1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu xăng dầu hoàng anh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

121 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Xăng Dầu Hoàng Anh
Tác giả Đỗ Hà Vi
Người hướng dẫn TS. Đặng Phương Mai
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 3,41 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN (12)
      • 1.1.2. Quản trị Tài chính doanh nghiệp (16)
    • 1.2. Tình hình tài chính của Doanh nghiệp (21)
      • 1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp (21)
      • 1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp . 13 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp (21)
      • 1.3.1. Các nhân tố khách quan (45)
      • 1.3.2. Các nhân tố chủ quan (47)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU HOÀNG ANH (50)
    • 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần XNK xăng dầu Hoàng Anh (0)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty (50)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty (51)
    • 2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần XNK xăng dầu Hoàng Anh (57)
      • 2.2.1. Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn (57)
      • 2.2.2. Tình hình quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty (63)
      • 2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (69)
      • 2.2.4. Tình hình dòng tiền của công ty (74)
      • 2.2.5. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty (81)
      • 2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty (86)
    • 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xăng dầu Hoàng Anh (0)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc (97)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (98)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU HOÀNG ANH 92 3.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (100)
    • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội (100)
    • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xăng dầu Hoàng Anh (104)
    • 3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu xăng dầu Hoàng Anh (106)
      • 3.2.1. Xây dựng phương án huy động vốn (106)
      • 3.2.2. Quản trị tiền mặt (107)
      • 3.2.3. Quản trị hàng tồn kho (107)
      • 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí (108)
      • 3.2.5. Quản lý khoản phải thu khách hàng (109)
      • 3.2.6. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh (110)
      • 3.2.7. Nâng cao công tác quản lý, bồi dƣỡng và đào tạo cán bộ (0)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (111)
      • 3.3.1. Phía Nhà nước (111)
      • 3.3.2 Phía công ty (112)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.1 TCDN và các quyết định TCDN

1.1.1.1 Khái niệm Tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế thực hiện sản xuất và cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng với mục tiêu sinh lời Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm việc kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu và sức lao động để tạo ra hàng hóa, từ đó tiêu thụ và thu lợi nhuận.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường, nhằm tạo ra lợi nhuận.

 Khái niệm Tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống quan hệ kinh tế liên quan đến giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong suốt hoạt động của nó.

TCDN, hay tài chính doanh nghiệp, là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong hoạt động Một trong những quan hệ quan trọng là mối liên hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước, thể hiện qua việc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính như nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nước.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế cũng như tổ chức xã hội rất đa dạng, thể hiện qua các hoạt động thanh toán và thưởng phạt vật chất khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tài chính Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể thiết lập quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội thông qua việc tài trợ, góp phần vào sự phát triển cộng đồng.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động được thể hiện qua việc thanh toán tiền công, thực hiện thưởng và phạt vật chất trong quá trình lao động Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ sở hữu thể hiện qua việc các chủ sở hữu đầu tư, góp vốn hoặc rút vốn khỏi doanh nghiệp, cũng như trong quá trình phân chia lợi nhuận sau thuế.

Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp đề cập đến các hoạt động thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tín dụng Ngoài ra, nó còn bao gồm việc phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hoạch toán nội bộ.

Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là các quỹ tiền tệ liên quan đến việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động trong hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.1.2 Các quyết định tài chính của Doanh nghiệp

Quyết định đầu tư liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động, có ảnh hưởng trực tiếp đến phần Tài sản trong Bảng cân đối kế toán Các quyết định này chủ yếu tập trung vào việc tối ưu hóa giá trị tài sản để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm việc xác định mức tồn quỹ hợp lý, quản lý tồn kho hiệu quả, xây dựng chính sách bán hàng phù hợp và đầu tư tài chính ngắn hạn một cách thông minh Những quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm việc mua sắm tài sản cố định, đầu tư vào các dự án và các quyết định đầu tư tài chính dài hạn.

Quyết định về mối quan hệ giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và lợi nhuận của doanh nghiệp Sử dụng đòn bẩy kinh doanh một cách hợp lý có thể gia tăng lợi nhuận, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro nếu không được quản lý chặt chẽ Ngoài ra, xác định điểm hòa vốn là cần thiết để doanh nghiệp biết được mức doanh thu tối thiểu cần đạt được nhằm bù đắp chi phí và duy trì hoạt động hiệu quả.

Quyết định đầu tư là yếu tố then chốt trong hoạt động của TCDN, ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp Một quyết định đầu tư đúng đắn không chỉ gia tăng giá trị doanh nghiệp mà còn nâng cao tài sản cho chủ sở hữu Ngược lại, quyết định đầu tư sai lầm có thể dẫn đến tổn thất giá trị doanh nghiệp, gây thiệt hại cho tài sản của chủ sở hữu.

 Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn)

Quyết định về nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn nguồn tài chính cho các quyết định đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến phần Nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán Các phương thức huy động vốn chủ yếu cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.

- Quyết định huy động vốn ngắn hạn: vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại

Tình hình tài chính của Doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp Để đƣa ra đƣợc các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa dòng tiền và tối thiểu hóa rủi ro,đòi hỏi các nhà quản trị tài chính phải hiểu đƣợc cơ sở hình thành dòng tiền do các quyết định tài chính tạo ra Mặt khác để có thể ra quyết định tài chính trong tương lai thì không thể không xem xét đến tình hình tài chính tài chính hiện tại của doanh nghiệp Nhƣ vậy tình hình tài chính thể hiện tổng thể các khía cạnh về nguồn vốn, phân bổ vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, dòng tiền, khả năng thanh toán cũng nhƣ hiệu suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để thấy đƣợc thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp

1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.2.2.1 Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh Để hiện thực hóa ý tưởng và kế hoạch, doanh nghiệp cần có đủ vốn để tạo ra các tài sản cần thiết nhằm đạt được mục tiêu đề ra Do đó, việc tổ chức và quản lý nguồn vốn một cách hiệu quả là điều cần thiết Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phân loại nguồn vốn dựa trên các tiêu chí nhất định Thông thường, trong quản lý, các phương pháp phân loại nguồn vốn chủ yếu sẽ được áp dụng.

 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn: Vốn chủ sở hữu, Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu là tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm số vốn đầu tư ban đầu và phần lợi nhuận được reinvest từ hoạt động kinh doanh.

Nợ phải trả là các nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp cần thanh toán cho các bên liên quan, bao gồm nợ vay, khoản phải trả cho nhà cung cấp, cơ quan nhà nước và người lao động.

 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Nguồn vốn thường xuyên, Nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh Các nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Nguồn vốn thường xuyên là tổng hợp các nguồn vốn ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng cho hoạt động kinh doanh Nguồn vốn này chủ yếu được dùng để mua sắm, hình thành tài sản cố định (TSCĐ) và một phần tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.

 Dựa vào phạm vi huy động vốn: Nguồn vốn bên trong, Nguồn vốn bên ngoài

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn được huy động từ chính hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp Một trong những thành phần quan trọng của nguồn vốn bên trong là lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, giúp tăng thêm tài sản và nguồn vốn cho công ty.

Nguồn vốn bên ngoài là nguồn tài chính mà doanh nghiệp huy động từ các nguồn lực bên ngoài nhằm tăng cường khả năng tài chính cho hoạt động kinh doanh Để đánh giá thực trạng và biến động của nguồn vốn, cần sử dụng các nhóm chỉ tiêu phù hợp.

 Các chỉ tiêu về quy mô tổng nguồn vốn và quy mô từng loại nguồn vốn

 Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn đƣợc xác định theo công thức:

T t ọng t ng ại nguồn vốn Gi t ị t ng ại nguồn vốn

Trong đó, các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:

Hệ số nợ phản ánh cách doanh nghiệp sử dụng nợ để tổ chức nguồn vốn, đồng thời cho thấy mức độ áp dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.

=> Cho biết bình quân trong một đồng vốn kinh doanh các doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ

Hệ số VCSH phản ánh tỷ lệ góp vốn của cổ đông trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Một hệ số VCSH cao cho thấy doanh nghiệp có mức độ độc lập và tự chủ tài chính lớn hơn.

Hệ ố VCSH Vốn chủ ở hữu

Tổng nguồn vốn 1 Hệ ố nợ

=> Cho biết bình quân trong một đồng vốn kinh doanh, doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn chủ sở hữu

 Ngoài ra, để đánh giá sâu hơn tình hình nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, cần xác định thêm một số chỉ tiêu sau:

T t ọng nguồn vốn thường u ên VCSH Nợ i hạn

=> Chỉ tiêu này cho thấy nguồn vốn thường xuyên chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của doanh nghiệp

T t ọng nguồn vốn tạ thời Nợ ngắn hạn

=> Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn tạm thời chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

1.2.2.2 Tình hình quy mô và cơ cấu vốn của doanh nghiệp

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản thiết yếu cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Theo đặc điểm luân chuyển vốn, vốn kinh doanh được phân thành hai loại: Vốn cố định và Vốn lưu động.

Vốn cố định là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.

Vốn ưu động là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư trước để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu:

Quy mô và sự biến động của vốn kinh doanh được phân tích thông qua việc so sánh tổng số và từng loại vốn kinh doanh, cũng như các chỉ tiêu tài sản giữa đầu kỳ và cuối kỳ Phân tích này giúp xác định chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối của tổng vốn cũng như từng loại và chỉ tiêu tài sản.

- Kết cấu vốn kinh doanh theo từng tiêu thức phân loại:

+) Tỷ trọng của từng loại Tài sản:

T t ọng của t ng ại t i ản Gi t ị của t ng ại t i ản

+) Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cơ cấu tài sản:

T ệ đầu tư v TSNH T i ản ngắn hạn

T ệ đầu tư v TSDH T i ản i hạn

+) Về mô hình tài trợ:

Hoạt động tài trợ trong doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản Sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn có thể được minh họa qua sơ đồ.

Sơ đồ 1.2: Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên

Trong đó: Nguồn vốn thường xuyên = VCSH+ Nợ dài hạn

Hay Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng TS- Nợ ngắn hạn

Có 3 mô hình về nguồn tài trợ:

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU HOÀNG ANH

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XĂNG DẦU HOÀNG ANH 92 3.1 Bối cảnh kinh tế- xã hội và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

Ngày đăng: 09/01/2022, 18:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.2: Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu xăng dầu hoàng anh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2 Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên (Trang 26)
Bảng 2.1. C  cấu  a  động của Công ty tại thời điểm 31/12/2020 - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu xăng dầu hoàng anh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1. C cấu a động của Công ty tại thời điểm 31/12/2020 (Trang 57)
Bảng 2.8. Tình hình chi phí của  CTCP xuất nh p khẩu  ăng  ầu - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu xăng dầu hoàng anh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8. Tình hình chi phí của CTCP xuất nh p khẩu ăng ầu (Trang 71)
Bảng 2.13. Quy mô công nợ của CTCP xuất nh p khẩu  ăng  ầu Hoàng Anh - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu xăng dầu hoàng anh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.13. Quy mô công nợ của CTCP xuất nh p khẩu ăng ầu Hoàng Anh (Trang 81)
Bảng 2.14. Tình hình công nợ của CTCP xuất nh p khẩu  ăng  ầu - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu xăng dầu hoàng anh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.14. Tình hình công nợ của CTCP xuất nh p khẩu ăng ầu (Trang 82)
Bảng 2.15. Đ nh gi   hả năng thanh t  n của CTCP xuất nh p khẩu - Tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu xăng dầu hoàng anh luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.15. Đ nh gi hả năng thanh t n của CTCP xuất nh p khẩu (Trang 84)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w