1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đăng ký kết hôn thực tiễn tại uỷ ban nhân dân phường quyết thắng

34 22 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đăng Ký Kết Hôn – Thực Tiễn Tại Ủy Ban Nhân Dân Phường Quyết Thắng
Tác giả Phạm Quang Anh
Người hướng dẫn Châu Thị Ngọc Tuyết
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 624,49 KB

Cấu trúc

  • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (6)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • 4. Mục tiêu nghiên cứu (6)
  • CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG (0)
    • 1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội (8)
      • 1.2.1. Về kinh tế (8)
      • 1.2.2. Về xã hội (9)
    • 11.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND phường Quyết Thắng (10)
    • 1.4. Nội quy, quy chế làm việc của UBND phường Quyết Thắng (11)
    • 1.5. Khái quát về quá trình thực tập (11)
  • CHƯƠNG II.CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾT HÔN VÀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN (12)
    • 2.1. Lược sử hình thành kết hôn, khái niệm kết hôn và đăng kí kết hôn (12)
      • 2.1.1. Lược sử hình thành kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam (12)
      • 2.1.2. Khái niệm về kết hôn, đăng ký kết hôn (14)
    • 2.2. Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn (16)
    • 2.3. Quy định của pháp luật đối với vấn đề kết hôn (17)
      • 2.3.1. Điều kiện kết hôn (17)
      • 2.3.2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn (20)
      • 2.3.3. Thủ tục, đăng ký kết hôn (20)
      • 2.3.4. Thủ tục đăng ký kết hôn (21)
      • 2.3.5. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (21)
      • 2.3.6. Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân (21)
    • CHƯƠNG 3.THỰC TIỄN VỀ XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN TẠI UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG (0)
      • 3.1. Thực tiễn đăng kí kết hôn tại phường Quyết Thắng (25)
        • 3.1.1. Thực tiễn (25)
      • 3.1. Thực tiễn đăng kí kết hôn của phường Quyết Thắng từ năn 1998 đến 2018 (26)
        • 3.1.2. Phân tích số liệu (27)
      • 3.2. Một vài thực tế về kết hôn ở UBND phường Quyết Thắng (27)
        • 3.2.1. Trường hợp 1 (27)
        • 3.2.2. Trường hợp 2 (28)
      • 3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc đăng ký kết hôn tại UBND phường Quyết Thắng (28)
        • 3.3.1. Thuận lợi (28)
        • 3.3.2. Khó khăn (29)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây:

- Phương pháp liệt kê: Liệt kê các quy định của pháp luật quy định về vấn đề đăng kí kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014

- Phương pháp so sánh: So sánh sự khác nhau về tình hình thực tiễn kết hôn và đăng kí kết hôn giữa các năm

Phương pháp phân tích bao gồm việc xem xét chi tiết nội dung liên quan đến vấn đề kết hôn và đăng ký kết hôn tại UBND phường Quyết Thắng Bài viết cũng sẽ phân tích tình hình đăng ký kết hôn của phường này qua các năm, từ năm 1998 đến 2018, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng và sự thay đổi trong việc kết hôn tại địa phương.

- Phương pháp tổng hợp: Sau khi nghiên cứu các vấn đề được triển khai và đưa ra kết luận cho từng vấn đề.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là:

- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề kết hôn và đăng kí kết hôn tại UBND phường Quyết Thắng ;

- Chỉ ra những quy định trong pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện việc đăng kí kết hôn của phường Quyết Thắng ;

- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác vận động đăng kí kết hôn tại địa phương một cách hiêu quả

Ngoài phần mở đầu, mục lục và kết luận, bố cục nội dung của đề tài gồm có 3 chương: Chương I: Tổng quan về UBND phường Quyết Thắng

Chương II: Cơ sở lý luận kết hôn và đăng ký kết hôn

Chương III: Thực tiễn về việc xác định điều kiện kết hôn tại UBND phường Quyết Thắng

CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG 1.1 Sự hình thành và phát triển của UBND phường Quyết Thắng và phường Quyết thắng

- Tên : Ủy ban nhân dân phường Quyết Thắng-Thành Phố Kon tum

- Địa điểm trụ sở chính: Số 02 Bùi Thị Xuân, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum

Phường Quyết Thắng, trước đây là vùng đất hoang sơ với rừng rậm và là nơi cư trú của nhiều dân tộc, đã trải qua nhiều biến động lịch sử Từ năm 1914, phường Quyết Thắng được biết đến với tên gọi Làng Trung Lương thuộc Tổng Tân Hương, đánh dấu sự hình thành và phát triển của địa giới hành chính nơi đây Kể từ thời điểm đó, Làng Trung Lương đã ổn định cho đến khi tỉnh Kon Tum được giải phóng vào ngày 16/3/1975.

Sau ngày giải phóng 16/3/1975, chính quyền nhân dân cấp phường được thành lập với tên gọi phường Quyết Thắng, bao gồm Làng Trung Lương và Làng Võ Lâm cũ Phường Quyết Thắng có vị trí địa lý phía Đông giáp phường Thắng Lợi, phía Tây giáp xã Vinh Quang, phía Nam giáp xã Chư Hreng và xã Đoàn Kết, và phía Bắc giáp xã Đăk Cấm Phường được chia thành 6 khối phố (Khối phố 1, 2, 3, 4, 5, 6) với tổng cộng 25 tổ dân phố.

Phường Quyết Thắng, được thành lập vào ngày 06/12/1990 sau khi tách ra từ phường Quang Trung, hiện tọa lạc tại trung tâm thành phố Kon Tum Phường có 16 tổ dân phố và nằm trong một địa hình bằng phẳng, hình lòng chảo Về mặt địa lý, phường Quyết Thắng giáp với phường Thắng Lợi và phường Thống Nhất ở phía Đông, phường Quang Trung ở phía Tây và phía Bắc, trong khi phía Nam được bao bọc bởi dòng sông Đăk Bla, tạo thành ranh giới với phường Lê Lợi và phường Nguyễn Trãi.

Diện tích đất tự nhiên 120,17ha (1,2017km 2 ), trong đó đất nông nghiệp: 0,42 ha; đất phi nông nghiệp: 119,65 ha ( tính từ ngày 06/12/1990)

Phường Quyết Thắng, nằm ở phía bắc Tây Nguyên, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau Độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 78% đến 87%, với tháng 3 là tháng có độ ẩm thấp nhất, khoảng 66%.

Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng 22 - 23 0 C, biên độ nhiệt độ dao động trong ngày 8 - 9 0 C

QUAN VỀ UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG

Điều kiện kinh tế và xã hội

Trước ngày 16/3/1975, phường Quyết Thắng, trước đây gọi là Làng Trung Lương, có nền kinh tế thấp kém với người Ba Na chủ yếu làm nông nghiệp, trồng lúa và mỳ bắp bằng công cụ sản xuất thô sơ, dẫn đến năng suất cây trồng rất thấp Họ chủ yếu canh tác lúa cạn và hoa màu trên đất rẫy ven sông Đak Bla, với ruộng nước hạn chế chỉ trồng được một vụ trong năm Chăn nuôi gia súc và gia cầm diễn ra theo cách thả rông, trong khi nghề thủ công như dệt vải và rèn nông cụ phục vụ cho sinh hoạt gia đình Người Kinh có cách làm ăn phát triển hơn, tập trung vào nông nghiệp quy mô lớn và buôn bán tại chợ Kon Tum, nhưng vẫn bị kìm hãm bởi thực dân phong kiến và Mỹ - Diệm, dẫn đến đời sống kinh tế chưa thực sự cải thiện.

Làng Trung Lương (hiện nay là phường Quyết Thắng) từng là trung tâm tiêu thụ hàng hóa từ nước ngoài và các tỉnh khác, phụ thuộc vào nền kinh tế chiến tranh của thực dân và đế quốc Người dân cùng các dân tộc ở đây bị kìm hãm trong nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, trong khi công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp gần như không tồn tại, và dịch vụ - thương mại chỉ phát triển ở mức nhỏ lẻ, manh mún.

Giai đoạn 1913 đến trước ngày 16/3/1975, dưới sự cai trị của chính quyền thực dân Pháp và Mỹ - Ngụy, mặc dù có sự phát triển về hạ tầng giao thông, công nghiệp và thương mại, nhưng tất cả đều phục vụ cho lợi ích kinh tế của thực dân Người dân Làng Trung Lương không chỉ bị tước đoạt ruộng đất mà còn phải gánh chịu thuế nặng và lao động khổ sai, dẫn đến cuộc sống ngày càng khó khăn, đói khổ và cùng cực.

Ngày 16/3/1975, phường Quyết Thắng được thành lập trong bối cảnh đất nước thống nhất và bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền, phường đã khôi phục kinh tế, hàn gắn hậu quả chiến tranh và tập trung vào sản xuất nông nghiệp, phát triển thủy lợi, chăn nuôi và trồng trọt Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới (1986) và đặc biệt từ khi tái lập tỉnh Kon Tum (8/1991), kinh tế phường Quyết Thắng đã phục hồi nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 18% - 20%, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng và phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện.

Phường Quyết Thắng đã xây dựng cơ sở hạ tầng khang trang với 100% tuyến đường nội thị được thảm nhựa và các con hẻm được bê tông hóa, đảm bảo giao thông thuận lợi trong mọi mùa Các loại hình thương mại, dịch vụ và du lịch ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu cao của người dân, góp phần tăng thu ngân sách địa phương (đạt 18 tỷ đồng vào năm 2010) Chất lượng y tế, giáo dục và văn hóa được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,53% tính đến 31/12/2013, trong khi thu nhập bình quân đầu người ổn định ở mức 40 triệu đồng/năm Quốc phòng và an ninh được duy trì vững chắc, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của phường trong tương lai.

Cộng đồng dân tộc Ba Na (Bahnar) và Sédang sinh sống trong các làng, hình thành một tổ chức xã hội truyền thống duy nhất còn tồn tại đến ngày nay Sức mạnh của các làng này dựa vào mối quan hệ chặt chẽ giữa các dòng họ, bộ tộc và tinh thần cộng đồng, cùng với truyền thống tự quản Mọi thành viên trong làng đều tự giác gắn bó với nhau vì lợi ích chung của cộng đồng.

Sau khi thành lập tỉnh Kon Tum vào năm 1913, chính quyền thực dân đã áp dụng những biện pháp cai trị xa lạ với truyền thống dân chủ và tự quản của xã hội địa phương Những thủ đoạn này đã làm xáo trộn đời sống xã hội và kinh tế của các làng Ba Na (Bahnar) và Sédang, nhằm phá vỡ cộng đồng làng và khối đại đoàn kết, đồng thời xóa bỏ nền văn hóa cổ truyền của các dân tộc Mặc dù có những biến đổi, nhưng đến nay, các làng vẫn tồn tại và duy trì được bản sắc văn hóa của mình.

Nền văn hóa cổ truyền của người Ba Na (Bahnar) và Sédang ở phường Quyết Thắng, mặc dù bị mai một, vẫn tồn tại mạnh mẽ trong âm nhạc, ca múa, hoa văn trang trí, phong tục tập quán và lễ hội cồng chiêng Người Sédang đã tích lũy kho tàng tri thức dân gian phong phú, đặc biệt là việc xác định thời gian theo tuần trăng để tổ chức trồng trọt và dựa vào vị trí mặt trời để sắp xếp công việc hàng ngày Văn hóa dân gian của họ nổi bật qua văn học, nghệ thuật và các lễ hội Đặc trưng trong tín ngưỡng của người Ba Na là quan niệm "Vạn vật hữu linh" trong một thế giới đa thần phân tầng, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tạo sức sống bền lâu cho cộng đồng Làng đến tận ngày nay.

Cộng đồng người Kinh tại phường Quyết Thắng, khi di cư đến Làng Trung Lương, đã hình thành những khu dân cư riêng biệt như xóm Lò Kèn, xóm Trung Lương, xóm Huế, xóm Cá và xóm Võ Lâm Lối sống và nếp sinh hoạt của họ vẫn giữ vững những đặc trưng của các làng ở đồng bằng Những làng của người Kinh hòa quyện với không gian sống lâu đời của các dân tộc bản địa, tạo nên sự đa dạng văn hóa đặc sắc.

Hầu hết cư dân trong các làng này theo đạo Phật, chiếm khoảng 75%, trong khi số còn lại theo đạo Thiên Chúa giáo Những người theo đạo Phật đóng góp vào việc xây dựng các ngôi chùa như Chùa Linh Sơn Tự và Chùa Tỉnh hội, trong khi cộng đồng Thiên Chúa giáo cũng có những hoạt động riêng để phát triển văn hóa và tôn giáo của mình.

Mỗi làng đều có nhà thờ hoặc nhà vuông phục vụ cho hoạt động tín ngưỡng, như nhà thờ Võ Lâm thuộc phường Quang Trung Đối với những làng không theo đạo, Đình làng như đình Trung Lương và đình Võ Lâm trở thành nơi thờ cúng chính.

Tổ chức Làng tại phường Quyết Thắng vẫn giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc xã hội của các dân tộc, tạo nên sự gắn kết giữa các thành viên Tình yêu thương gia đình, nội tộc và láng giềng là nền tảng của cộng đồng, nơi mà các giá trị văn hóa và xã hội truyền thống được bảo tồn song song với những thiết chế mới từ thực dân Trong các Làng thuần nhất, già làng được tôn vinh là người đứng đầu, đại diện cho dân làng Đối với các làng người Kinh, cơ cấu tổ chức tương tự như ở đồng bằng, với các chức danh như lý trưởng, phó lý và hương bộ để quản lý cộng đồng.

Trong xã hội làng, tồn tại hai tầng lớp chủ yếu: quần chúng lao động và tầng lớp trên Dưới chế độ phong kiến và thực dân, cơ cấu xã hội đã có nhiều biến đổi, trong đó tầng lớp quần chúng lao động, mặc dù chiếm số đông, nhưng ngày càng rơi vào cảnh nghèo khổ và bị cưỡng bức.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND phường Quyết Thắng

Bộ máy trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của cơ sở, đảm bảo các quan điểm đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước được thực hiện đúng đắn và sáng tạo tại địa phương Mục tiêu là xây dựng xã hội có nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội và văn hóa phong phú, lành mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND phường quyết thắng:

1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND phường Quyết Thắng

Phòng Một cửa TBXH, Địa chính , Tư pháp – Hộ tịch

Mỗi bộ phận và ban ngành trong tổ chức đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, đồng thời chúng được liên kết và điều hành theo một hệ thống nhất định.

Nội quy, quy chế làm việc của UBND phường Quyết Thắng

Dưới đây là nội quy, quy chế làm việc tại UBND phường Quyết Thắng

1 Ủy ban nhân dân phường làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân phường chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công

2 Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân phường với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ

3 Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân phường

4 Cán bộ, công chức phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân phường ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

Khái quát về quá trình thực tập

Theo công văn của Đại học Đà Nẵng Phân hiệu tại Kon Tum, sinh viên sẽ thực tập từ ngày 10/02/2020 đến 10/05/2020 Tôi đã liên hệ và được chấp thuận thực tập tại UBND phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum Mục tiêu của tôi là nâng cao khả năng áp dụng kiến thức đã học, đặc biệt là kỹ năng chuyên môn về pháp luật vào thực tế công việc.

Đề tài em chọn là Đăng ký kết hôn, như đã nêu ở phần mở đầu Để làm rõ các vấn đề liên quan đến Đăng ký kết hôn và thực tiễn tại UBND phường Quyết Thắng từ khi thành lập đến nay, em sẽ trình bày chi tiết hơn trong chương 2 và chương 3 của đề tài.

SỞ LÝ LUẬN KẾT HÔN VÀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Lược sử hình thành kết hôn, khái niệm kết hôn và đăng kí kết hôn

2.1.1 Lược sử hình thành kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam

Lịch sử Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ Công xã Nguyên thủy đến chế độ Phong kiến kéo dài hàng nghìn năm, sau đó chuyển sang hình thái nửa phong kiến và hướng tới xây dựng Chủ nghĩa xã hội Trong mỗi giai đoạn này, pháp luật Việt Nam đã điều chỉnh các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ hôn nhân và gia đình Trong thời kỳ phong kiến, quy định về đăng ký kết hôn có những đặc điểm riêng, phản ánh sự thay đổi trong các giá trị và chuẩn mực xã hội của từng thời kỳ.

Trước thời kỳ Pháp thuộc, Việt Nam có chế độ quân chủ với quyền lực tập trung vào vua, và xã hội phong kiến đã thiết lập những quan niệm riêng về hôn nhân cùng các điều kiện bắt buộc cho nam nữ khi kết hôn Hai bộ luật tiêu biểu của thời kỳ này là Bộ Luật Hồng Đức (Triều Lê) và Bộ Luật Gia Long (Triều Nguyễn), trong đó giấy chứng nhận kết hôn được coi là văn bằng pháp lý quan trọng, xác định quyền và nghĩa vụ của vợ chồng Nếu một hoặc cả hai bên vi phạm các điều cấm trong hôn nhân, việc đăng ký kết hôn sẽ bị coi là vô hiệu và có thể bị hủy bỏ, như quy định tại các điều từ 314 đến 339 của Bộ luật Hồng Đức.

Từ năm 1858 đến 1945, Việt Nam trở thành một nước nửa thuộc địa dưới sự cai trị của thực dân Pháp, được chia thành ba miền: Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ Trong thời gian này, thực dân Pháp đã áp dụng Bộ luật Dân sự Napoléon 1804, quy định về quan hệ hôn nhân và gia đình trong quyển 1 - về người Bộ luật này bao gồm các quy định liên quan đến chứng thư, hộ tịch như khai sinh, kết hôn, khai tử, và các vấn đề về hôn nhân, ly hôn, quyền lợi của cha mẹ và con cái, cũng như tình trạng vị thành niên và giám hộ Dựa trên những quy định này, thực dân Pháp và phong kiến đã ban hành ba bộ luật riêng biệt cho từng miền, trong đó có Bộ dân luật giản yếu Nam Kỳ được ban hành vào năm

Bộ dân luật Bắc Kỳ được ban hành năm 1931 là một văn bản pháp lý quan trọng, phản ánh trung thực phong tục tập quán điều chỉnh quan hệ hôn nhân và gia đình của người Việt Đặc biệt, bộ luật này quy định các điều kiện cần thiết để đăng ký kết hôn giữa nam và nữ, nhằm đảm bảo sự hợp pháp và đúng đắn trong mối quan hệ hôn nhân.

Kết hôn giữa những người có quan hệ thân thích, bao gồm cả trực hệ và một số người thuộc bàng hệ, bị cấm theo Điều 74 của Bộ Dân luật Bắc Kỳ và Bộ Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật Ngoài ra, Bộ Hoàng Việt Trung Kỳ cũng quy định cấm kết hôn giữa chồng với con gái riêng của vợ và giữa vợ góa với con trai riêng của chồng.

Thứ hai, Pháp quy định cấm lấy vợ thiếu nếu chưa lấy vợ chính (Điều 81 Bộ Dân luật Bắc Kỳ và Điều 79 Bộ Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật)

Theo Bộ dân luật Bắc Kỳ và Bộ Hoàng Việt Trung Kỳ, chế độ phong kiến quy định cấm kết hôn trong thời gian tang cha mẹ, kéo dài 27 tháng Nếu lễ cưới diễn ra trước khi phát tang, hôn nhân vẫn hợp pháp Chồng chỉ được tái hôn sau khi hết tang vợ chính, thời hạn 1 năm, trong khi vợ phải chịu tang 27 tháng Phụ nữ ly dị chỉ được tái giá sau 10 tháng kể từ khi ly hôn (Điều 84 Bộ Hoàng Việt Trung Kỳ và Bộ dân luật Bắc Kỳ).

Việc kết hôn cần phải đảm bảo sự tự nguyện của cả hai bên nam nữ, đồng thời cũng phải có sự đồng ý của cha mẹ Điều 77 của Bộ luật Bắc Kỳ quy định rõ về vấn đề này.

Kết hôn phải có sự đồng ý của cha mẹ, nếu mẹ không đồng ý thì cần sự đồng ý của cha Trường hợp không có cha mẹ, người dưới 21 tuổi cần sự đồng ý của người giám hộ Việc kết hôn có thể bị xem là vô hiệu nếu không khai báo theo quy định của Bộ luật Bắc Kỳ và Hoàng Việt Trung Kỳ Nếu một bên bị nhầm lẫn hoặc bị cưỡng ép, họ có thể xin Tòa án cho tiêu hôn Sự nhầm lẫn chỉ được coi là lý do hợp lệ khi người này nhầm lẫn giữa người khác hoặc bị lừa dối về vị trí vợ chính thức Người đã thành niên bị nhầm lẫn có quyền xin Tòa án tiêu hôn, trong khi người chưa thành niên cần sự đồng ý của người có quyền quyết định Nếu kết hôn không được sự đồng ý của ông bà, cha mẹ, những người này cũng có thể yêu cầu Tòa án cho tiêu hôn.

Cách mạng tháng Tám đã đánh dấu sự khởi đầu mới cho hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình (HN&GĐ), với các quy định pháp lý dần loại bỏ hủ tục phong kiến Năm 1959, Việt Nam ban hành hai luật hôn nhân: luật HN&GĐ 1959 của Quốc hội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Luật I/59 về gia đình của Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam Tiếp theo là Luật HN&GĐ năm 2000 và hiện nay là Luật HN&GĐ năm 2014, với quy định chặt chẽ về điều kiện kết hôn, trong đó hôn nhân sẽ bị coi là trái pháp luật nếu vi phạm các điều kiện nhất định.

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam phải đủ 20 tuổi và nữ phải đủ 18 tuổi mới được phép kết hôn Điều này được quy định nhằm ngăn chặn tình trạng kết hôn sớm và hủ tục tảo hôn, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, nơi mà việc kết hôn ở độ tuổi quá trẻ có thể gây ra những hậu quả xấu cho sức khỏe của phụ nữ do sinh nở quá sớm.

Kết hôn là quyền tự nguyện của nam và nữ, không bị ép buộc hay lừa dối Theo luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc kết hôn dựa trên sự tự nguyện là một bước tiến quan trọng, góp phần xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng và bền vững.

Người mất năng lực hành vi dân sự (NLHVDS) không được phép kết hôn, vì họ không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình Nếu một người đã bị Tòa án tuyên bố mất NLHVDS vào thời điểm đăng ký kết hôn, thì hôn nhân đó sẽ bị coi là trái pháp luật Quy định này nhằm bảo vệ lợi ích của cả hai bên, ngăn chặn những rủi ro tiềm ẩn từ việc kết hôn với người mất NLHVDS, do họ có thể dễ dàng bị kích động và dẫn đến những hành vi bạo lực, thậm chí gây nguy hiểm đến tính mạng Điều này được quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015.

Để đảm bảo hợp pháp trong hôn nhân, cần tránh các trường hợp cấm như kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn và cản trở kết hôn Ngoài ra, không được kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng khi một trong hai bên đã có vợ hoặc chồng Các mối quan hệ huyết thống cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, như cấm kết hôn giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, họ hàng trong phạm vi ba đời, và các mối quan hệ nuôi dưỡng như cha mẹ nuôi với con nuôi hay cha chồng với con dâu.

Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, việc kết hôn phải được đăng ký và thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Nếu không thực hiện đăng ký theo quy định, hôn nhân sẽ không có giá trị pháp lý.

Sáu là, nhà nước không thừa nhận hôn nhân cùng giới tính

LHN&GĐ đã trải qua nhiều giai đoạn đổi mới, xóa bỏ chế độ đa thê của thời phong kiến, từ đó tạo ra một trang sử mới cho chế độ hôn nhân và góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.

Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn

Đăng ký kết hôn là một thủ tục pháp lý quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ hôn nhân Giấy đăng ký kết hôn, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi cá nhân.

Sau khi đăng ký kết hôn, vợ chồng sẽ có quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng Nếu sống chung mà không đăng ký, việc xác định tài sản chung và riêng sẽ gặp khó khăn, đồng thời việc chứng minh quyền lợi cũng trở nên phức tạp.

Quy định của pháp luật đối với vấn đề kết hôn

Theo Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, có những điều kiện bắt buộc phải có và không có để thực hiện hôn nhân Cụ thể, Khoản 2 Điều 5 quy định rõ về các điều kiện này.

Thứ nhất, về độ tuổi kết hôn

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam giới phải từ hai mươi tuổi trở lên và nữ giới từ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn Quy định này được xây dựng dựa trên sự phát triển tâm sinh lý của con người cũng như các yếu tố kinh tế, văn hóa và xã hội.

Pháp luật hôn nhân và gia đình ở Việt Nam quy định độ tuổi là yếu tố quyết định để xác lập hôn nhân Sự hình thành và phát triển của gia đình cần phù hợp với quy luật xã hội, tự nhiên và nhân loại Độ tuổi kết hôn không chỉ là điều kiện cá nhân mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội, vì gia đình đóng vai trò là tế bào của xã hội và là đơn vị kinh tế quan trọng trong nền kinh tế hiện nay.

Gia đình có vai trò quan trọng trong việc duy trì nòi giống, với khả năng sinh sản của nam từ 16 tuổi và nữ từ 13 tuổi Tuy nhiên, sinh con ở độ tuổi này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và sự phát triển của trẻ Luật hôn nhân và gia đình quy định nam phải từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi để đảm bảo sức khỏe, phát triển kinh tế và trách nhiệm làm cha mẹ Điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe của phụ nữ mà còn giúp con cái sinh ra có nền tảng tốt về vật chất, tinh thần và trí tuệ, góp phần tạo ra những công dân có ích cho xã hội.

Độ tuổi kết hôn đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập hôn nhân và đảm bảo sự tồn tại bền vững của gia đình Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014, đây là độ tuổi tối thiểu mà pháp luật cho phép kết hôn Khi đến tuổi quy định, nam nữ có quyền lựa chọn thời điểm kết hôn dựa trên hoàn cảnh, công việc và sở thích cá nhân Sự phát triển tâm sinh lý ở độ tuổi này cho phép họ tham gia lao động, tạo ra vật chất để nuôi dạy con cái, góp phần vào hạnh phúc gia đình Hiện nay, nhà nước cũng triển khai các chương trình vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình nhằm đảm bảo lợi ích cho gia đình và xã hội.

Thứ hai, sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn

Kết hôn là quyết định tự nguyện của nam và nữ, không ai được phép ép buộc hay lừa dối bên kia Luật hôn nhân và gia đình quy định rõ ràng rằng không ai có quyền cản trở hoặc áp đặt ý chí của mình lên người khác trong vấn đề kết hôn.

Quy định về kết hôn theo điều 14 năm 2014 là một trong những điều kiện quan trọng để hôn nhân có giá trị pháp lý Việc nam nữ tự quyết định kết hôn thể hiện sự đồng ý và mong muốn xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc và bền vững, với sự hỗ trợ từ gia đình, nhà nước và xã hội Sự tự nguyện trong quyết định kết hôn phải hoàn toàn dựa trên ý chí của cả hai bên, đồng thời phải tuân thủ quy định pháp luật Theo điều 39 Bộ luật Dân sự, nam nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định có quyền tự do kết hôn.

Pháp luật quy định sự tự nguyện giữa các bên là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hôn nhân và gia đình, quyết định sự tồn tại và phát triển của gia đình và xã hội Tự nguyện kết hôn không chỉ thể hiện ý chí và tình cảm của hai bên mà còn đảm bảo tính bền vững của mối quan hệ Nhà nước khuyến khích tinh thần tự nguyện trong hôn nhân, yêu cầu các cặp đôi trực tiếp đến UBND để đăng ký kết hôn Trước khi cấp giấy chứng nhận, UBND phải xác nhận sự đồng ý của cả hai bên, và không cho phép ký trước hoặc cử người đại diện Quy định này nhằm đảm bảo rằng cả nam và nữ đều có quyền thể hiện tình cảm và ý chí của mình khi kết hôn.

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những người mắc bệnh tâm thần không đủ năng lực hành vi dân sự sẽ không được phép kết hôn Luật này nhấn mạnh sự tự nguyện thực sự của các bên trong hôn nhân, nhằm loại bỏ tình trạng hôn nhân cưỡng ép và phụ thuộc vào cha mẹ, đồng thời xây dựng một chế độ hôn nhân và gia đình mới dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng, và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong gia đình.

Kết hôn tự nguyện giữa các bên là cơ sở để xây dựng một gia đình bền vững, hạnh phúc và ấm no Đây chính là hôn nhân hợp pháp theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Thứ ba, những trường hợp cấm kết hôn

Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình, việc kết hôn phải tuân thủ quy định tại điểm d, khoản 1, trong đó nêu rõ rằng kết hôn không được thực hiện trong các trường hợp cấm theo điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 Các trường hợp cấm kết hôn này đã được quy định cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp và đạo đức trong hôn nhân.

* Cấm kết hôn đối với người đang có vợ có chồng

Người đang có vợ, có chồng là người đang tồn tại một quan hệ hôn nhân được Nhà nước thừa nhận bao gồm:

- Người đã kết hôn theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và quan hệ hôn nhân đó vẫn đang tồn tại

- Người chung sống với người khác như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987 và đang chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Chỉ những người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn mới được phép kết hôn Việc kết hôn trái phép giữa người đã có vợ, có chồng và người chưa có vợ, có chồng vi phạm pháp luật Quy định này nhằm bảo đảm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng, xây dựng gia đình hòa thuận, hạnh phúc và xóa bỏ chế độ đa thê, đồng thời nâng cao vị thế của phụ nữ trong xã hội.

* Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

Tảo hôn là việc kết hôn khi một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 Quy định này dựa trên nghiên cứu y học về sự phát triển con người Việt Nam, nhằm đảm bảo phù hợp với độ tuổi kết hôn hợp pháp Mặc dù tảo hôn vẫn phổ biến trong thực tế, việc tuyên truyền và phổ biến pháp luật là cần thiết để hạn chế tình trạng này Các trường hợp cưỡng ép, lừa dối hoặc cản trở kết hôn đều vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân, là điều kiện tiên quyết để kết hôn hợp pháp.

* Cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời

Những người có quan hệ huyết thống trực hệ là những người thuộc cùng dòng máu, trong đó mỗi người sinh ra người kế tiếp, theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

2014 Ví dụ: Ông bà với cháu, cha mẹ với con

Theo quy định, những người có họ trong phạm vi ba đời bao gồm: cha mẹ (đời thứ nhất), anh chị em (đời thứ hai), và các con của chú, bác, cô, cậu, dì (đời thứ ba) Do đó, việc cấm kết hôn giữa những người có quan hệ họ hàng trong ba đời được quy định cụ thể như sau: cấm kết hôn giữa anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; cấm kết hôn giữa bác, chú, cậu với cháu gái và giữa dì, cô với cháu trai; đồng thời cấm kết hôn giữa anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì với nhau.

TIỄN VỀ XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN TẠI UBND PHƯỜNG QUYẾT THẮNG

CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN VỀ XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN TẠI UBND PHƯỜNG

QUYẾT THẮNG 3.1 Thực tiễn đăng kí kết hôn tại phường Quyết Thắng

Tình trạng hôn nhân tại phường đã có những bước tiến đáng kể qua các năm, nhưng vẫn tồn tại một số cặp vợ chồng kết hôn vì nhiều lý do khác nhau.

Công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về hôn nhân tại địa bàn phường hiện còn lơi lỏng và thiếu sự quan tâm từ chính quyền địa phương cũng như nhà nước Điều này dẫn đến nhiều trường hợp vi phạm Luật hôn nhân và gia đình vẫn xảy ra.

Thông qua việc tổng hợp và theo dõi số liệu kết hôn qua các năm, chúng ta có thể nhận diện rõ tình hình hôn nhân tại phường Điều này giúp xác định các giải pháp hiệu quả và phù hợp với đặc thù của địa phương.

Thực tiễn đăng ký kết hôn tại UBND phường Quyết Thắng cho thấy sự phát triển đáng kể qua các năm Dựa vào số liệu lưu trữ hồ sơ của cán bộ Tư pháp – Hộ tịch, từ khi thành lập phường, quy trình này đã được cải thiện, đáp ứng nhu cầu của người dân.

Dưới đây là quá trình tổng hợp các số liệu về đăng ký kết hôn qua 20 năm từ năm

1998 đến năm 2018 tại UBND phường Quyết Thắng

Năm Đăng ký kết hôn

Hôn nhân thực tế (Trường hợp)

Tỉ lệ hôn nhân thực tế

3.1 Thực tiễn đăng kí kết hôn của phường Quyết Thắng từ năn 1998 đến 2018

Theo thống kê, số lượng đăng ký kết hôn và tình hình hôn nhân thực tế đã có sự thay đổi rõ rệt qua các năm Cụ thể, năm 1998 chỉ ghi nhận 99 trường hợp nam nữ đến đăng ký kết hôn tại UBND phường.

Trong năm 2018, tỷ lệ hôn nhân thực tế tại Quyết Thắng đạt cao nhất với 51,4%, cho thấy người dân chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đăng ký kết hôn Thông tin về pháp luật hôn nhân vẫn hạn chế, chủ yếu được truyền đạt trực tiếp đến cộng đồng Tuy nhiên, từ năm 1999 đến 2001, số lượng đăng ký kết hôn bắt đầu tăng và các trường hợp hôn nhân thực tế giảm dần Từ năm 2002 đến 2018, số người đi đăng ký kết hôn tiếp tục gia tăng, trong khi các trường hợp hôn nhân thực tế gần như không còn.

Một số cặp vợ chồng sống chung mà không đăng ký kết hôn thường do thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc không nhận được sự đồng thuận từ gia đình Nhiều trường hợp, họ rời quê hương để lập nghiệp và chỉ sau khi có con cái mới tìm hiểu và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn Điều này dẫn đến tình trạng hôn nhân thực tế, vi phạm quy định của luật hôn nhân và gia đình.

Dưới sự chỉ đạo kịp thời của Đảng ủy và UBND, cùng với nỗ lực của các ban ngành đoàn thể, công tác tuyên truyền về quy định pháp luật đăng ký kết hôn đã có những chuyển biến tích cực Tình trạng hôn nhân thực tế giảm, người dân ngày càng có ý thức hơn, dẫn đến số lượng cặp vợ chồng đăng ký kết hôn theo luật Hôn nhân và Gia đình tăng lên Trong 20 năm từ 1998 đến 2018, ban Tư Pháp phường đã vận động thành công 2.098 cặp vợ chồng đến đăng ký kết hôn.

3.2 Một vài thực tế về kết hôn ở UBND phường Quyết Thắng

Anh Phạm Thế Công và Ngô Thanh Thảo, cả hai đều là công dân phường Quyết Thắng, đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

Cán bộ tư pháp yêu cầu anh Phạm Thế Công và chị Thảo xuất trình chứng minh nhân dân và hộ khẩu, sau đó phát tờ khai đăng ký kết hôn Hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ được tiếp nhận khi anh chị kê khai đầy đủ thông tin, và cán bộ Tư pháp – Hộ tịch sẽ tiến hành xem xét Nếu không cần xác nhận tình trạng hôn nhân, cán bộ tư pháp sẽ dựa vào chứng minh nhân dân để xác định độ tuổi của mỗi bên Hộ khẩu của các bên cũng được sử dụng để xác định thời gian cư trú tại địa phương, từ đó làm căn cứ cho độ tuổi kết hôn.

Sau khi xem xét đầy đủ các điều kiện, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch tiến hành làm giấy đăng ký kết hôn cho anh Công và chị Thảo, sau đó bàn giao cho chủ tịch UBND phường ký xác nhận Cán bộ tư pháp đã hỏi lần cuối về sự tự nguyện trong hôn nhân, và anh Công cùng chị Thảo khẳng định rằng họ đến với nhau hoàn toàn tự nguyện Cuối cùng, cán bộ tư pháp đề nghị họ ký vào sổ đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật.

Anh Nguyễn Thành Nam, một sỹ quan quân đội, đã đăng ký kết hôn với chị Đỗ Thị Khánh Hiền, cả hai đều có hộ khẩu thường trú tại phường Quyết Thắng.

Anh Nguyễn Thành Nam và chị Đỗ Thị Khánh Hiền đã đến gặp cán bộ tư pháp xã để làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 điều 27 nghị định 123 CP Cán bộ tư pháp yêu cầu hai người xuất trình giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu để xác định độ tuổi Đặc biệt, anh Nam, là sỹ quan quân đội, cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ thủ trưởng cơ quan quân sự Trong khi đó, chị Hiền được phát tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định, vì theo luật hôn nhân gia đình năm 2014, chị đã chuyển hộ khẩu đến phường Quyết Thắng trước độ tuổi 17 nên không cần xác định tình trạng hôn nhân nơi khác.

Sau khi hoàn tất các thủ tục theo hướng dẫn của cán bộ tư pháp, anh Nguyễn Thành Nam và chị Đỗ Thị Khánh Hiền đã nộp hồ sơ Cán bộ tư pháp kiểm tra và thực hiện các quy trình cần thiết, sau đó chuyển hồ sơ cho Chủ tịch UBND phường Quyết Thắng ký xác nhận Sau khi nhận được chữ ký, cán bộ hộ tịch ghi vào sổ gốc và cấp cho anh Nam và chị Hiền hai giấy chứng nhận kết hôn.

3.3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc đăng ký kết hôn tại UBND phường Quyết Thắng

3.3.1 Thuận lợi: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật, nghị quyết, nghị định và các biểu mẫu phục vụ cho cán bộ Tư pháp hộ tịch ở phường hướng dẫn việc đăng ký kết hôn cho người dân Tuy nhiên, cùng với sự lãnh đạo như vậy cán bộ Tư pháp hộ tịch cần phải tích cực hơn nữa, đến tại điểm dân cư sinh sống hướng dẫn, giải thích cho người dân biết về việc đăng ký kết hôn và xây dựng gia đình tiến bộ và bình đẳng Đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các ngành thực hiện nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải, giải quyết việc đăng ký hộ tịch cũng như đăng ký kết hôn, nhằm giúp cho công việc của cán bộ Tư pháp hộ tích được triển khai một cách chính xác và hiệu quả mà công việc được cấp trên giao cho

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:41

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w