1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

116 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 4,88 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Tài chính DN và quản trị tài chính trong DN (12)
      • 1.1.1. Tài chính DN và các quyết định tài chính DN (12)
      • 1.1.2. Quản trị tài chính DN (16)
    • 1.2. Tình hình tài chính của DN (19)
      • 1.2.1. Khái niệm về tình hình tài chính của DN (19)
      • 1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN (20)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính DN (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 TRONG THỜI GIAN QUA (38)
    • 2.1. Tồng quan về Công ty Cổ phần LILAMA 10 (38)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần LILAMA 10 (38)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động Công ty Cổ phần LILAMA 10 (40)
    • 2.2. Thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần LILAMA 10 (45)
      • 2.2.1. Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty (45)
      • 2.2.2. Tình hình quy mô và cơ cấu vốn của công ty (53)
      • 2.2.3. Tình hình kết quả kinh doanh (0)
      • 2.2.4. Tình hình dòng tiền của Công ty (65)
      • 2.2.5. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty (68)
      • 2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động của công ty (77)
      • 2.2.7. Tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp (86)
    • 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 80 1. Những kết quả đạt được của Công ty Cổ phần LILAMA 10 (87)
      • 2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của công ty (87)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 (90)
    • 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần (90)
  • LILAMA 10 (10)
    • 3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần (93)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (101)
  • KẾT LUẬN (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Tài chính DN và quản trị tài chính trong DN

1.1.1 Tài chính DN và các quyết định tài chính DN

1.1.1.1 Khái niệm về tài chính DN

Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế chuyên sản xuất và cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng thông qua thị trường với mục tiêu sinh lời Quá trình hoạt động kinh doanh của DN bao gồm việc kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu và sức lao động, nhằm tạo ra hàng hóa và tiêu thụ chúng để thu lợi nhuận.

Trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, tồn tại các mối quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, tạo nên các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.

- Quan hệ giữa DN và nhà nước thông qua các nghĩa vụ tài chính với nhà nước

Quan hệ này được thể hiện trong việc DN thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước, như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách…

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế, cũng như các tổ chức xã hội, diễn ra thông qua việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ lẫn nhau.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác rất phong phú, thể hiện qua việc thanh toán thưởng phạt vật chất khi cung cấp hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tài chính.

Doanh nghiệp không chỉ thiết lập quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế mà còn có thể hợp tác tài chính với các tổ chức xã hội khác Một ví dụ điển hình là doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội, qua đó góp phần nâng cao trách nhiệm xã hội và tạo dựng hình ảnh tích cực trong cộng đồng.

- Quan hệ tài chính giữa DN và người lao động thông qua việc thanh toán tiền lương

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động được thể hiện qua việc doanh nghiệp chi trả tiền công và thực hiện các chế độ thưởng phạt vật chất trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh.

- Ngoài ra còn quan hệ giữa DN với các chủ sở hữu

Mối quan hệ giữa các chủ sở hữu và doanh nghiệp được thể hiện qua việc họ đầu tư hoặc rút vốn, cũng như trong cách phân chia lợi nhuận sau thuế (LNST).

Quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp (DN) là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong hoạt động kinh doanh Nó liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ của DN, cũng như phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ.

Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:

Tài chính doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến các quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động.

Tài chính doanh nghiệp (TCDN) được hiểu là các quỹ tiền tệ liên quan đến quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động trong hoạt động của doanh nghiệp Việc hiểu rõ khái niệm và bản chất của TCDN là rất quan trọng, không chỉ về lý luận mà còn trong thực tiễn Điều này giúp doanh nghiệp áp dụng các quan hệ tài chính một cách hiệu quả, từ đó đưa ra quyết định tài chính chính xác nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

1.1.1.2 Các quyết định tài chính DN

Mặc dù khái niệm Tài chính Doanh nghiệp (TCDN) chưa hoàn toàn thống nhất về mặt ngôn từ, nhưng có sự đồng thuận rằng TCDN tập trung vào ba quyết định chủ yếu: quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.

Quyết định đầu tư là những quyết định quan trọng liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản như tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ) Những quyết định này có ảnh hưởng trực tiếp đến phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Các loại quyết định đầu tư chủ yếu bao gồm đầu tư tài sản ngắn hạn, đầu tư tài sản dài hạn, và quyết định về cơ cấu giữa đầu tư tài sản ngắn hạn và dài hạn.

Quyết định đầu tư là một trong những quyết định quan trọng nhất trong tài chính doanh nghiệp, vì nó có khả năng tạo ra giá trị cho doanh nghiệp Một quyết định đầu tư đúng đắn không chỉ gia tăng giá trị doanh nghiệp mà còn nâng cao giá trị tài sản cho chủ sở hữu Ngược lại, nếu đưa ra quyết định đầu tư sai lầm, doanh nghiệp sẽ chịu tổn thất giá trị, dẫn đến thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu.

Quyết định huy động vốn là quá trình xác định nguồn vốn phù hợp để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu Điều này bao gồm việc lựa chọn các nguồn huy động vốn, xác định quy mô cần thiết và thời điểm huy động, nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau Các nhà quản trị cần xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu cầu vốn và điều kiện của doanh nghiệp để đưa ra quyết định tối ưu trong việc tổ chức huy động vốn, cả từ bên trong lẫn bên ngoài Việc lựa chọn chính sách tài trợ hợp lý giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro tài chính và tối đa hóa giá trị.

DN Các quyết định huy động vốn cơ bản của DN bao gồm cả trong ngắn hạn và dài hạn

Tình hình tài chính của DN

1.2.1 Khái niệm về tình hình tài chính của DN

Tình hình tài chính của doanh nghiệp (TCDN) được hiểu là các quỹ tiền tệ được hình thành và sử dụng trong doanh nghiệp, phản ánh thực trạng về khả năng tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính Nó bao gồm các hoạt động như khả năng tạo ra dòng tiền mặt, sinh lời, thanh toán và mức lợi nhuận tối đa TCDN chính là bức tranh tổng thể về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng như nhà đầu tư, nhà cho vay và nhà cung cấp.

1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN

1.2.2.1 Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của DN

Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng và là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để hiện thực hóa các ý tưởng và kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp cần có nguồn vốn để tạo ra những tài sản thiết yếu cho hoạt động của mình Do đó, việc tổ chức nguồn vốn một cách hiệu quả là rất cần thiết Dựa vào các tiêu chí nhất định, nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn nguồn vốn của DN:

Vốn chủ sở hữu là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn góp ban đầu và lợi nhuận giữ lại từ hoạt động kinh doanh Vốn chủ sở hữu không chỉ phản ánh khả năng tự chủ về tài chính mà còn thể hiện sức mạnh tổng thể của doanh nghiệp.

Nợ phải trả là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp cần thanh toán cho các bên liên quan, bao gồm nợ vay, khoản phải trả cho nhà cung cấp, nhà nước và người lao động Nó thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển hoạt động kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả

 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn của DN :

Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm, giúp doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh Những nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và tổ chức tín dụng, cũng như các khoản nợ ngắn hạn khác.

Nguồn vốn thường xuyên là tổng hợp các nguồn vốn ổn định của doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động kinh doanh Nó chủ yếu được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một phần tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.

Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng TS của DN – Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động (NWC - Net Working Capital) là nguồn tài chính ổn định và dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

NỢ DÀI HẠN VỐN CHỦ SỞ HỮU

 Theo phạm vi huy động vốn:

Nguồn vốn bên trong là nguồn tài chính được huy động từ chính hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ của DN.

Huy động nguồn vốn bên ngoài là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tăng cường tài chính cho hoạt động kinh doanh Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều hình thức và phương pháp mới, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thu hút vốn từ bên ngoài.

Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng giá trị mà doanh nghiệp huy động và sử dụng cho hoạt động kinh doanh Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.

Cơ cấu nguồn vốn của DN được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

Hoặc: Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ

Phản ánh tỷ lệ VCSH trong tổng nguồn vốn của DN Hệ số vốn CSH có giá trị càng cao, khả năng tự chủ của DN càng lớn

Hoặc : Hệ số nợ = 1- Hệ số VCSH

Phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của DN Hệ số nợ có giá trị càng cao, khả năng tự chủ của DN càng thấp

1.2.2.2 Tình hình quy mô và cơ cấu vốn của DN

Có thể nói rằng vốn kinh doanh của DN là toàn bộ số tiền ứng trước mà

Doanh nghiệp đầu tư để hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện bằng giá trị tiền tệ của toàn bộ tài sản đã đầu tư Mục tiêu chính của việc này là nhằm thu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất Để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cần tập trung vào các nội dung liên quan đến tình hình đầu tư và khai thác tài sản.

Đầu tiên, cần xem xét cấu trúc vốn và sự biến động của tổng tài sản cùng với từng loại tài sản Việc này bao gồm tính toán tỷ trọng của từng loại tài sản, so sánh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối để có cái nhìn tổng quát hơn.

Thứ hai, Khi đánh giá tình hình vốn của DN ta cần chú ý một số chỉ số sau:

Tỷ lệ đầu tư vào TSNH = 𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒏𝒈ắ𝒏 𝒉ạ𝒏

Tỷ lệ đầu tư vào TSDH = 𝑻à𝒊 𝒔ả𝒏 𝒅à𝒊 𝒉ạ𝒏

Tổng tài sản của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại chính: tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) Để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản, cần xem xét ngành nghề kinh doanh và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.

1.2.2.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của DN

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện khả năng và các tác động tiêu cực đến kết quả sản xuất, từ đó đưa ra giải pháp tổ chức và quản lý sản xuất kịp thời Nội dung phân tích chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu kinh doanh như doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành và lợi nhuận.

Doanh thu: Bao gồm tổng doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí để mua hàng và để sản xuất

Chi phí hoạt động sản suất kinh doanh: Bao gồm toàn bộ chi phí lưu thông và chi phí quản lí

Lãi ( hoặc lỗ ): phản ánh kết quả HĐKD trong kỳ

Một số chỉ tiêu thường sử dụng để phân tích là:

 Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần đạt được trong kỳ:

Tỷ suất Giá vốn hàng bán trên Doanh thu thuần = 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm giá trị vốn hàng bán trong tổng doanh thu thu được Một chỉ tiêu nhỏ cho thấy khả năng quản lý chi phí trong giá vốn hàng bán tốt hơn, trong khi chỉ tiêu lớn cho thấy quản lý chi phí kém hơn.

 Tỷ suất chi phí bán hàng ( chi phí QLDN ) trên doanh thu thuần

Tỷ suất chi phí BH( CPQLDN) trên DTT= - x 100%

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 TRONG THỜI GIAN QUA

Tồng quan về Công ty Cổ phần LILAMA 10

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần LILAMA

- Tên đầy đủ Công ty: Công ty Cổ phần LILAMA 10

- Tên giao dịch quốc tế: LILAMA 10 Joint Stock Company

- Tên viết tắt: LILAMA 10 JSC

- Địa chỉ Trụ sở chính: Tòa nhà Lilama 10 Phố Tố Hữu, Phường Trung Văn Quận Nam Từ Liêm Hà Nội

- Ban lãnh đạo công ty:

1 Ông Nguyễn Đức Tuấn - Chủ tịch HĐQT Lilama 10

2 Ông Đặng Văn Long - Tổng giám đốc Lilama 10

- Email: info@lilama10.com.vn - nhuan.ktkt@lilama10.com.vn

- Website : www.lilama10.com.vn – www.lilama10.com.vn

- Hình thức: Công ty Cổ phần

- Quy mô vốn điều lệ : 98,900,000,000 VNĐ ( Chín mươi tám tỷ chín trăm triệu VNĐ)

- Phạm vi hoạt động: Trong và Ngoài nước

- Lịch sử Hình thành và Phát triển:

Công ty Cổ phần Lilama 10 – nguyên là Công ty Lắp máy và Xây dựng số

10, là DN nhà nước, thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) Quá trình thành lập và phát triển như sau:

Công ty Cổ phần LILAMA 10, tiền thân là Xí nghiệp lắp máy số 1 Hà Nội, được thành lập vào tháng 12/1960 Vào ngày 25/1/1983, đơn vị đã chuyển đổi thành xí nghiệp liên hợp lắp máy số 10 thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy (nay là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam) Từ ngày 02/01/1996, công ty chính thức đổi tên thành Công ty lắp máy và xây dựng số 10.

Từ ngày 01/01/2007, Công ty lắp máy và xây dựng số 10 đã chính thức chuyển đổi hình thức hoạt động sang Công ty cổ phần và đổi tên thành Công ty Cổ phần LILAMA10.

- Niêm yết: Ngày 11 tháng 12 năm 2007 Công ty đã nhận được quyết định niêm yết chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, ngày

25 tháng 12 năm 2007 Công ty chính thức giao dịch 9.000.000 cổ phiếu tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã giao dịch L10

Tổng công ty Lắp máy Việt Nam - CTCP (LILAMA) được thành lập vào năm 1960 và đã có hơn 60 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo và lắp đặt LILAMA đã tham gia thực hiện hàng nghìn công trình quan trọng trong các lĩnh vực năng lượng, xi măng, hóa chất, và lọc hóa dầu, cả trong nước và quốc tế.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động Công ty Cổ phần LILAMA 10

Ngành nghề kinh doanh của Công ty

Chúng tôi chuyên xây dựng công trình công nghiệp, lắp đặt đường dây tải điện và trạm biến thế, cũng như lắp ráp máy móc thiết bị cho các dự án Ngoài ra, chúng tôi sản xuất và cung cấp vật tư xây dựng như đất, đèn, que hàn và ô xy; phụ tùng và cấu kiện kim loại Chúng tôi cũng gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực, cùng với thiết bị cơ và điện, bao gồm cả kết cấu thép phi tiêu chuẩn và giàn khoan dầu khí Dịch vụ của chúng tôi còn bao gồm cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy, mua bán vật tư thiết bị cho các dây chuyền công nghệ Chúng tôi tư vấn đầu tư xây dựng cho các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông như cầu, đường, bến cảng và sân bay Thêm vào đó, chúng tôi thực hiện thí nghiệm và hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự động, cũng như kiểm tra mối hàn kim loại Chúng tôi còn đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.

HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty)

Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của từng bộ phận

Đại Hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Họ cũng đảm nhiệm việc giám sát hoạt động kinh doanh, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro của Công ty một cách thường xuyên.

Ban kiểm soát có nhiệm vụ thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra các vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của đại hội đồng cổ đông hoặc cổ đông lớn Họ báo cáo với đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính cũng như hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Tổng Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, có nhiệm vụ điều hành và giám sát mọi hoạt động theo quy định của pháp luật Trong quá trình ra quyết định, Tổng Giám đốc nhận được sự tư vấn từ các phòng ban và phải chịu trách nhiệm pháp lý cho tất cả các hoạt động của công ty.

Trợ lý Tổng giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc điều hành và giám sát tất cả các hoạt động của công ty, đảm bảo tuân thủ các chế độ chính sách của nhà nước.

+ Các Phó tổng giám đốc: là người giúp việc giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm vi, quyền hạn do giám đốc phân công hoặc uỷ nhiệm

+ Kế toán trưởng: là người có nhiệm vụ quản lý bộ phận kế toán, cung cấp các thông số tài chính của công ty

+ Phòng tài chính – kế toán: có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo

Công ty và tổ chức thực hiện các công tác kế toán đầy đủ và kịp thời, bao gồm hạch toán tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, cũng như các hoạt động thu chi tài chính Họ lập kế hoạch kinh doanh và tài chính, đồng thời tư vấn cho lãnh đạo trong việc chỉ đạo, kiểm tra và giám sát quản lý tài chính – kế toán.

Phòng Kinh tế - Kỹ thuật chịu trách nhiệm lập phương án tiến độ thi công cho các công trình, đồng thời tính toán các khối lượng cần thiết và đảm bảo toàn bộ các yếu tố liên quan đến quá trình thi công.

Lập dự án đấu thầu và nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình là những bước quan trọng trong quá trình thanh quyết toán với chủ đầu tư, đồng thời cũng là cơ sở để xác định mức lương cho lao động Ngoài ra, việc lập kế hoạch sản xuất chung và định mức đơn giá tiền lương vật tư thanh lý cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thanh quyết toán các hoạt động với các chủ đầu tư.

Phòng Tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về sử dụng và bố trí nhân lực hiệu quả Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán theo quy định của nhà nước Nhiệm vụ này đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như thu hồi và thanh toán các khoản nợ, góp phần duy trì sự ổn định tài chính của công ty.

Phòng Quản lý máy có nhiệm vụ tư vấn cho Công ty trong việc sử dụng cơ sở vật chất, đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Công ty Ngoài ra, phòng cũng theo dõi và đảm bảo sử dụng hiệu quả tài sản của Công ty để phục vụ cho mọi hoạt động diễn ra suôn sẻ.

Phòng Vật tư chịu trách nhiệm tham mưu, tổng hợp và tổ chức thực hiện các chức năng quản lý vật tư của Công ty, bao gồm công tác quản lý và cung ứng vật tư, cũng như bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị.

Thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần LILAMA 10

2.2.1 Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty Đơn vị tính: Đồng Việt Nam

HÌNH 2.3 CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY 2019 – 2020

Nợ phải trảVốn chủ sở hữu

BẢNG 2.1 QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN Đơn vị tính: Nghìn đồng Việt Nam

1 Phải trả người bán ngắn hạn 166.975.172,6 28,74 143.691.980,3 20,63 23.283.192,3 16,20 8,11

2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn 144.231.142,5 24,82 310.228.769,2 44,53 -165.997.626,6 -53,51 -19,71

3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.326.016,1 0,23 1.848.639,8 0,27 -522.623,7 -28,27 -0,04

4 Phải trả người lao động 28.831.981,0 4,96 14.856.669,5 2,13 13.975.311,5 94,07 2,83

5 Chi phí phải trả ngắn hạn 53.071.585,8 9,13 62.280.104,4 8,94 -9.208.518,6 -14,79 0,19

6 Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 3.404.060,4 0,59 2.632.017,0 0,38 772.043,4 29,33 0,21

7 Phải trả ngắn hạn khác 22.043.805,7 3,79 23.801.470,3 3,42 -1.757.664,6 -7,38 0,38

8 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 140.253.906,7 24,14 120.721.103,8 17,33 19.532.802,9 16,18 6,81

9 Dự phòng phải trả ngắn hạn 9.328.913,0 1,61 6.964.951,5 1,00 2.363.961,5 33,94 0,61

10 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 10.975.939,2 1,89 9.596.016,4 1,38 1.379.922,8 14,38 0,51

1 Phải trả người bán dài hạn 1.285.991,1 0,61 1.785.991,1 0,72 -500.000,0 -28,00 -0,11

2 Người mua trả tiền trước dài hạn 137.441.979,5 65,08 160.488.657,5 64,57 -23.046.678,0 -14,36 0,51

3 Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 52.024.162,5 24,64 53.427.061,3 21,50 -1.402.898,8 -2,63 3,14

4 Phải trả dài hạn khác 4.704.224,9 2,23 4.698.117,5 1,89 6.107,4 0,13 0,34

5 Dự phòng phải trả dài hạn khác 15.717.953,4 7,44 28.143.654,1 11,32 -12.425.700,7 -44,15 -3,88

1 Vốn góp của chủ sở hữu 98.900.000,0 39,64 98.900.000,0 40,41 0,0 0,00 -0,78

Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 98.900.000,0 39,64 98.900.000,0 40,41 0,0 0,00 -0,78

2, Thặng dư vốn cổ phần 5.000.000,0 2,00 5.000.000,0 2,04 0,0 0,00 -0,04

4 Quỹ đầu tư phát triển 112.371.211,9 45,03 109.745.767,3 44,84 2.625.444,6 2,39 0,19

5 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 2.789.108,6 1,12 2.789.108,6 1,14 0,0 0,00 -0,02

LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối năm trước

LNST chưa phân phối năm nay 18.078.967,4 55,66 17.502.964,1 57,73 576.003,3 3,29 -2,07

Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2019 – 2020 của Công ty Cổ phần LILAMA 10

Cuối năm 2020, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đạt 1.041.737.534,7 nghìn đồng, giảm 148.151.594,6 nghìn đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ giảm 12,45% Sự suy giảm này đã ảnh hưởng đến khả năng tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh tình hình kinh doanh hiện tại Nguyên nhân chính dẫn đến giảm tổng nguồn vốn là do nợ phải trả giảm 152.939.968,2 nghìn đồng, trong khi vốn chủ sở hữu tăng 4.788.374,0 nghìn đồng.

Trong cơ cấu nguồn vốn thì NPT chiếm tỉ trọng chủ yếu, cuối năm

Tính đến cuối năm 2020, NPT chiếm 76,05% tổng nguồn vốn, giảm từ 79,43% vào cuối năm 2019, cho thấy công ty vẫn còn mức độ độc lập tài chính thấp, mặc dù có sự cải thiện nhỏ Điều này làm tăng khả năng thanh toán và giảm rủi ro tài chính cho công ty Tuy nhiên, việc sử dụng vay nợ hợp lý có thể giúp công ty tận dụng đòn bẩy tài chính, từ đó khuếch đại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Về nợ phải trả: dựa vào bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy vào cuối năm

Năm 2020, NPT của doanh nghiệp giảm 152.939.969,2 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 16,18% và tỷ trọng NPT cũng giảm 3,38% Để đánh giá chính xác tình hình tài chính của công ty, chúng ta cần xem xét chi tiết sự tăng giảm của các khoản mục trong NPT.

Nợ ngắn hạn luôn chiếm hơn 70% tổng nợ phải trả (NPT) của công ty và giữ ổn định trong giai đoạn 2019-2020 So với năm 2019, nợ ngắn hạn đã giảm 115.570.799,1 nghìn đồng vào năm 2020, chủ yếu do giảm các khoản vốn đi chiếm dụng, mặc dù các khoản phải trả người bán ngắn hạn lại tăng Trong số đó, tỷ trọng cao nhất thuộc về các khoản người mua trả tiền trước.

Năm 2020, tổng số tiền người mua trả trước đạt 144.211.142,5 nghìn đồng, chiếm 24,82% trong cơ cấu, giảm 165.997.626,6 nghìn đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ giảm 53,51% Sự sụt giảm này chủ yếu do các hợp đồng xây lắp mà công ty ký kết bị trì hoãn do dịch bệnh Covid-19, dẫn đến nhu cầu về công trình trên thị trường giảm, cùng với việc khách hàng và nhà đầu tư cắt giảm khoản trả trước cho nguyên vật liệu xây dựng.

Cuối năm 2020, khoản phải trả người bán ngắn hạn tăng 23.283.192,3 nghìn đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ 16,2% Sự gia tăng này chủ yếu do công ty mở rộng khoản phải trả với Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp CTCP Điều này chỉ ra rằng công ty đã sử dụng nguồn vốn từ việc vay nợ nhiều hơn, cho thấy sự tăng cường trong việc áp dụng đòn bẩy tài chính.

Năm 2020, Công ty đã mở rộng nguồn vốn vay từ các ngân hàng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – CN Nam Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – CN Láng Hạ, và Ngân hàng TMCP Tiên Phong với dư nợ lớn Việc này đã tạo ra tỷ trọng lớn trong nợ ngắn hạn, cho thấy rằng việc sử dụng vốn vay là một chiến lược quan trọng để tăng quy mô vốn của công ty Do đó, Công ty cần tối ưu hóa đòn bẩy tài chính này để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Cuối năm 2020, công ty phải trả cho người lao động tổng số tiền 28.831.981,0 nghìn đồng, tăng 13.975.311,5 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 94,07% Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, công ty đã đặc biệt chú trọng đến việc thanh toán các khoản nợ cho người lao động, nhằm giúp cải thiện đời sống của họ.

Cuối năm 2020, nợ dài hạn đạt 211.174.311,4 đồng, giảm 37.369.170,1 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 15,04% so với năm 2019 Tỷ trọng nợ dài hạn vào cuối năm 2020 là 0,27%, giảm nhẹ so với 0,26% đầu năm Sự giảm sút này chủ yếu đến từ khoản tiền của người mua trả trước dài hạn.

Người mua trả tiền trước dài hạn đã giảm 23.046.678 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 14,36% so với năm 2019, chủ yếu do Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi 10 hoàn thành gần xong dự án Tuy nhiên, khoản này cũng tăng thêm từ Ban QL dự án phát triển tỉnh Khánh Hòa – Sông Cái và các đối tượng khác Công ty dự kiến sẽ triển khai các dự án mới nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh sau COVID-19 và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty vào cuối năm 2020 tăng 4.788.374,6 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 1,96% so với năm 2019 Trong năm 2020, vốn đầu tư của chủ sở hữu giữ nguyên ở mức 98,9 triệu đồng mà không có sự gia tăng từ các chủ sở hữu Đặc biệt, lợi nhuận chưa phân phối của công ty trong năm này cũng đáng chú ý.

Năm 2020, quỹ đầu tư phát triển tăng 2.162.930,0 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 7,13% so với năm 2019 Cuối năm 2020, số dư quỹ đầu tư phát triển tăng thêm 2.625.444,6 nghìn đồng so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu đến từ lợi nhuận chưa phân phối và việc doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, mà không cần huy động vốn mới.

Việc NPT giảm và LNST tăng cho thấy công ty đang cải thiện khả năng tự chủ tài chính và giảm thiểu rủi ro thanh toán Mặc dù điều này phản ánh đặc thù của hoạt động kinh doanh, công ty vẫn cần kiểm soát tỷ lệ giữa hai nguồn này để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.

* Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn:

BẢNG 2.2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY

1 Tổng nguồn vốn 1000 đ 1.041.737.534,7 1.189.889.129,2 -148.151.594,6 -12,45 2.Nợ phải trả 1000 đ 792.216.834,4 945.156.803,6 -152.939.969,2 -16,18 3.Vốn chủ sở hữu 1000 đ 249.520.700,3 244.732.325,7 4.788.374,6 1,96

4.Hệ số nợ =(2)/(1) lần 0,7605 0,7943 -0,0338 -4,26 5.Hệ số VCSH

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2019 – 2020 của công ty LILAMA10

Hệ số nợ của công ty trong năm 2019 là 0,7943 và giảm xuống 0,7605 vào năm 2020, cho thấy trung bình mỗi đồng vốn chủ sở hữu có tương ứng với 0,7943 đồng nợ năm 2019 và 0,7605 đồng nợ năm 2020 Mặc dù đã giảm, hệ số nợ vẫn ở mức cao, tạo ra rủi ro tài chính và áp lực trả nợ lớn trong tương lai Đến cuối năm 2020, công ty đã giảm hệ số nợ xuống 0,0338, tương đương 4,26%, phản ánh nhận thức về rủi ro trong quản lý nợ So với mặt bằng chung của ngành, hệ số nợ vẫn cao mặc dù đã có sự cải thiện so với năm 2019.

Vào cuối năm 2019, hệ số VCSH của công ty đạt 0,2057, trong khi vào cuối năm 2020, con số này tăng lên 0,2395 Điều này có nghĩa là vào cuối năm 2019, mỗi đồng vốn huy động được từ chủ sở hữu là 0,2057 đồng Sự gia tăng hệ số VCSH vào năm 2020 cho thấy công ty đã cải thiện khả năng huy động vốn từ chủ sở hữu.

Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công Ty Cổ Phần LILAMA 10 80 1 Những kết quả đạt được của Công ty Cổ phần LILAMA 10

2.3.1 Những kết quả đạt được của Công ty Cổ phần LILAMA 10

Doanh nghiệp đang tập trung vào việc sử dụng vốn chủ để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này phản ánh khả năng độc lập tài chính cao và tăng cường sức mạnh tài chính của doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc quản lý hàng tồn kho một cách hợp lý đã giúp công ty tiết kiệm được nhiều chi phí phát sinh.

- Trong 2 năm 2019 – 2020, DN làm ăn có lãi, không bị thua lỗ Lợi nhuận thuần của công ty qua các năm đều có xu hướng tăng

- Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính có sự nổi bật vượt trội khi năm

2019 đạt mức âm nhưng sang năm 2020 dòng tiền hoạt động này đạt 9.801.902,1 nghìn đồng cho thấy DN kiểm soát và phát triển tốt các hoạt động về tài chính

Các hệ số KNTT vượt mức 1 cho thấy công ty có khả năng đảm bảo các khoản nợ đến hạn, qua đó nâng cao uy tín và thu hút thêm nguồn vốn, góp phần gia tăng lợi nhuận.

- Vòng quay hàng tồn kho tăng giúp công ty luân chuyển hàng nhanh, giảm chi phí quản lý, tránh ứ đọng vốn

- ROS, ROA, ROE tăng cho thấy trong năm 2020 trình độ quản trị doanh thu và trình độ quản lý chi phí của DN tốt lên, hiệu quả

2.3.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của công ty

Bên cạnh đó, công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác quản trị như sau:

- Các khoản tiền và tương đương tiền của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ

Số tiền này tương đối nhỏ so với tổng nợ, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngay lập tức cũng như các nghĩa vụ tài chính khác, từ đó tác động không nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Công tác quản trị các khoản phải thu hiện đang gặp nhiều vấn đề, với lượng nợ phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động, dẫn đến lãng phí và ứ đọng vốn của công ty Việc này khiến một phần lớn vốn của công ty bị chiếm dụng, và sau khi trừ đi các khoản chiếm dụng, vẫn còn một lượng vốn thuần đáng kể bị đối tác nắm giữ, gây lãng phí và làm tăng chi phí sử dụng vốn cho công ty.

Doanh thu thuần (DTT) giảm trong khi giá vốn hàng bán (GVHB) tăng, dẫn đến tỷ lệ chi phí giá vốn so với doanh thu của công ty ngày càng cao Nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp cắt giảm hoạt động kinh doanh bất động sản, bên cạnh đó là sự gia tăng chi phí đầu vào từ nhà cung cấp, chi phí kho bãi, và kế hoạch nhập khẩu hàng hóa chưa hợp lý.

Hệ số KNTT hiện tại của công ty vẫn còn rất thấp, đồng thời hệ số khả năng chi trả bằng tiền cũng cho thấy giá trị nhỏ hơn 0, điều này chỉ ra rằng công ty chưa khai thác hiệu quả vốn kinh doanh của mình.

Hiệu suất sử dụng vốn của công ty chưa đạt hiệu quả tối ưu, thể hiện qua việc các hệ số vòng quay vốn trong năm 2020 giảm so với năm trước.

2019, trừ hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng

* Nguyên nhân của những hạn chế:

Cơ chế thị trường, lãi suất, lạm phát và tỷ giá là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và các quyết định tài chính của công ty Những biến động trong nền kinh tế tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Đại dịch COVID-19 đã gây ra những diễn biến phức tạp, khiến cho mặc dù một số quốc gia nỗ lực phát triển và đưa vaccine vào sử dụng, nhưng tinh thần của các nhà đầu tư và doanh nhân vẫn bị ảnh hưởng Điều này dẫn đến sự ngần ngại trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, thương mại và đầu tư.

Nguyên nhân chủ quan dẫn đến hiệu suất kinh doanh chưa cao trong công ty là do các lãnh đạo lâu năm chưa kịp thích ứng với các phương pháp phân tích tài chính hiện đại Họ chủ yếu sử dụng các phương pháp đơn giản để xây dựng chiến lược tài chính, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10

Ngày đăng: 09/01/2022, 16:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HÌNH 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
HÌNH 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 (Trang 41)
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty (Trang 44)
HÌNH 2.3. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY 2019 – 2020 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
HÌNH 2.3. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY 2019 – 2020 (Trang 45)
BẢNG 2.1. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.1. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN (Trang 46)
BẢNG 2.2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.2 CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (Trang 52)
HÌNH 2.4. QUY MÔ TÀI SẢN 2019 -2020 CỦA CÔNG TY LILAMA 10 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
HÌNH 2.4. QUY MÔ TÀI SẢN 2019 -2020 CỦA CÔNG TY LILAMA 10 (Trang 53)
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN CỦA CÔNG TY  CHỈ TIÊU  ĐVT  31/12/2020  31/12/2019 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN CỦA CÔNG TY CHỈ TIÊU ĐVT 31/12/2020 31/12/2019 (Trang 54)
BẢNG 2.4. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY NĂM 2019-2020 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.4. QUY MÔ VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY NĂM 2019-2020 (Trang 55)
BẢNG 2.5. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH (Đơn vị tính: Nghìn đồng) - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.5. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH (Đơn vị tính: Nghìn đồng) (Trang 61)
BẢNG 2.6. TÌNH HÌNH DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.6. TÌNH HÌNH DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY (Trang 65)
BẢNG 2.7. NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DÒNG TIỀN - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.7. NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DÒNG TIỀN (Trang 67)
BẢNG 2.8. CƠ CẤU NỢ PHẢI THU, NỢ PHẢI TRẢ NGẮN HẠN - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.8. CƠ CẤU NỢ PHẢI THU, NỢ PHẢI TRẢ NGẮN HẠN (Trang 69)
BẢNG 2.9. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU – NỢ PHẢI TRẢ - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.9. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU – NỢ PHẢI TRẢ (Trang 71)
BẢNG 2.10. KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DN - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.10. KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DN (Trang 74)
BẢNG 2.12. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2019 - 2020 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần LILAMA 10 luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
BẢNG 2.12. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2019 - 2020 (Trang 82)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w