1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tại tòa án nhân dân thành phố Phan Rang Tháp Chàm

111 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tại tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
Tác giả Ninh Thị Kiều Hạnh
Người hướng dẫn TS. Dương Kim Thế Nguyên
Trường học Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Ninh Thuận
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 740,6 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (13)
  • 2. Tình hình nghiên cứ u (14)
  • 3. M ục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứ u (16)
  • 4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứ u (17)
  • 5. K ế t c ấ u c ủ a Lu ận văn (18)
  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT PHÁP LUẬ T V Ề CHIA TÀI SẢ N CHUNG LÀ QUY Ề N S Ử D ỤNG ĐẤ T C Ủ A H Ộ GIA ĐÌNH (19)
    • 1.1. T Ổ NG QUAN V Ề TÀI SẢN CHUNG LÀ Q UY Ề N S Ử D ỤNG ĐẤ T C Ủ A (19)
      • 1.1.1. Khái niệ m v ề tài sản chung là Quy ề n s ử d ụng đấ t c ủ a h ộ gia đình (19)
        • 1.1.1.1. Khái niệm tài sả n thu ộ c s ở h ữ u chung (19)
      • 1.1.2. Tranh ch ấ p chia tài sản chung là Q uy ề n s ử d ụng đấ t c ủ a h ộ gia đình (24)
      • 1.1.3. Lượ c s ử Pháp luậ t v ề chia tài sản chung là Quyề n s ử d ụng đấ t cu ả (25)
    • 1.2. CÁC QUY ĐỊ NH C ỦA PHÁP LUẬ T HI ỆN HÀNH LÀM CƠ S Ở PHÁP LÝ ĐỂ GI Ả I QUY Ế T TRANH CH Ấ P CHIA TÀI SẢN CHUNG LÀ Q UY Ề N (32)
      • 1.2.3. Quy đị nh v ề nguyên tắc chia tài sản chung là quy ề n s ử d ụng đấ t (37)
      • 1.2.4. V ề đối tượ ng quy ề n s ử d ụng đấ t đượ c chia (39)
      • 1.2.5. V ề quy đị nh di ện tích đấ t t ố i thi ể u sa u khi tách thử a (39)
      • 1.2.6. Th ủ t ụ c, th ẩ m quy ề n gi ả i quy ế t tranh ch ấp chia tài sản chung là (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰ C TI ỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬ T TRONG GI Ả I (44)
    • 2.1. TH Ự C TI Ễ N GI Ả I QUY Ế T TRANH CH ẤP CHIA TÀI SẢ N CHUNG LÀ QUYỀ N S Ử D ỤNG ĐẤ T C Ủ A H Ộ GIA ĐÌNH TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG- THÁP CHÀM (44)
      • 2.1.1. Th ự c ti ễn áp dụng các quy định liên quan đế n Quy ề n s ử d ụng đấ t (45)
      • 2.1.2. Vướ ng m ắ c t ừ ngườ i tr ự c ti ế p qu ản lý tài sản chung là thành viên (52)
      • 2.1.3. Th ự c ti ễn định giá tài sản chung là quy ề n s ử d ụng đấ t khi gi ả i (56)
      • 2.2.1. V ề hoàn thiện các quy định pháp luật làm căn cứ gi ả i quy ế t tranh (60)
      • 2.2.2. B ổ sung hướ ng d ẫ n v ề x ử lý tình huống khi có thành viên trong hộ không có mặ t t ại địa phương (64)
      • 2.2.3. Gi ải pháp xử lý vướ ng m ắ c trong vi ệc đị nh giá tài sản khi chia tài (66)
      • 2.2.4. Ki ế n ngh ị gi ải pháp xử lý những vướ ng m ắc liên quan đến ngườ i (66)
      • 2.2.5. Ki ế n ngh ị b ổ sung quy định nghĩa vụ c ủa công chứng viên tạ i Lu ậ t Công chứng để h ạ n ch ế r ủi ro đố i v ớ i vi ệ c nh ậ n chuy ển nhượ ng Quy ề n s ử d ụ ng đấ t cu ả h ộ gia đình (69)

Nội dung

Tình hình nghiên cứ u

Về vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất, đặc biệt là trong việc chia sẻ quyền sử dụng đất của hộ gia đình, đã có nhiều nghiên cứu đáng chú ý Những công trình này tập trung phân tích các khía cạnh pháp lý và thực tiễn liên quan đến quyền sử dụng đất, nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả cho các tranh chấp phát sinh.

Luận án Tiến sỹ Luật học của Nguyễn Thùy Trang, với đề tài “Hợp đồng chuyển nhượng đất ở theo pháp luật hiện hành của Việt Nam”, đã được bảo vệ thành công tại Đại học Luật Nghiên cứu này tập trung vào các quy định pháp lý liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng đất ở, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý trong lĩnh vực này.

Vào năm 2017, tác giả đã tiến hành đánh giá các quy định pháp luật lịch sử và hiện hành liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng đất ở tại Hà Nội Từ đó, khái niệm “hợp đồng chuyển nhượng đất ở” được xây dựng, cùng với việc phân tích các đặc điểm của loại hợp đồng này Bài viết cũng xem xét thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng đất ở, chỉ ra những vướng mắc và khó khăn trong quá trình thực thi, đồng thời đề xuất các kiến nghị nhằm tháo gỡ những vấn đề này.

Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Lan Phương, mang tiêu đề “Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam”, đã được bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội Nghiên cứu này tập trung vào thực tiễn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án tỉnh Quảng Bình, nhằm làm rõ những vấn đề pháp lý và thực tiễn trong việc áp dụng luật đất đai ở Việt Nam.

Năm 2017, luận văn đã tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật liên quan đến việc áp dụng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất Nghiên cứu này dựa trên thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhằm làm rõ các vấn đề pháp lý và thực tiễn trong việc xử lý các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.

Quảng Bình, tác giảđã nêu thực trạng áp dụng và đưa ra một số kiến nghị đểhoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyên sử dụng đất

Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Phạm Hương Thảo, với tiêu đề “Pháp luật về quyền của người sử dụng đất ở Việt Nam”, đã được bảo vệ thành công tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và đánh giá các quy định pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện hệ thống pháp luật đất đai ở Việt Nam.

Luật năm 2015 đã quy định về chế độ sở hữu đất đai và quyền của người sử dụng đất, cùng với các quy định pháp luật liên quan đến căn cứ xác lập quyền sử dụng đất Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng vẫn còn nhiều bất cập Bài viết này sẽ phân tích những vấn đề nảy sinh và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền sử dụng đất.

Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả Ngô Thúy Hằng, bảo vệ tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015, tập trung vào "Thực trạng thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" tại quận Đống Đa, Hà Nội Nghiên cứu này phân tích các quy định pháp luật liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đánh giá thực trạng áp dụng tại địa phương Đồng thời, luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong việc thực thi pháp luật này.

Nhóm tác giả Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Vĩnh Diện đã công bố bài viết “So sánh, đối chiếu giữa nội dung Luật Đất đai năm 2013 và Luật Đất đai năm 2003 về giải quyết tranh chấp đất đai” trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 24 năm 2015 Bài viết nhấn mạnh những điểm mới và tiến bộ của Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm 2003, đặc biệt trong các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Bài viết của tác giả Nguyễn Hải An, mang tựa đề “Những khó khăn vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình - Nguyên nhân và giải pháp”, được đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 2 và số 3 năm 2015, phân tích những thách thức trong việc xử lý tranh chấp đất đai của các hộ gia đình và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình này.

Bài viết này nêu rõ những khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình và đưa ra các giải pháp hiệu quả để tháo gỡ những vướng mắc này.

Bài viết của tác giả Đoàn Thị Ngọc Hải với tiêu đề “Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo tố tụng dân sự ở nước ta hiện nay” phân tích các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất trong bối cảnh tố tụng dân sự tại Việt Nam Tác giả nêu rõ những thách thức và giải pháp cần thiết để cải thiện quy trình giải quyết tranh chấp, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình thực tiễn và các quy định pháp luật hiện hành.

Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử 1 cung cấp thông tin chi tiết về quy định giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự Bài viết nêu rõ trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết tranh chấp, đồng thời nhấn mạnh những điểm mới trong quy định này.

Bài viết trên Báo Pháp luật online ngày 17/4/2015 đề cập đến vấn đề xác định hộ gia đình sử dụng đất, nêu ra câu hỏi liệu nên dựa vào sổ hộ khẩu hay quan hệ huyết thống Qua các ví dụ cụ thể về tranh chấp, bài báo chỉ ra những bất cập trong việc xác định thành viên hộ gia đình được cấp quyền sử dụng đất, đồng thời áp dụng quy định tại khoản 3 điều luật liên quan.

29 Luật Đất đainăm 2013 làm căn cứxác định thành viên trong hộ

Nghiên cứu về tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình hiện nay còn thiếu tính hệ thống và chủ yếu chỉ tập trung vào những khía cạnh riêng lẻ hoặc một số địa phương nhất định Do đó, việc tìm hiểu đề tài “Tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm” là cần thiết, nhằm phân tích những vướng mắc hiện tại và đề xuất giải pháp tháo gỡ, đồng thời không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.

M ục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứ u

Nghiên cứu đề tài “Pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm” nhằm mục đích phân tích các quy định pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, và đề xuất giải pháp cải thiện quy trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo tố tụng dân sự ở nước ta hiện nay đang được quy định rõ ràng Việc áp dụng pháp luật trong các vụ tranh chấp này cần đảm bảo công bằng, minh bạch và hiệu quả, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan Các cơ quan chức năng cần nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân trong việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản.

2 https://baophapluat.vn/dieu-tra-bd/xac-dinh-ho-gia-dinh-su-dung-dat-so-ho-khau-hay-quan-he-huyet-thong-215810.html, truy cập ngày 15/9/2019

Thứ nhất, làm rõ một số vấn đềlý luận vềchia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộgia đình.

Bài viết này sẽ làm rõ và phân tích các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về việc chia tài sản chung, đặc biệt là quyền sử dụng đất của hộ gia đình Đồng thời, chúng tôi sẽ phân tích những khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến chia tài sản chung tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm Từ đó, chúng tôi sẽ đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật, tạo cơ sở cho việc giải quyết hợp lý các tranh chấp này tại Tòa án nhân dân.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành liên quan đến việc chia tài sản chung, cụ thể là quyền sử dụng đất của hộ gia đình Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét thực tiễn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về chia tài sản chung, đặc biệt là quyền sử dụng đất của hộ gia đình Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát thực tiễn, luận văn chỉ xem xét việc áp dụng các quy định này thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

Luận văn này nghiên cứu các thông tin, dữ liệu, tình huống và vụ việc liên quan đến Luật Đất đai năm 2013, bắt đầu từ thời điểm luật có hiệu lực vào ngày 1/7/2014 cho đến hiện tại.

Các phương pháp tiến hành nghiên cứ u

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trong Luận văn, Đề tài áp dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp dự báo và đánh giá tác động Các phương pháp này được triển khai một cách cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong việc thu thập và phân tích dữ liệu.

Chương 1 của luận văn áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lịch sử để làm rõ các quy định pháp luật liên quan đến việc chia tài sản chung, cụ thể là quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

- Phương pháp phân tích tình huống, phân tích bản án được sử dụng ở phần

Chương 2.1 tập trung vào việc khảo sát thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến việc chia tài sản chung, đặc biệt là quyền sử dụng đất của hộ gia đình, đồng thời phân tích các vướng mắc chưa được giải quyết trong quá trình này.

Phương pháp dự báo và đánh giá tác động được áp dụng trong phần 2.2 của chương 2 nhằm đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc chia tài sản chung, đặc biệt là quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

K ế t c ấ u c ủ a Lu ận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thực hiện theo định hướng ứng dụng.

Luận văn bao gồm 2 chương:

Chương 1: Khái quát pháp luật vềchia tài sản chung là quyền sử dụng đất cuả hộgia đình.

Chương 2 trình bày thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung, đặc biệt là quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm Bài viết phân tích những khó khăn gặp phải trong quá trình giải quyết tranh chấp và đề xuất các giải pháp khắc phục hiệu quả nhằm nâng cao tính công bằng và minh bạch trong các vụ án liên quan đến quyền sử dụng đất.

KHÁI QUÁT PHÁP LUẬ T V Ề CHIA TÀI SẢ N CHUNG LÀ QUY Ề N S Ử D ỤNG ĐẤ T C Ủ A H Ộ GIA ĐÌNH

T Ổ NG QUAN V Ề TÀI SẢN CHUNG LÀ Q UY Ề N S Ử D ỤNG ĐẤ T C Ủ A

1.1.1 Khái niệm về tài sản chung là Quyền sử dụng đất của hộ gia đình

1.1.1.1 Khái niệm tài sản thuộc sở hữu chung

Một trong những điểm khác biệt lớn nhất giữa con người và động vật là quyền sở hữu tài sản Quyền sở hữu tài sản không chỉ là mối quan tâm cơ bản của con người mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội Sự khao khát sở hữu tài sản đã dẫn đến việc con người chuyển từ giai đoạn mông muội sang trồng trọt, chăn nuôi và lao động để tạo ra của cải phục vụ nhu cầu bản thân Từ đó, nhu cầu trao đổi, mua bán hình thành, dẫn đến sự phát triển của thị trường sản xuất kinh doanh và nguồn vốn tư bản ngày càng tăng trưởng Tài sản và quyền sở hữu do đó đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người.

Theo khoản 1 điều 105 BLDS, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản Vật, tiền và giấy tờ có giá là những tài sản hữu hình, có thể cầm nắm và đo đếm Trong khi đó, quyền tài sản chỉ tồn tại khi được pháp luật công nhận bằng hình thức hợp pháp Tài sản có thể thuộc sở hữu cá nhân hoặc sở hữu chung khi có từ hai người trở lên cùng sở hữu.

Tài sản chung được phân loại thành hai loại: tài sản sở hữu chung theo phần và tài sản sở hữu chung hợp nhất Theo quy định tại khoản 1 điều 209 Bộ luật Dân sự, sở hữu chung theo phần là hình thức sở hữu trong đó quyền sở hữu của mỗi cá nhân được xác định rõ ràng.

Theo Yuval Noah Harari trong cuốn "Lược sử loài người", những bản văn đầu tiên trong lịch sử chủ yếu ghi lại các hoạt động kinh tế như việc trả thuế và tích lũy nợ, không mang tính triết học hay văn chương Pháp luật xác định rõ quyền sở hữu trong tài sản chung, với mỗi chủ sở hữu có phần quyền cụ thể, ví dụ như 1/3 Ngoài ra, có hình thức sở hữu chung hợp nhất, trong đó phần quyền không xác định rõ, như tài sản chung của vợ chồng Luật dân sự cũng quy định về sở hữu chung hỗn hợp, nhằm khuyến khích hợp tác kinh doanh, theo Điều 315 Bộ luật Dân sự Một dạng sở hữu chung khác là sở hữu chung của cộng đồng, được hình thành từ tập quán xã hội, theo Điều 211 Bộ luật Dân sự.

Theo Điều 217 Bộ luật Dân sự, các chủ sở hữu chung có quyền thỏa thuận về việc quản lý tài sản chung Mỗi chủ sở hữu có quyền khai thác, hưởng lợi từ tài sản tương ứng với phần sở hữu của mình, trừ khi có thỏa thuận hoặc quy định pháp luật khác.

Quyền sở hữu chung đối với tài sản có những đặc điểm riêng trong việc định đoạt Cụ thể, theo Điều 218 Bộ luật Dân sự, các chủ sở hữu chung theo phần có quyền quyết định đối với phần quyền sở hữu của mình, trong khi các chủ sở hữu khác có quyền ưu tiên mua tài sản chung.

Ngoài ra, điều 218 Bộ luật Dân sự cũng quy định:

Trong thời gian 03 tháng đối với bất động sản và 01 tháng đối với động sản, nếu các chủ sở hữu chung không mua tài sản sau khi nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán, chủ sở hữu có quyền bán cho người khác Thông báo phải được thực hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Trong trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua khi bán phần quyền sở hữu, chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu trong vòng 03 tháng kể từ ngày phát hiện vi phạm.

Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

Khi một trong các chủ sở hữu chung của bất động sản từ bỏ quyền sở hữu hoặc qua đời mà không có người thừa kế, phần quyền sở hữu đó sẽ thuộc về Nhà nước Tuy nhiên, nếu là sở hữu chung của cộng đồng, phần quyền sở hữu sẽ được chia cho các chủ sở hữu chung còn lại.

Khi một trong các chủ sở hữu chung của động sản từ bỏ quyền sở hữu hoặc qua đời mà không có người thừa kế, phần quyền sở hữu đó sẽ chuyển sang thuộc về các chủ sở hữu còn lại.

Khi tất cả các chủ sở hữu đồng ý từ bỏ quyền sở hữu tài sản chung, quyền sở hữu sẽ được xác lập theo quy định tại Điều 228.

Trong trường hợp sở hữu chung hợp nhất, việc quyết định về tài sản chung sẽ do các đồng chủ sở hữu thỏa thuận Nếu không đạt được thỏa thuận, họ có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp Đặc biệt, khi chia tài sản chung của vợ chồng, Tòa án cần áp dụng các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết.

Theo Điều 220 Bộ luật Dân sự, sở hữu chung đối với tài sản sẽ chấm dứt khi tài sản được chia giữa các đồng sở hữu, không còn tài sản chung, hoặc khi một trong các đồng sở hữu nhận toàn bộ tài sản Các trường hợp này thường xảy ra khi các bên chuyển nhượng hoặc tặng cho phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, cùng với những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

1.1.1.2 Khái niệm Q uyền sử dụng đất của Hộ gia đình

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp trong các làng xã, trong đó hộ gia đình (HGĐ) là đơn vị dân cư cơ bản từ thời phong kiến đến nay Kể từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nước đã thực hiện chính sách giao đất cho các thành viên trong HGĐ Đất đai, với vai trò là nguồn lực phát triển kinh tế và tài nguyên quý giá của quốc gia, được Nhà nước giao, cho thuê và công nhận quyền sử dụng đất cho cả tổ chức và cá nhân.

Theo Luật Đất đai năm 2013, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước đại diện cho toàn dân trong việc quản lý và sở hữu thống nhất Người sử dụng đất được cấp quyền sử dụng đất bởi Nhà nước.

CÁC QUY ĐỊ NH C ỦA PHÁP LUẬ T HI ỆN HÀNH LÀM CƠ S Ở PHÁP LÝ ĐỂ GI Ả I QUY Ế T TRANH CH Ấ P CHIA TÀI SẢN CHUNG LÀ Q UY Ề N

1.2.1 Quy định về căn cứ xác lập tài sản chung là Quyền sử dụng đất của hộ gia đình

Với dân số chủ yếu làm nông nghiệp, quyền sử dụng đất (QSDĐ) thường là tài sản quý giá nhất của hộ gia đình (HGĐ) Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện khung pháp lý về chế độ sở hữu chung đối với QSDĐ của HGĐ.

Căn cứ xác lập tài sản chung của hộ gia đình (HGĐ) liên quan đến quyền sử dụng đất (QSDĐ) được phân thành hai loại: Thứ nhất, tài sản được hình thành từ sự đóng góp chung của các thành viên trong HGĐ; Thứ hai, tài sản được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

1.2.1.1 Tài sản chung là QSDĐ do mọi người đóng góp cùng nhau tạo lập

Phần lớn quyền sử dụng đất nông nghiệp của các thành viên trong hộ gia đình được xác lập từ những năm 1980 - 1990, dựa trên đất do hợp tác xã và nông trường giao khoán Theo chủ trương “người cày có ruộng”, hợp tác xã đã giao đất cho các thành viên dựa vào số nhân khẩu trong hộ, mà không có giới hạn về tuổi tác hay giới tính.

Một số diện tích đất 5% được giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý và phân bổ cho các xã viên trong hộ gia đình Khi đất được giao ổn định và lâu dài, người dân trong hộ sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều này giúp quyền sử dụng đất của họ trở nên ổn định hơn và khuyến khích họ tăng cường sản xuất nông nghiệp.

Hộ gia đình (HGĐ) được giao đất để trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối theo hạn mức đất nông nghiệp Ngoài ra, HGĐ có thể thuê đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất cho hoạt động nuôi trồng thủy sản, cũng như sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao Nhà nước còn cho HGĐ thuê đất thương mại, dịch vụ, đất phục vụ hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, và đất cho cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Bên cạnh đó, HGĐ cũng được giao đất ở.

1.2.1.2 Tài sản chung là quyền sử dụng đất do xác lập quyền sở hữu theo quy định cuả pháp luậ t

Theo quy định tại LĐĐ năm 2013, HGĐ có được tài sản là QSDĐ thông qua các căn cứnhư:

“Do được Nhà nước công nhận QSDĐthông qua việc:

Xác lập quyền sở hữu tài sản được thực hiện thông qua bản án hoặc quyết định của Tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Những văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh quyền sở hữu hợp pháp.

+ Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứpháp luật;

+ Do thanh lý, hoà giải nhà ở gắn liền đất ở;

Hộ gia đình (HGĐ) có quyền sở hữu tài sản nếu việc chiếm hữu diễn ra một cách ngay tình, liên tục và công khai trong vòng 30 năm, mặc dù không có căn cứ pháp luật Quyền sở hữu này sẽ được công nhận kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu tài sản.

Được sử dụng theo bản án hoặc quyết định của TAND, quyết định thi hành án từ cơ quan thi hành án, cùng với văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, và quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

HGĐcó được tài sản là QSDĐthông qua các giao dịch dân sựnhư: hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi

HGĐ được thừa kếQSDĐ; hoặc Tài sản hết thời hiệu thừa kếvà chuyển sang tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong HGĐ.”

1.2.2 Quy định về căn cứ để xác định các thành viên có quyền sử dụng đất của hộ gia đình

Tranh chấp về đất đai của hộ gia đình (HGĐ) chủ yếu liên quan đến việc xác định ai là thành viên của HGĐ Theo quy định tại khoản 3 điều 29 Luật Đất đai năm 2013, tư cách thành viên HGĐ được xác định dựa trên một số tiêu chí cụ thể.

1.2.2.1 Theo quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng

Các thành viên trong hộ gia đình (HGĐ) bao gồm những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Quan hệ hôn nhân được định nghĩa theo điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, nhấn mạnh rằng đây là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi họ đã xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc Hội và Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao đã đưa ra hướng dẫn cụ thể về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, cũng như áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình.

Nam nữ đã xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn được khuyến khích thực hiện việc đăng ký Trong trường hợp một bên qua đời trước khi đăng ký, quyền lợi của bên còn lại sẽ được bảo vệ.

Theo Khoản 3 Điều 29 của Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình sử dụng đất bao gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất Những người này được coi là vợ chồng và có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật Đối với các cặp đôi sống chung như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến 01/01/2001, nếu đủ điều kiện kết hôn, họ có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời gian từ 01/01/2001 đến 01/01/2003, với gia hạn đến 01/08/2004 theo chỉ thị của Bộ Tư pháp Trong thời gian này, nếu họ yêu cầu ly hôn, sẽ được giải quyết, và nếu một bên chết, bên còn lại sẽ được chia di sản thừa kế Tuy nhiên, sau ngày 01/08/2004, nếu họ không đăng ký kết hôn, pháp luật sẽ không công nhận họ là vợ chồng.

Kể từ ngày 01/01/2001, pháp luật không công nhận nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, trừ những trường hợp đặc biệt Theo Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quan hệ hôn nhân được xác định là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.

THỰ C TI ỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬ T TRONG GI Ả I

Ngày đăng: 15/01/2022, 21:49

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w