LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái ni m Tài chính doanh nghi p a Khái niệm Tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế chuyên sản xuất và cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng với mục tiêu sinh lời Quá trình kinh doanh bao gồm việc kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị và nguyên vật liệu cùng với sức lao động, nhằm tạo ra hàng hóa và tiêu thụ chúng để thu lợi nhuận.
Tài chính doanh nghiệp về bản chất là các mối quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Tài chính doanh nghiệp, xét về hình thức, bao gồm các quỹ tiền tệ liên quan đến quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động trong hoạt động của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính để đạt được mục tiêu kinh doanh Tuy nhiên, quan điểm này có phần nhầm lẫn khi đồng nhất "tài chính doanh nghiệp" với hoạt động tài chính, tức là công tác quản trị tài chính, vốn mang tính chất chủ quan của nhà quản trị.
Nhận thức đúng đắn về tài chính doanh nghiệp và bản chất của nó là rất quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn Điều này giúp tạo nền tảng vững chắc cho việc áp dụng các mối quan hệ tài chính khách quan trong công việc.
Quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tài chính chính xác, giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, tồn tại các quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, tạo thành các mối quan hệ tài chính quan trọng của doanh nghiệp Những quan hệ tài chính này bao gồm các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước được thể hiện qua việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế cũng như tổ chức xã hội khác rất đa dạng, thể hiện qua các hoạt động thanh toán và chế độ thưởng phạt vật chất Những mối quan hệ này bao gồm việc doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau, trong đó có cả các dịch vụ tài chính.
Doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế mà còn có thể hợp tác với các tổ chức xã hội khác, chẳng hạn như việc tài trợ cho các tổ chức xã hội.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động được thể hiện qua việc thanh toán tiền công, thực hiện các chế độ thưởng và phạt vật chất Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích người lao động tham gia hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ sở hữu thể hiện qua việc các chủ sở hữu đầu tư, góp vốn hoặc rút vốn khỏi doanh nghiệp, cùng với việc phân chia lợi nhuận sau thuế.
Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp đề cập đến sự thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh Mối quan hệ này liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ, phân phối kết quả kinh doanh, cũng như thực hiện hạch toán nội bộ.
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 16
1.1.1.2 Các quyết định tài chính của doanh nghi p:
Tài chính doanh nghiệp, mặc dù chưa có khái niệm thống nhất về ngôn từ, nhưng có sự đồng thuận rằng nó tập trung vào ba quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Quyết định đầu tư liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị của từng bộ phận tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
- Quyết định đầu tư cho tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định chính sách đầu tư ngắn hạn,
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình là tổng thể các sự kiện và hiện tượng có mối liên hệ với nhau, diễn ra trong một không gian và thời gian cụ thể, phản ánh trạng thái hoặc xu hướng phát triển của sự vật.
Tình hình tài chính doanh nghiệp phản ánh tổng thể các sự kiện và hiện tượng liên quan đến mối quan hệ tài chính trong quá trình phân phối, tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với cả nhà quản lý nội bộ và bên ngoài Đối với nhà quản lý nội bộ, việc nắm bắt tình hình tài chính giúp phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu, từ đó xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả Trong khi đó, nhà quản lý bên ngoài, như nhà đầu tư và cơ quan nhà nước, sử dụng thông tin tài chính để đưa ra quyết định đầu tư và đánh giá việc tuân thủ quy định pháp luật về tài chính và thuế.
1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN
1.2.2.1 T nh h nh qu m và cơ cấu nguồn vốn của DN
Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng và là yếu tố thiết yếu cho sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để hiện thực hóa các ý tưởng và kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp cần có nguồn vốn để tạo ra các tài sản cần thiết cho hoạt động Do đó, việc tổ chức nguồn vốn một cách hiệu quả là rất quan trọng Dựa vào các tiêu chí nhất định, nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 23
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn đầu tư ban đầu và các khoản bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh Nó thể hiện khả năng tự chủ về tài chính và sức mạnh tổng thể của doanh nghiệp.
Nợ phải trả là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp cần thanh toán cho các bên liên quan, bao gồm nợ vay, khoản phải trả cho nhà cung cấp, nhà nước và người lao động Nó phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài.
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả
Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp :
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết các nhu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh Các nguồn vốn này thường bao gồm khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và tổ chức tín dụng, cùng với các khoản nợ ngắn hạn khác.
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG NỢ NGẮN HẠN
NỢ DÀI HẠN VỐN CHỦ SỞ HỮU
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 24
Nguồn vốn thường xuyên là tập hợp các nguồn vốn ổn định của doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động kinh doanh Nguồn vốn này chủ yếu được dùng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một phần tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định và dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo phạm vi hu động vốn:
Nguồn vốn bên trong là nguồn tài chính được doanh nghiệp huy động từ chính hoạt động của mình, phản ánh khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều hình thức và phương pháp mới, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn từ bên ngoài.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Hệ số tự tài trợ của DN:
Hệ số tự tài trợ =
Hệ số tự tài trợ phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Giá trị của hệ số này càng cao, cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
Phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của DN Tỷ số nợ có giá trị càng cao, khả năng tự chủ của DN càng thấp
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 25
Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Hoặc: Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Tỷ số tự tài trợ TSCĐ
Tỷ số tự tài trợ TSCĐ =
Tỷ lệ tài sản cố định (TSCĐ) được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp Khi tỷ lệ tự tài trợ lớn hơn 1, điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp có nền tảng tài chính vững mạnh và ổn định.
Mô hình về nguồn tài trợ:
Mô hình 1 (NWC=0) đảm bảo toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLD) thường xuyên bằng nguồn vốn thường xuyên, trong khi tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng vốn tạm thời Ưu điểm của mô hình này là giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro thanh toán và tăng cường mức độ an toàn, đồng thời giảm chi phí sử dụng vốn Tuy nhiên, nhược điểm của nó là thiếu tính linh hoạt trong tổ chức và sử dụng vốn, dẫn đến việc có thể bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
Hình 1 1: Mô hình tài trợ thứ nhất
Nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn tạm thời
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 26
Mô hình 2 (NWC>0) đảm bảo toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ), tài sản lưu động (TSLD) thường xuyên và một phần tài sản lưu động tạm thời bằng nguồn vốn lưu động (VLĐ) thường xuyên Ưu điểm của mô hình này là mang lại sự an toàn tài chính cao, giúp doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán Tuy nhiên, nhược điểm chính là việc sử dụng quá nhiều nguồn vốn thường xuyên, dẫn đến chi phí sử dụng vốn tăng cao và hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút.
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Tổng quan về Công ty TNHH Tƣ vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Tƣ vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương
Giới thi u khái quát về công ty:
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Tư vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương
- Giấy phép kinh doanh: 2700347219, ngày cấp 10/12/2007
- Người đại diện công ty: Chủ tịch Hội đồng Thành viên Công ty TNHH Tư vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương: Bà Trần Thị Mỹ Bình
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 61, đường Hùng Vương 2, phố Lê Lợi, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- Tài khoản Ngân hàng Quân Đội tỉnh Ninh Bình
Địa chỉ: Số nhà 103 A12, ngõ 162 phố Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Người đại diện: Nguyễn Thái Soái
+ Địa chỉ: Số 2/9, KP 3, Phường Trung Dũng, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 48
+ Người đại diện: Nguyễn Đức Hữu
- Chi nhánh Hà Nội số 2:
+ Địa chỉ: Số 4/22/35 ngõ 66, đường Hồ Tùng Mậu, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
+ Người đại diện: Nguyễn Xuân Ngân
Qu tr nh h nh thành ph t triển củ c ng t :
Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm định Xây dựng Đông Dương, được thành lập theo đăng ký kinh doanh số 2700347219 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp vào ngày 10/12/2007, chuyên hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi.
Nhận thấy tiềm năng lớn từ thị trường trong nước, công ty đã chú trọng phát triển chiều sâu thông qua việc cải tạo máy móc, nâng cấp cơ sở vật chất và nâng cao tay nghề đội ngũ nhân viên Điều này nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường Vào ngày 20/12/2010, công ty được Bộ Xây dựng cấp mã số LAS-XD 615 và Quyết định số 611/QĐ-BXD, công nhận khả năng thực hiện các phép thử của Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng Bên cạnh đó, công ty còn hợp tác với nhiều phòng LAS trong và ngoài tỉnh để mở rộng số lượng phép thử và nâng cao năng lực hoạt động.
Kể từ khi thành lập, công ty đã không ngừng ổn định và phát triển, mở rộng cơ cấu tổ chức với đội ngũ kỹ sư chuyên ngành giàu kinh nghiệm, sức khỏe tốt và trình độ chuyên môn cao Các kỹ sư tư vấn quản lý dự án và giám sát công trình đều nắm vững công việc, được đào tạo bài bản và sở hữu chứng chỉ hành nghề giám sát.
Các kiến trúc sư và kỹ sư thiết kế có chuyên môn sâu sắc, tinh tế trong việc hiện thực hóa ý tưởng của chủ đầu tư, đảm bảo chất lượng và tính bền vững kinh tế của đồ án thiết kế.
Với phương châm “Chất lượng – Hiệu quả”, công ty đã nâng cao hiệu quả đầu tư, chiếm lĩnh thị phần và xây dựng hình ảnh tích cực trong mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và nhân viên Điều này giúp công ty trở thành một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư và xây dựng tại Ninh Bình và Hà Nội Các công trình từ nhiều tỉnh thành trong nước cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty Hơn nữa, công ty cam kết đảm bảo việc làm và thu nhập cho công nhân, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ văn hóa nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên.
- Một số dự án nổi bật công ty đã trúng thầu và kí kết được hợp đồng :
+ Cải tạo và mở rộng Viện Tổ nhưỡng Nông hóa
+ Đầu tư xây dựng nhà máy xi măng Xuân Thành
+ Xây dựng nhà thi đấu đa năng tỉnh Hà Nam
+ Đầu tư xây dựng trụ sở Huyện ủy, HĐND, UBND và hội trường trung tâm thị trấn Me, huyện Gia Viễn
+ Quy hoạch chi tiết Cụm Công nghiệp Khánh Thượng, huyện Yên
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Tƣ vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương
2.1.2.1 Chức năng của công ty:
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2700347219, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp vào ngày 10/12/2007 Hoạt động chủ yếu của công ty bao gồm khảo sát, quy hoạch, thiết kế, tư vấn đấu thầu và giám sát kỹ thuật, với mục tiêu không chỉ mang lại lợi nhuận cho công ty mà còn góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nguyễn Mai Linh - CQ55/11.07, tập trung vào sản xuất kinh doanh và phát triển cơ sở hạ tầng, nhằm tạo ra của cải cho xã hội và đồng thời cung cấp việc làm ổn định cho người lao động.
- Giám sát thi công xây dựng công trình
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật bao gồm thiết kế kiến trúc cho các công trình dân dụng và công nghiệp, thiết kế nội thất và ngoại thất, quy hoạch xây dựng, cùng với quản lý dự án xây dựng, nhằm đảm bảo chất lượng và tính thẩm mỹ cho các công trình.
Kiểm định và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng là quá trình quan trọng nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật Hoạt động này bao gồm kiểm tra lý hóa, phân tích thành phần vật liệu, đánh giá hiệu suất, độ chịu lực, độ bền và độ dày của các vật liệu xây dựng Thông qua các hoạt động kiểm tra chất lượng, chúng ta có thể xác định được tính an toàn và độ tin cậy của công trình xây dựng cơ bản.
- Hoạt động đo đạc bản đồ
- Hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo danh mục trong Quyết định số 611/QĐ-BXD ngày 20/12/2010 của Bộ trưởng Bộ xây dựng
- Hoạt động thăm dò địa chất
- Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng giao thông
- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
- Phá dỡ chuẩn bị mặt bằng
- Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải hành khách
- Xây dựng công trình đường bộ
- Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại và sản xuất VLXD
2.1.2.3 Tổ chức hoạt động kinh doanh:
- Trụ sở chính: Số 61, đường Hùng Vương 2, phố Lê Lợi, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- Chi nhánh Hà Nội: Số nhà 103 A12, ngõ 162 phố Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
- Văn phòng đại diện: Số 2/9, KP 3, Phường Trung Dũng, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 51
- Chi nhánh Hà Nội số 2: Số 4/22/35 ngõ 66, đường Hồ Tùng Mậu, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
2.1.2.4 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý công ty:
Mô hình tổ chức bộ máy của công ty:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của từng bộ phận phòng ban:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị:
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người quản lý cao nhất của Công ty TNHH Tư vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương
Chủ tịch Hội đồng quản trị có vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động của Giám đốc và các cán bộ quản lý khác trong công ty Quyền hạn và nghĩa vụ của Chủ tịch được quy định bởi pháp luật và điều lệ công ty.
+ Là người phụ trách toàn công ty
+ Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ
+ Lập kế hoạch tổng thể dài hạn cũng như ngắn hạn
TƯ VẤN – GIÁM SÁT tU
GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 52
Chịu trách nhiệm trước nhà nước và các cơ quan pháp luật về tất cả các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành, người đứng đầu có quyền quyết định tối cao trong các vấn đề liên quan đến tổ chức, sản xuất, kinh doanh, mua bán tài sản, thiết bị và đầu tư.
Xây dựng và xác định hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời có quyền khen thưởng nhân viên theo quy chế được hội đồng cổ đông thông qua, nhằm khuyến khích hiệu quả làm việc và nâng cao năng suất.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc công ty trong các lĩnh vực được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả công việc trong các lĩnh vực đó trước giám đốc và cán bộ công nhân viên.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
Phòng tham mưu tổng hợp hỗ trợ Chủ tịch hội đồng thành viên và Ban Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực kế hoạch, thương vụ, tổ chức, hành chính và tài chính kế toán, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc về kết quả thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực được giao
Phòng Tư vấn – Thiết kế chuyên cung cấp dịch vụ kiến trúc và tư vấn kỹ thuật, bao gồm thiết kế công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi và công nghiệp Chúng tôi cũng thực hiện thiết kế hạ tầng kỹ thuật và nội ngoại thất cho các công trình, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực Tư vấn Thiết kế công trình.
- Phòng Thí nghiệm – Kiểm định:
Thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Tƣ vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương
2.2.1 Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty Để thực hiện hóa kế hoạch kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải có lượng vốn nhất định để trang bị tài sản cần thiết, phù hợp, cân đối đối với ngành nghề kinh doanh doanh nghiệp đang hoạt động Xét trên tầm quan trọng ấy, doanh nghiệp quản trị quy mô, cơ cấu nguồn vốn qua một số chỉ tiêu như sau:
Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2 1: Biểu đồ biểu diễn sự biến động doanh thu, lợi nhuận
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 63
Bảng 2 2: Tình hình quy mô, cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2018-2020 ĐVT: Triệu đồng
1 Phải trả người bán ngắn hạn 30.746,48 30,73% 4.386,13 3,29% 10.155,34 7,80% 26.360,35 600,99% (5.769,21) -56,81%
2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn
3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3,34 0,003% 55,73 0,04% 35,58 0,03% (52,38) -94% 20,15 56,63%
9.Phải trả ngắn hạn khác 311,11 0,31% - 0% 351,56 0,27% 311,11 - (351,56) -100%
10.Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 68.783,85 68,75% 128.640,62 96,63% 91.320,96 70,15% (59.856,76) -46,53% 37.319,65 40,87%
12.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 31,08 0,03% 8,79 0,01% 8,79 0,01% 22,29 253,68% 0 0%
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 64
1 Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
1 Vốn góp của chủ sở hữu
4 Vốn khác của chủ sở hữu 2.447,50 2,39% 2.447,50 4,65% 2.447,50 4,65% 0 0% 0 0%
8 Quỹ đầu tư phát triển 39,84 0,04% 17,55 0,03% 17,55 0,03% 22,29 127% 0 0%
5 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nguồn: Trích BCTC công ty giai đoạn 2018 - 2020 và tính toán của sinh viên
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 65
Về quy mô: Quy mô nguồn vốn công ty có sự dao động qua các năm Tổng
Từ năm 2018 đến 2019, NV đã tăng từ 207.751,06 triệu đồng lên 215.322,66 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 7.571,60 triệu đồng và tỷ lệ 3.64%, cho thấy công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, tổng NV giảm xuống còn 208.918,53 triệu đồng, giảm 6.404,13 triệu đồng và tương ứng giảm 2.97% so với cuối năm trước.
Năm 2020, công ty đã phải thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh do sự cạnh tranh ngày càng tăng trong khu vực và ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
Công ty huy động vốn từ hai nguồn chính là NPT và VCSH, với tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu nhờ sự gia tăng của NPT, đặc biệt là nợ ngắn hạn Điều này cho thấy công ty đang áp dụng chính sách tài chính mạo hiểm Tuy nhiên, việc huy động vốn nợ có thể tạo ra áp lực trả nợ lớn, làm tăng rủi ro tài chính và có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Công ty cần thiết lập các chính sách quản lý nợ chặt chẽ và tối ưu hóa việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh để giảm chi phí vốn bình quân, từ đó nâng cao khả năng sinh lời mà không làm gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
Từ năm 2018 đến 2020, tỷ trọng nợ phải trả (NPT) của công ty liên tục giảm, từ 74.68% vào cuối năm 2018 xuống 75.53% vào cuối năm 2019 và chỉ còn 50.93% vào cuối năm 2020 Sự giảm bớt này cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty đang dần tăng lên, đồng thời giảm thiểu rủi ro tài chính Tỷ trọng vốn chủ sở hữu (VCSH) cũng tăng liên tục trong giai đoạn này do công ty mở rộng quy mô để nâng cao năng lực cạnh tranh, dẫn đến nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh tăng cao Đặc biệt, năm 2019, công ty đã giảm các khoản nợ phải trả và gia tăng VCSH nhằm củng cố độc lập tài chính và giảm nguy cơ mất khả năng thanh toán.
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 66 sở hữu so với tổng nguồn vốn vào cuối năm 2018 là 25.32 , cuối năm 2019 là 24.47 và cuối năm 2020 là 49.07%
Biểu đồ 2 2: Biến động quy mô nguồn vốn giai đoạn 2018 - 2020
Nguồn: Trích từ BCĐKT công ty qua các năm 2018-2020
Biểu đồ 2 3: Biến động cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2018 - 2020
Nguồn: Trích BCTC công ty giai đoạn 2018 - 2020 và tính toán của sinh viên
Tổng nguồn vốn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ Hệ số VCSH
Ngành xây dựng có đặc thù hoạt động riêng, trong đó cơ cấu nguồn vốn của công ty chủ yếu dựa vào việc huy động vay nợ Điều này dẫn đến việc sử dụng hệ số nợ cao, do nợ từ các khoản người mua trả tiền trước và chi phí phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Hệ số nợ của công ty luôn duy trì trên 0,5, với mức 0,75 vào cuối năm 2018, cho thấy 75% tổng nguồn vốn đến từ vay nợ ngắn và dài hạn, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 25% Đến năm 2020, hệ số nợ và vốn chủ sở hữu đã giảm xuống còn 0,51 và 0,49, phản ánh sự thay đổi trong chính sách huy động vốn Công ty đã bắt đầu giảm mức độ sử dụng vay nợ và tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, nhằm cải thiện tình hình tài chính và giảm rủi ro.
Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh đình trệ, công ty chứng kiến sự giảm sút trong số lượng công trình và hợp đồng từ khách hàng, dẫn đến việc giảm chi phí ngắn hạn và ảnh hưởng đến nợ phải trả Sự giảm này không chỉ bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu mà còn cả chi phí khảo sát và thiết kế hợp đồng xây dựng Những biến động này đã tác động đến cơ cấu nguồn vốn, tạo áp lực buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình tài chính hiện tại Trong giai đoạn doanh thu giảm, việc sử dụng đòn bẩy tài chính lớn có thể gây ra rủi ro, áp lực thanh toán nợ và lãi vay đúng hạn Tuy nhiên, vào năm 2019, việc sử dụng đòn bẩy tài chính đã mang lại tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận Sau đó, công ty đã triển khai chính sách giảm dần vay nợ để đảm bảo khả năng thanh toán và an toàn tài chính, giúp vượt qua giai đoạn khó khăn.
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 68
Mô hình tài trợ vốn của doanh nghi p
Mô hình tài trợ vốn phản ánh cách thức huy động vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, đóng vai trò quan trọng với mọi doanh nghiệp Nó cho thấy tính hợp lý trong việc huy động vốn để tài trợ cho tài sản Để xác định xem mô hình tài trợ có giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro thanh toán hay không, cần phân tích vốn lưu động thường xuyên của công ty.
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 69
Bảng 2 3: Bảng nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty
Số tiền (Trđ) Số tiền (Trđ) Số tiền (Trđ) Số tiền
Số tiền (Trđ) Tỷ lệ (%)
1 Nguồn vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn 100.043,47 133.122,36 130.178,69 (33.078,89) -24,85% 2.943,67 2,26%
III Vốn lưu động thường xuyên (NWC) 12.116,66 5.686,78 -1.400,62 6.429,88 113,07% 7.087,40 506,02%
(Nguồn : BCTC công ty giai đoạn 2018 - 2020 và tính toán của sinh viên)
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 70
Thông qua số liệu tính toán được ở bảng 2.3, có thể nhận thấy rằng năm
Vào năm 2018, vốn lưu động thường xuyên của công ty đã tăng mạnh, bổ sung thêm 7.087,40 triệu đồng chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tài sản ngắn hạn Đến năm 2020, vốn lưu động tiếp tục tăng lên 12.116,66 triệu đồng, với mức tăng 6.429,88 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 113,07% Mặc dù có sự biến động trong giai đoạn này, công ty vẫn duy trì xu hướng tăng trưởng tích cực.
Trong 3 năm qua, vốn lưu động thường xuyên đã có xu hướng tăng trở lại và đạt giá trị dương trong 2 năm vừa qua, cho thấy sự tái ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Điều này chứng tỏ có một phần nguồn vốn thường xuyên hỗ trợ cho tài sản lưu động, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh Hơn nữa, tỷ lệ vốn lưu động thường xuyên so với tài sản lưu động của công ty đang ở mức khá cao, cho thấy cách thức tài trợ cho tài sản lưu động hiện tại là khả quan.
Vào cuối năm 2019, nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản lưu động (TSLĐ) đạt 133.122,36 triệu đồng, tăng 2.943,67 triệu đồng so với năm 2018 Tuy nhiên, đến cuối năm 2020, con số này đã giảm xuống 33.078,89 triệu đồng, vẫn thấp hơn tài sản ngắn hạn (TSNH) 12.116,66 triệu đồng Điều này cho thấy công ty sử dụng toàn bộ nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho TSLĐ, phản ánh chính sách phân bổ vốn lưu động (VLĐ) của công ty là hợp lý và phù hợp với cả thời gian và không gian.
Nguồn vốn được sử dụng để tài trợ cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu động, giúp công ty duy trì sự an toàn trong kinh doanh Chính sách tài trợ này đảm bảo tình hình tài chính vững chắc, giảm thiểu rủi ro trong việc thanh toán nợ đến hạn Đối với doanh nghiệp xây dựng, việc duy trì vốn cố định là rất quan trọng để đảm bảo quá trình thi công diễn ra liên tục và ổn định.
Trong giai đoạn 2018-2020, nguồn vốn của công ty giảm do quy mô sản xuất kinh doanh thu hẹp Công ty đã áp dụng chính sách tài chính hợp lý nhằm tăng cường tính tự chủ tài chính và giảm thiểu vay nợ Điều này giúp đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn một cách hiệu quả.
Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty TNHH Tƣ vấn và kiểm định xây dựng Đông Dương
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm định Xây dựng Đông Dương trong giai đoạn 2018-2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, công ty vẫn đạt được một số kết quả tích cực.
Công ty đã duy trì nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) ở mức dương, cho thấy khả năng thanh toán tốt Doanh nghiệp đã sử dụng nợ ngắn hạn để chi trả toàn bộ tài sản lưu động, đồng thời một phần được chi trả bằng nguồn vốn dài hạn Chính sách tài trợ hợp lý giúp đảm bảo sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp đã tăng cường sử dụng vốn chủ sở hữu, giảm phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài, từ đó nâng cao khả năng tự chủ tài chính Việc này không chỉ giúp giảm chi phí lãi vay mà còn hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua những khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, công ty đã duy trì doanh thu ổn định với các khoản giảm trừ bằng 0, cho thấy sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng Đây là một chiến lược hợp lý trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nhằm đảm bảo sự hài lòng của khách hàng đối với các công trình.
Vào thứ tư, tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) của công ty tăng lên, cho thấy sự quan tâm đúng mức và kịp thời trong việc đầu tư, đồng thời tiết kiệm tối đa Điều này phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty Công ty không sở hữu TSCĐ nào không sử dụng hoặc chưa sử dụng, chứng tỏ rằng tất cả TSCĐ đều được đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Công ty đang áp dụng các biện pháp hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, điều này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị.
Vào thứ năm, chỉ tiêu khả năng thanh toán mặc dù thấp nhưng vẫn đạt mức chấp nhận được, cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn Điều này phản ánh nỗ lực của công ty và sự quản lý hiệu quả của Ban lãnh đạo trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, đặc biệt là trong quá trình hồi sinh của ngành xây dựng.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, công ty vẫn gặp phải những hạn chế đáng kể, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình hoạt động kinh doanh.
Nợ phải trả của công ty chiếm 70% nguồn vốn, cho thấy khả năng tự chủ tài chính còn thấp và phụ thuộc nhiều vào tài trợ bên ngoài, dẫn đến chi phí tài chính cao Việc huy động vốn quá nhiều có thể gây khó khăn trong việc vay thêm nếu cần đầu tư Do đó, công ty cần xây dựng chiến lược kiểm soát nợ hiệu quả để giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn, từ đó nâng cao tính chủ động về tài chính.
Doanh nghiệp thường gặp phải tình trạng chiếm dụng vốn nhiều hơn so với nguồn vốn đi, dẫn đến quản lý nợ phải thu không hiệu quả và gây lãng phí nguồn lực Để cải thiện tình hình này, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách tín dụng thương mại chi tiết, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và giá trị hàng hóa giao dịch.
Thứ ba, về quản lý HTK, HTK của công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
TSNH là một yếu tố quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh Nếu phần chi phí sản xuất dở dang trong hàng tồn kho (HTK) không được quản lý hiệu quả, sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn Điều này cũng sẽ gia tăng các chi phí liên quan, đặc biệt là chi phí lãi vay từ việc huy động nợ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
SV: NGUYỄN MAI LINH_CQ55/11.07 Page 120
Việc duy trì một lượng tiền mặt nhỏ có thể giúp giảm thiểu tiền "chết" trong doanh nghiệp, nhưng hiện tại, khả năng thanh toán nợ tức thời của công ty lại thấp hơn mức trung bình ngành Điều này gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền mặt Do đó, công ty cần xây dựng một dự trữ tiền mặt tối ưu để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán khi cần thiết.
Vào thứ năm, phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng vốn một cách hiệu quả Mặc dù vốn chủ sở hữu và nợ vay đều tăng trong năm 2019, nhưng lợi nhuận sau thuế lại có xu hướng giảm.
Vào thứ Sáu, công ty đã thể hiện chiến lược quản trị giá vốn chưa hiệu quả, khi mà năm 2019, giá nguyên vật liệu tăng nhưng giá vốn hàng bán (GVHB) lại tăng mạnh hơn doanh thu, cho thấy chi phí vẫn còn cao và cần cải thiện trong quản lý giá vốn.
Vào thứ bảy, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do chính sách chi trả lương của công ty, đảm bảo không nợ lương nhân viên Công ty vẫn duy trì chính sách tăng lương và thưởng cho những nhân viên xuất sắc, nhằm khuyến khích và thúc đẩy hiệu quả làm việc, đảm bảo tiến độ thi công và hoàn thành đúng thời hạn.