1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

144 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 6,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP (14)
    • 1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1. Tài chính DN và các quyết định tài chính doanh nghiệp (14)
      • 1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp (21)
    • 1.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp (24)
      • 1.2.1. Khái niệm về tình hình tài chính của doanh nghiệp (24)
      • 1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp (24)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính doanh nghiệp (48)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI (51)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất và Xây dựng Hà Nội (51)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển (51)
      • 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý (53)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất và Xây dựng Hà Nội (56)
    • 2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất và Xây dựng Hà Nội (60)
      • 2.2.1. Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty (60)
      • 2.2.2. Tình hình quy mô và cơ cấu tài sản của công ty (66)
      • 2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (71)
      • 2.2.4. Tình hình dòng tiền của Công ty (76)
      • 2.2.5. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty (79)
      • 2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động của công ty (84)
      • 2.2.7. Tình hình phân phối lợi nhuận (90)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (91)
      • 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại (92)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI (0)
    • 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (95)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội (95)
      • 3.1.2. Mục tiêu, định hướng của công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Xây dựng Hà Nội (98)
    • 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất và Xây dựng Hà Nội (100)
      • 3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý (101)
      • 3.2.2. Điều chỉnh tình trạng mất cân đối cơ cấu tài sản (101)
      • 3.2.3. Kiểm soát công tác quản trị chi phí (103)
      • 3.2.4. Tăng cường công tác quản trị công nợ (105)
      • 3.2.5. Cải thiện và tăng cường khả năng thanh toán (105)
      • 3.2.6. Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (107)
      • 3.2.7. Giải pháp khác (107)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (109)
  • KẾT LUẬN (65)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Tài chính DN và các quyết định tài chính doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp, theo quy định tại Điều 4 Khoản 1 Luật Doanh nghiệp năm 2005, được định nghĩa là một tổ chức kinh tế có tên riêng và trụ sở giao dịch ổn định Doanh nghiệp phải được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai giai đoạn chính: sản xuất và tiêu thụ Giai đoạn sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu và sức lao động để tạo ra sản phẩm Trong khi đó, giai đoạn tiêu thụ là khi doanh nghiệp đưa các sản phẩm đã sản xuất ra thị trường để bán, từ đó thu lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần một lượng vốn nhất định để huy động các yếu tố đầu vào Mỗi loại hình doanh nghiệp có phương thức huy động vốn riêng, từ đó mua sắm máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất Sau khi hoàn thành sản xuất, doanh nghiệp tiến hành bán hàng và thu lợi nhuận Doanh thu từ bán hàng, sau khi trừ các khoản chi phí như vật chất, tiền công, chi phí khác và thuế, sẽ còn lại lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận này được doanh nghiệp phân phối cho các mục đích tích lũy và tiêu dùng Quá trình hoạt động của doanh nghiệp không chỉ là sản xuất và bán hàng mà còn là việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ, hình thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp Điều này dẫn đến sự vận động của các dòng tiền, bao gồm dòng tiền vào và ra, liên quan đến hoạt động đầu tư và kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.

Trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, tồn tại các mối quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, tạo nên các quan hệ tài chính của doanh nghiệp Những mối quan hệ tài chính này bao gồm các khía cạnh chủ yếu liên quan đến quản lý quỹ và dòng tiền trong doanh nghiệp.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước chủ yếu thể hiện qua việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nước.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế cũng như tổ chức kinh tế xã hội khác rất đa dạng, thể hiện qua các giao dịch thanh toán và các hình thức thưởng phạt vật chất Những mối quan hệ này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ lẫn nhau, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Doanh nghiệp không chỉ có quan hệ với các chủ thể kinh tế mà còn thiết lập mối quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, chẳng hạn như việc tài trợ cho các tổ chức xã hội.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động được thể hiện qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền công và thực hiện chế độ thưởng phạt vật chất, góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ sở hữu thể hiện qua việc đầu tư, góp vốn hoặc rút vốn của chủ sở hữu, cùng với việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp đề cập đến các giao dịch thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và việc hình thành cũng như sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.

Như vậy, khái niệm tài chính doanh nghiệp có thể được xem xét trên hai khía cạnh:

Tài chính doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến các quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, liên kết chặt chẽ với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp, xét về hình thức, bao gồm các quỹ tiền tệ liên quan đến việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động trong các hoạt động của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, giúp duy trì sự ổn định và liên tục trong kinh doanh Việc hiểu rõ khái niệm tài chính doanh nghiệp cho phép các nhà quản lý đưa ra quyết định tài chính chính xác, từ đó đạt được các mục tiêu đề ra.

1.1.1.2 Các quyết định tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp tập trung vào ba quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận Những quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Quyết định đầu tư là những lựa chọn liên quan đến tổng giá trị tài sản cũng như giá trị của từng bộ phận tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động Các quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

- Quyết định đầu tư TSLĐ: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…

- Quyết định đầu tư TSCĐ: Quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…

- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và đầu tư TSCĐ: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hoà vốn

Tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về tình hình tài chính của doanh nghiệp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một khái niệm chưa được định nghĩa rõ ràng, nhưng có thể hiểu là tổng thể các yếu tố phản ánh sức khỏe tài chính của doanh nghiệp Điều này bao gồm khả năng sinh lợi, quản lý chi phí, và khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh cách thức tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ, bao gồm khả năng tạo ra dòng tiền mặt, sinh lời và thanh toán Đây là bức tranh thể hiện sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, thu hút sự quan tâm từ nhà đầu tư, nhà cho vay và nhà cung cấp Đánh giá tình hình tài chính là phân tích toàn diện các khía cạnh tài chính thông qua các hệ số như tổng số vốn, hệ số tài trợ, đầu tư, khả năng thanh toán và sinh lời Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định điểm mạnh, hạn chế và năng lực hiện tại, từ đó thiết lập định hướng và giải pháp phù hợp cho các giai đoạn tiếp theo.

1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.2.2.1 Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố thiết yếu cho sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để hiện thực hóa các ý tưởng và kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp cần có nguồn vốn để tạo ra tài sản cần thiết cho hoạt động Do đó, việc tổ chức nguồn vốn một cách hiệu quả là rất quan trọng Để lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp, cần phân loại nguồn vốn dựa trên các tiêu chí nhất định Trong quản lý, có một số phương pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu được áp dụng.

• Dựa vào quan hệ sở hữu vốn , nguồn vốn của doanh nghiệp chia làm 2 loại, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả:

Vốn chủ sở hữu đại diện cho phần tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm cả số vốn ban đầu và lợi nhuận được tái đầu tư Nó không chỉ phản ánh quy mô đầu tư của chủ sở hữu mà còn thể hiện khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

Nợ phải trả là nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp cần thanh toán cho các bên liên quan như nợ vay, khoản phải trả cho người bán, Nhà nước, người lao động, và các tổ chức tín dụng Các khoản nợ không chỉ phản ánh trách nhiệm thanh toán mà còn thể hiện uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tài chính và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính Để tối ưu hóa cấu trúc vốn, doanh nghiệp cần phối hợp nguồn vốn và xác định tỷ lệ vốn phù hợp, dựa trên tình hình kinh doanh và tài chính hiện tại Đánh giá tính độc lập tài chính của doanh nghiệp có thể thực hiện thông qua hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu.

Hệ số nợ = Nợ phải trả

Hệ số nợ là chỉ số quan trọng phản ánh tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, cho thấy mức độ độc lập tài chính và rủi ro mà công ty có thể gặp phải Hệ số này càng cao, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng thấp, từ đó giúp nhà quản lý điều chỉnh chính sách tài chính hợp lý Các chủ nợ thường ưa thích tỷ lệ vay nợ thấp để đảm bảo an toàn cho khoản vay, trong khi các chủ sở hữu lại muốn tỷ lệ nợ cao để tối đa hóa lợi nhuận với ít vốn đầu tư hơn Tuy nhiên, nếu hệ số nợ quá cao, doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán.

Hệ số tự tài trợ, hay còn gọi là hệ số VCSH, cho thấy tỷ lệ phần trăm vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, phản ánh mức độ tự chủ tài chính Hệ số VCSH cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng độc lập tài chính tốt, giảm áp lực từ các khoản vay, từ đó nâng cao uy tín và khả năng huy động vốn Tuy nhiên, nếu hệ số VCSH quá cao và nợ thấp, doanh nghiệp sẽ không tối ưu hóa được tỷ suất lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu và không phát huy được hiệu quả của đòn bẩy tài chính.

• Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Căn cứ tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:

Nguồn vốn tạm thời là các nguồn tài chính ngắn hạn dưới một năm mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh Các nguồn này thường bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Nguồn vốn thường xuyên là tổng hợp các nguồn vốn ổn định mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh Nguồn vốn này chủ yếu phục vụ cho việc mua sắm, hình thành tài sản cố định và một phần tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động Để xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm, có thể áp dụng một công thức nhất định.

Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn, dùng để hình thành hoặc tài trợ cho tài sản lưu động cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp NWC có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên, tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp Để xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm, có thể áp dụng công thức cụ thể.

Nguốn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp – Tài sản dài hạn

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:

Nguốn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

• Dựa vào phạm vi huy động vốn

Dựa trên phạm vi huy động vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài Phân loại này giúp đánh giá khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.

Nguồn vốn bên trong là nguồn tài chính được huy động từ chính hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ và đầu tư của công ty.

Nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tài sản và vốn của công ty.

Huy động vốn bên ngoài là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tăng cường nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều hình thức và phương pháp mới, cho phép doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài.

Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu:

+ Vay người thân (Đối với doanh nghiệp tư nhân)

+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác (chủ yếu) + Gọi góp vốn liên doanh liên kết

+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp

+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (Đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép)

1.2.2.2 Tình hình quy mô và cơ cấu vốn của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có các yếu tố cơ bản như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện của doanh nghiệp Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp Như vậy có thể nói rằng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của của doanh nghiệp Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận

• Căn cứ theo kết quả của hoạt động đầu tư , VKD của doanh nghiệp đuoẹc chia thành VKD đầu tư vào TSLĐ, TSCĐ và TSTC:

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

Ngày đăng: 09/01/2022, 18:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Quy trình sản xuất sản phẩm lắp đặt - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm lắp đặt (Trang 58)
Bảng 2.1: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty (đvt: VNĐ) - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty (đvt: VNĐ) (Trang 61)
Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty (đvt: VNĐ) - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty (đvt: VNĐ) (Trang 67)
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2019 – 2020 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2019 – 2020 (Trang 71)
Hình 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 2.1 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty (Trang 72)
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu chi phí 2019 – 2020 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 Bảng cơ cấu chi phí 2019 – 2020 (Trang 74)
Bảng 2.7: Bảng tình hình dòng tiền 2019 – 2020 (đvt: VNĐ) - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7 Bảng tình hình dòng tiền 2019 – 2020 (đvt: VNĐ) (Trang 76)
Bảng 2.8: Bảng tình hình công nợ của công ty 2019 – 2020 (đvt: VNĐ) - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8 Bảng tình hình công nợ của công ty 2019 – 2020 (đvt: VNĐ) (Trang 80)
Bảng 2.9: Bảng khả năng thanh toán của công ty 2019 – 2020 (đvt: VNĐ) - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9 Bảng khả năng thanh toán của công ty 2019 – 2020 (đvt: VNĐ) (Trang 82)
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng VKD của công ty 2019 – 2020 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.10 Hiệu suất sử dụng VKD của công ty 2019 – 2020 (Trang 84)
Bảng 2.12: Nhóm hệ số hiệu quả hoạt động của công ty 2019 – 2020 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xây dựng luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.12 Nhóm hệ số hiệu quả hoạt động của công ty 2019 – 2020 (Trang 87)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w