giải

Hòa giải tranh chấp đất đai là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi các thành viên trong tổ hòa giải phải hiểu rõ mâu thuẫn và tâm tư của các bên liên quan Quá trình này cần sự linh hoạt, vừa dựa trên quy định pháp luật, vừa thể hiện tình nghĩa giữa hàng xóm và thân tộc Để thực hiện hiệu quả, các thành viên cần được trang bị kỹ năng cần thiết Kết quả hòa giải nên được sử dụng để đánh giá cán bộ và làm tiêu chí thi đua hàng năm Ngoài ra, cần có chính sách khen thưởng cho những cá nhân, tổ chức tham gia lâu dài trong công tác hòa giải Đồng thời, cần nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ Tư pháp, Địa chính để cải thiện quản lý đất đai và hỗ trợ Ủy ban nhân dân trong thanh tra, kiểm tra Cuối cùng, cần đẩy mạnh phối hợp giữa các phòng, ban và bên liên quan trong công tác hòa giải.

Cán bộ cần nhanh chóng chuyển hồ sơ đơn thư yêu cầu giải quyết tranh chấp của công dân đến các phòng ban liên quan Các phòng ban có trách nhiệm nghiên cứu vụ việc và yêu cầu cán bộ chuyên môn chuẩn bị các bước cần thiết cho quá trình hòa giải Ban hòa giải cần hỗ trợ lẫn nhau, thảo luận với tinh thần công tâm và chủ động trong công việc Việc tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đặc biệt là giữa UBND phường, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường và Tổ dân phố, là rất quan trọng để giải quyết hiệu quả tranh chấp đất đai của công dân.

Tăng cường phối hợp giữa Hội đồng hòa giải và các bên tranh chấp là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong công tác hòa giải Cần áp dụng biện pháp kiên quyết nhằm yêu cầu các bên tuân thủ quy định, đồng thời thuyết phục bên có quyền và nghĩa vụ thực hiện theo chỉ đạo của cán bộ hòa giải Việc sử dụng các biện pháp khắc chế, giải thích và đôn đốc sẽ giúp giảm thiểu tình trạng không tuân thủ chủ trương hòa giải, đồng thời vẫn đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Tăng cường đổi mới công tác hòa giải

Cần nâng cao và đổi mới công tác hòa giải, đảm bảo tham mưu, lập kế hoạch, nghiên cứu, xác minh và tổ chức hòa giải, đồng thời lập biên bản giải quyết kịp thời các tranh chấp đất đai của công dân Việc hoàn thiện và ổn định tổ chức, đặc biệt là bên Tư pháp, cần được chú trọng để có đủ các chức danh và được đào tạo, nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác hòa giải tại địa phương.

Cần tập trung giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp đất đai tồn đọng và xử lý đơn thư khiếu nại theo đúng thẩm quyền Các cơ quan cấp trên không nên can thiệp vào nhiệm vụ giải quyết tranh chấp của cấp dưới, mà chỉ nên thành lập đoàn rà soát để kiểm tra và làm rõ nguyên nhân tranh chấp, từ đó hướng dẫn cấp dưới tiếp tục hòa giải và giải quyết triệt để vụ việc.

Để nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở, cần hoàn thiện quy trình phối hợp nhằm tạo sự đồng thuận và thống nhất Các biện pháp cụ thể cần thực hiện bao gồm cải thiện giao tiếp giữa các bên liên quan, tăng cường đào tạo kỹ năng cho những người hòa giải, và thiết lập các kênh thông tin rõ ràng để hỗ trợ quá trình này.

Thường xuyên rà soát tổ chức các Tổ hòa giải ở cơ sở là cần thiết để thống kê số lượng hiện có, số lượng thành viên đủ điều kiện trở thành hòa giải viên và số lượng hòa giải viên cần bổ sung Việc lựa chọn và giới thiệu những người đủ tiêu chuẩn theo quy định về tổ chức và hoạt động hòa giải sẽ giúp công chức Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách thành viên cần bổ sung cho các Tổ hòa giải.

Cần tăng cường công tác tập huấn và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cũng như kỹ năng hòa giải tại cơ sở để nâng cao năng lực cho hòa giải viên Đồng thời, tiếp tục đầu tư vào việc biên soạn và phát hành tài liệu hướng dẫn kỹ năng và tài liệu pháp luật cho đội ngũ hòa giải viên.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[8] Nguyễn Thị Hảo (2014), Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai, tr.84, Luật văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai
Tác giả: Nguyễn Thị Hảo
Năm: 2014
[9] The Asia Foundation (2013), Hòa giải tranh chấp đất đai tại Việt Nam, Báo cáo nghiên cứu được tài trợ bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Australia và Quỹ Châu Á Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hòa giải tranh chấp đất đai tại Việt Nam
Tác giả: The Asia Foundation
Năm: 2013
[10] Trần Thị Thúy Anh (2014), Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã lý luận và thực tiễn, Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật khóa 37 niên khóa 2011-2015, Khoa Luật, Trường Đại học Cần ThơC. Tham khảo trên internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã lý luận và thực tiễn
Tác giả: Trần Thị Thúy Anh
Năm: 2014
[11] Mục đích, Ý nghĩa của việc hòa giải tranh chấp đất đai và giải pháp, 12/04/2021, từ <https://vanphuclawfirm.com/y-nghia-cua-viec-hoa-giai-tranh-chap-dat-dai/&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mục đích, Ý nghĩa của việc hòa giải tranh chấp đất đai và giải pháp
[12] Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã và một số kiến nghị, 14/04/2021, từ <https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/phap-luat-ve-hoa-giai-tranh-chap-dat-dai-tai-uy-ban-nhan-dan-cap-xa-va-mot-so-kien-nghi>D. Tài liệu tại cơ quan thực tập Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã và một số kiến nghị
[1] Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 [2] Luật Đất đai năm 2003[3] Luật Đất đai năm 2013 Khác
[5] Nghị định 181/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003 Khác
[6] Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai Khác
[7] Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/01/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật đất đaiB. Luận văn, báo cáo Khác
[13] Báo cáo công tác hòa giải, giải quyết khiếu nại tố cáo năm 2018, 2019, 2020, 2021 [14] Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trang sử dụng đất năm 2020 Khác
[18] Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH - Hòa giải tranh chấp đất đai   thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường sông bờ, thị xã ayun pa, tỉnh gia lai
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH (Trang 7)
Hình 1.1. Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai - Hòa giải tranh chấp đất đai   thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường sông bờ, thị xã ayun pa, tỉnh gia lai
Hình 1.1. Ủy ban nhân dân phường Sông Bờ, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai (Trang 11)
Bảng 2.1. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai năm 2018 - Hòa giải tranh chấp đất đai   thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường sông bờ, thị xã ayun pa, tỉnh gia lai
Bảng 2.1. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai năm 2018 (Trang 41)
Bảng 2.2. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai năm 2019 - Hòa giải tranh chấp đất đai   thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường sông bờ, thị xã ayun pa, tỉnh gia lai
Bảng 2.2. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai năm 2019 (Trang 42)
Bảng 2.4. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai quý I năm 2021 - Hòa giải tranh chấp đất đai   thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường sông bờ, thị xã ayun pa, tỉnh gia lai
Bảng 2.4. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai quý I năm 2021 (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w