1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

156 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 156
Dung lượng 5,31 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH (20)
    • 1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp (20)
      • 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp (20)
      • 1.1.2. Quản trị Tài chính doanh nghiệp (29)
    • 1.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp (34)
      • 1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp (34)
      • 1.2.2. Nội dung, phương pháp và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của (34)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp (61)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY (68)
      • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam (68)
        • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển (68)
        • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Thương mại & dịch vụ (69)
      • 2.2. Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam (77)
        • 2.2.1. Về tình hình nguồn vốn của công ty (77)
        • 2.2.2. Về tình hình phân bổ vốn của công ty qua các năm từ 2018 đến 2020 (0)
        • 2.2.3. Về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (93)
        • 2.2.4. Về tình hình dòng tiền của công ty (97)
        • 2.2.5. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty (102)
        • 2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 104 2.2.7. Tình hình diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền (113)
      • 2.3. Đánh giá chung về thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam (127)
        • 2.3.1. Những mặt tích cực (127)
        • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (128)
    • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ (130)
      • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam thời gian tới (130)
        • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội (130)
        • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam (132)
      • 3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam (134)
        • 3.2.1. Gia tăng đòn bẩy tài chính (134)
        • 3.2.2. Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền (135)
        • 3.2.3. Tăng cường quản lí hàng tồn kho (136)
        • 3.2.4. Tăng cường quản lí các khoản phải thu (137)
        • 3.2.5. Một số giải pháp khác (139)
      • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (142)
  • KẾT LUẬN (67)
  • PHỤ LỤC (19)

Nội dung

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định Tài chính doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm Tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế thực hiện sản xuất và cung ứng hàng hóa nhằm mục đích sinh lời Quá trình kinh doanh kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu và sức lao động để tạo ra hàng hóa và tiêu thụ chúng, từ đó thu lợi nhuận Đồng thời, doanh nghiệp cũng tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ, hình thành hoạt động tài chính với các dòng tiền vào, ra liên quan đến đầu tư và kinh doanh thường xuyên Các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp bao gồm: quan hệ với nhà nước, các tổ chức xã hội, người lao động, chủ sở hữu và quan hệ nội bộ doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là quá trình quản lý dòng tiền, bao gồm huy động vốn, đầu tư và phân chia lợi nhuận Trong quá trình này, các quan hệ kinh tế được hình thành dưới dạng giá trị, tạo nên các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp, bao gồm những quan hệ tài chính chủ yếu.

-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước được thể hiện qua việc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Đồng thời, doanh nghiệp cũng có mối quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng, thể hiện qua các hoạt động thanh toán và chế độ thưởng phạt vật chất khi cung cấp hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ tài chính.

Doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế mà còn có thể thiết lập quan hệ với các tổ chức xã hội, chẳng hạn như việc tài trợ cho các tổ chức này.

-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp

Quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động được thể hiện qua việc thanh toán lương, thực hiện thưởng và phạt vật chất trong quá trình tham gia hoạt động kinh doanh.

-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp

Mối quan hệ giữa các chủ sở hữu doanh nghiệp được thể hiện qua việc đầu tư, góp vốn hoặc rút vốn, cùng với việc phân chia lợi nhuận sau thuế.

Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp đề cập đến mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, liên quan đến hoạt động kinh doanh, việc hình thành và sử dụng quỹ, cũng như phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ.

Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:

Tài chính doanh nghiệp bản chất là các mối quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động của nó.

Tài chính doanh nghiệp, xét về hình thức, bao gồm các quỹ tiền tệ liên quan đến quá trình hình thành, phân phối, sử dụng và vận động, gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.

Sự hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp gắn liền với dòng tiền, cho thấy tài chính doanh nghiệp là các dòng tiền phát sinh trong quá trình hoạt động Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác trong phân phối nguồn tài chính chính là nền tảng của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp không chỉ là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính mà còn liên quan đến các quyết định chủ quan của nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh Hoạt động tài chính, do đó, là một phần thiết yếu trong việc tạo lập, phân phối và vận động quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.

Nhận thức đúng đắn về tài chính doanh nghiệp và bản chất của nó là rất quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn Điều này giúp hình thành cơ sở vững chắc để áp dụng các mối quan hệ tài chính, từ đó đưa ra quyết định tài chính chính xác nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

1.1.1.2 Các quyết định Tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp tập trung vào ba quyết định quan trọng: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận Quyết định đầu tư là một trong những yếu tố then chốt, ảnh hưởng đến sự phát triển và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Quyết định đầu tư liên quan đến việc đánh giá tổng giá trị tài sản và giá trị của từng loại tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.

Quyết định đầu tư ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán

Các quyết định đầu tư chủ yếu là:

Quyết định đầu tư cho tài sản lưu động bao gồm việc xác định mức tồn quỹ, quản lý tồn kho, xây dựng chính sách bán hàng và quyết định về đầu tư ngắn hạn Ngược lại, quyết định đầu tư tài sản cố định liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định, đầu tư vào các dự án và thực hiện các khoản đầu tư tài chính dài hạn.

-Quyết định quan hệ cơ cấu giữa Tài sản lưu động và Tài sản cố định: quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn

Tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp chưa có khái niệm cụ thể nào thể hiện rõ nội dung của nó Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu khái niệm này như là tổng thể các yếu tố liên quan đến khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng nguồn lực và tình trạng thanh khoản của doanh nghiệp.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh cách thức tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ, bao gồm khả năng tạo ra dòng tiền mặt, sinh lời, thanh toán và mức lợi nhuận tối đa Nó phác họa sức mạnh tài chính của doanh nghiệp và cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng như nhà đầu tư, nhà cho vay và nhà cung cấp.

Có thể tóm tắt khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp như sau:

Tình hình tài chính doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ số như tổng vốn, hệ số tài trợ, hệ số đầu tư, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời Những chỉ số này giúp nhận diện tình trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện và phát triển bền vững.

1.2.2 Nội dung, phương pháp và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.2.2.1 Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp a Khái niệm nguồn vốn

Nguồn vốn là các yếu tố góp phần làm tăng tổng tài sản của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định về chính sách vay nợ Việc phân loại nguồn vốn giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các nguồn tài chính mà mình có thể khai thác.

Dựa vào quan hệ sở hữu: Nguồn vốn được chia làm 2 loại là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm cả số vốn ban đầu và phần bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh VCSH tại một thời điểm cụ thể có thể được xác định thông qua công thức tính toán phù hợp.

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

Nợ phải trả là nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp (DN) cần thanh toán cho các bên liên quan, bao gồm nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, nhà nước và người lao động trong DN.

Dựa vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn:chia nguồn vốn làm 2 loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn ổn định và thường xuyên là tổng hợp các nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn vốn này chủ yếu được dùng để mua sắm và hình thành tài sản cố định, cũng như một số phần của tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất.

Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường có thời gian sử dụng dưới

Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn tạm thời trong vòng 1 năm để đáp ứng các nhu cầu vốn phát sinh tạm thời trong hoạt động kinh doanh Nguồn vốn này thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tỷ lệ các nguồn vốn trong tổng giá trị mà doanh nghiệp huy động và sử dụng cho hoạt động kinh doanh Quyết định về cơ cấu nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp

Cơ cấu nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và thu nhập trên mỗi cổ phần của doanh nghiệp Nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ rủi ro tài chính mà công ty cổ phần phải đối mặt.

Khi đánh giá cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, cần chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Cơ cấu nguồn vốn này được thể hiện qua các chỉ tiêu quan trọng.

 Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp:

Tỷ suất tự tài trợ (T tt ) = 𝐍𝐠𝐮ồ𝐧 𝐯ố𝐧 𝐜𝐡ủ 𝐬ở 𝐡ữ𝐮

𝐭ổ𝐧𝐠 𝐧𝐠𝐮ồ𝐧 𝐯ố𝐧 Phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

Tỷ số tự tài trợ có giá trị càng cao, khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng lớn

Tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh mức độ nợ của doanh nghiệp Khi tỷ số nợ cao, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp sẽ giảm.

Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:

Hệ số vốn chủ sở hữu (He) = Vốn chủ sở hữu

Hoặc: Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ

 Tỷ số tự tài trợ TSCĐ

Tỷ số tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu

Phản ánh tỷ lệ TSCĐ được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ tự tài trợ > 1 phản ánh doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh và vững vàng

Dựa theo phạm vi huy động vốn:

Nguồn vốn bên trong là nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể huy động từ chính hoạt động của mình Điều này thể hiện khả năng tự tài trợ và sự độc lập tài chính của doanh nghiệp trong quá trình đầu tư.

Nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp chủ yếu đến từ lợi nhuận giữ lại, được sử dụng để tái đầu tư Đây là một phương thức quan trọng giúp tăng cường tài sản và nguồn vốn của công ty.

Nguồn vốn bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho nhiều hình thức và phương pháp mới, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn từ bên ngoài.

Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu:

+ Vay người thân (Đối với doanh nghiệp tư nhân)

+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác (chủ yếu) + Gọi góp vốn liên doanh liên kết

+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp

+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (Đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp

Nhân tố trong doanh nghiệp được chia thành hai nhóm: nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài Nhân tố bên trong bao gồm những yếu tố chủ quan, phản ánh đặc điểm và tình hình nội tại của doanh nghiệp.

Con người, bao gồm cán bộ quản lý và lực lượng lao động, đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp Cán bộ quản lý cần nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc đánh giá tài chính doanh nghiệp Để đạt được hiệu quả, việc đánh giá tài chính cần được nâng cao thường xuyên, đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng.

+ Yếu tố về công nghệ sản xuất:

Nghiên cứu chính sách đầu tư vào công cụ sản xuất là cần thiết để phân tích chiến lược và phát triển đầu tư vào máy móc, thiết bị và tài sản hữu hình Khi doanh nghiệp thấy sự giảm sút về khấu hao, điều này có thể phản ánh sự cải thiện trong kết quả kinh doanh Tuy nhiên, cần xác định nguyên nhân của sự giảm sút này, có thể do máy móc lỗi thời hoặc thiếu dự án khả thi, dẫn đến nguy cơ suy giảm sản xuất và năng lực cạnh tranh Do đó, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

+ Yếu tố về chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh hiệu quả cần phân chia các nhóm khách hàng trong tổng doanh thu Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp, vì vậy không nên chỉ tập trung vào một nhóm đối tượng Việc mở rộng nhiều nhóm khách hàng sẽ mang lại lợi ích lớn hơn so với việc chỉ chú trọng vào một khách hàng lớn.

+ Hình thức pháp lí tổ chức doanh nghiệp:

Theo Luật doanh nghiệp 2014, có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:

 Công ty trách nhiệm hữu hạn

Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc trưng riêng, từ đó tạo ra các lợi thế và hạn chế khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp bao gồm uy tín, khả năng huy động vốn, rủi ro đầu tư, thủ tục và chi phí thành lập, cũng như cách tổ chức quản lý doanh nghiệp.

Hình thức pháp lý của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tổ chức, huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể tăng vốn thông qua việc kết nạp thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc vay bên ngoài, nhưng không được phát hành chứng khoán Việc phân phối kết quả sản xuất kinh doanh do các thành viên quyết định, và mức lợi nhuận mà mỗi thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn góp của họ.

+ Trình độ tổ chức quản lý

Trình độ tổ chức quản lý của các nhà quản trị là yếu tố quyết định đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý và khoa học để nâng cao năng lực tài chính và sử dụng hiệu quả nguồn lực Điều này giúp đảm bảo ra quyết định chính xác và tổ chức thực hiện các quyết định một cách hiệu quả, đồng thời điều hòa phối hợp các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung.

Mô hình doanh nghiệp lớn yêu cầu nhà quản trị thiết lập cơ cấu quản lý hợp lý và khoa học để đảm bảo hoạt động hiệu quả và nhịp nhàng Đồng thời, các nhân tố bên ngoài cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự vận hành của doanh nghiệp.

Khi lạm phát gia tăng, các ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn và phải thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lượng tiền lưu thông Mặc dù nhu cầu vay vốn từ doanh nghiệp và cá nhân vẫn cao, ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với các hợp đồng đã ký hoặc những dự án có hiệu quả và mức độ rủi ro chấp nhận được Do đó, lạm phát tăng có thể làm suy yếu hoặc thậm chí phá vỡ thị trường vốn, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.

Lãi suất là yếu tố kinh tế nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi sản xuất và tiêu dùng trong xã hội Sự thay đổi lãi suất có thể làm biến động sản lượng và giá cả Vì các khoản chi phí và thu nhập xảy ra ở những thời điểm khác nhau, nên cần xem xét giá trị theo thời gian của đồng tiền Giá trị này được thể hiện qua tiền lãi, là chi phí mà người vay phải trả để sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định.

Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Chênh lệch tỷ giá hối đoái, tức là sự khác biệt giữa giá trị nợ phải thu và nợ phải trả bằng ngoại tệ khi quy đổi sang nội tệ, có thể mang lại lợi nhuận hoặc gây ra thua lỗ cho doanh nghiệp Điều này đặc biệt đáng lưu ý trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay.

+ Yếu tố tình hình phát triển chính trị - kinh tế - xã hội:

Các yếu tố chính trị và pháp lý có ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp Ổn định chính trị là yếu tố then chốt cho hoạt động kinh doanh, trong khi thay đổi chính trị có thể mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp và cản trở sự phát triển của những doanh nghiệp khác Hệ thống pháp luật hoàn thiện cùng với việc thực thi nghiêm minh sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, giúp ngăn chặn gian lận và buôn lậu.

Mức độ ổn định chính trị và pháp luật của một quốc gia là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá rủi ro trong môi trường kinh doanh Việc nghiên cứu các yếu tố này là điều cần thiết cho doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường.

Môi trường chính trị - kinh tế - xã hội xung quanh doanh nghiệp luôn biến động và phức tạp, tạo ra thách thức lớn trong cạnh tranh Các sự kiện bất ngờ có thể gây thiệt hại khó lường cho doanh nghiệp Sự khác biệt trong hệ thống chính trị giữa các quốc gia và biến động chính trị có thể ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt khi doanh nghiệp đang nỗ lực hội nhập toàn cầu và tham gia vào các hiệp định thương mại song phương và đa phương Điều này vừa tạo ra cơ hội, vừa đặt ra thách thức cho doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HANKANG VIỆT NAM

2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển

 Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt

 Tên giao dịch quốc tế: HANKANG VIET NAM SERVICE & TRADING COMPANY LIMITED

Công ty có số đăng ký kinh doanh 0106330978, được cấp vào ngày 11/10/2013 Vào ngày 01/12/2020, công ty đã thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ lần thứ 03, và số đăng ký này cũng là 0106330978, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lại.

 Người đại diện trước pháp luật: Bà Bùi Thị Lương

 Trụ sở Công ty: Nhà vườn CH20, Khu nhà ở để bán 136 Hồ Tùng Mậu, Phường Phú Diễn, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

- Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietcombank chi nhánh Bắc Từ Liêm với tài khoản giao dịch: 0011001049032

 Vốn điều lệ tính tới ngày 01/12/2020: 12.250.000.000 VND (Mười hai tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng Việt Nam)

Công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam thành lập và đi vào hoạt động năm 2013 Trải qua quá trình hoạt động có hiệu quả thì được

Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh số 0106330978 ngày 11/10/2013 và cấp lại lần 3 ngày 01/12/2020 tại Hà nội, mã số Doanh nghiệp 0106330978

Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ HanKang Việt Nam, thành lập vào năm 2013, chuyên cung cấp dịch vụ nhà hàng và ăn uống lưu động Công ty cũng chuyên cung cấp lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và thuốc lào cho thị trường kênh lẻ và siêu thị tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.

Gần 8 năm đi vào hoạt động và phát triển,với mục tiêu không ngừng phát triển với chất lượng sản phẩm ổn định và thị phần ngày càng bền vững, Công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam cho đến hiện tại, doanh thu hàng năm của công ty đang ngày càng đi lên cùng với đội ngũ đông đảo nhân viên chuyên nghiệp

Năm 2020, nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, công ty đã gặt hái thành công mới với văn phòng khang trang, tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, đồng thời cung cấp giá thành hợp lý cho người tiêu dùng.

Trong thời gian tới, công ty đặt mục tiêu trở thành địa chỉ tin cậy, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng Đặc biệt, trong năm 2021, công ty hướng đến việc tăng trưởng doanh thu một cách bền vững.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang Việt Nam

Theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0106330978, được cấp bởi Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội vào ngày 11 tháng 10 năm 2013, và đã được đăng ký thay đổi lần thứ 03 vào ngày 01 tháng 12 năm 2023.

2020, ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:

 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường)

 Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp

 Dịch vụ phục vụ đồ uống (Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường)

 Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh

 Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt

 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

 Chế biến và bảo quản rau quả

 Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng

 Dịch vụ ăn uống khác

Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ HanKang Việt Nam chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao Chúng tôi cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.

Thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, đặc biệt là chế độ lao động và tiền lương, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với khách hàng và nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước Đẩy mạnh phong trào sáng kiến và xây dựng đội ngũ kinh doanh vững mạnh, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm của công ty.

HanKang Việt Nam hoạt động như một cầu nối giữa khách hàng và nhà sản xuất, chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ từ nhà cung cấp hoặc kho của công ty đến tay người tiêu dùng Công ty chủ yếu tập trung vào việc lưu thông hàng hóa, bao gồm lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá và thuốc lào, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho cá nhân và hộ gia đình khi họ có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty, giúp họ lựa chọn sản phẩm tiêu dùng phù hợp Ngoài ra, HanKang Việt Nam còn là cầu nối trực tiếp với khách hàng, cung cấp thông tin về nhu cầu và chất lượng sản phẩm dựa trên phản hồi từ nhiều người tiêu dùng.

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty:

Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ HanKang Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân Công ty được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến, duy trì chế độ một thủ trưởng và khuyến khích quyền tự chủ của cán bộ công nhân viên.

Sơ đồ 1:bộ máy quản lý công ty

Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH Thương mại & dịch vụ HanKang

Phòng tài chính, kế toán

Phòng kinh doanh Phòng đầu tưPhó giám đốc

Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của từng bộ phận

Giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm điều hành và giám sát mọi hoạt động theo quy định của nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về các hoạt động của công ty Trong quá trình ra quyết định, giám đốc nhận sự tham mưu từ các phòng ban Phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong việc giải quyết các công việc được phân công hoặc ủy nhiệm.

Phòng hành chính là bộ phận quan trọng trong công ty, có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo trong việc quản lý tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, cũng như giải quyết các vấn đề liên quan đến công đoàn cơ sở, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp Đồng thời, phòng cũng quản lý nhà ăn và thực hiện các công tác hành chính, đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động.

Phòng tài chính, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, bao gồm thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị Tất cả các công việc ghi sổ được thực hiện tại phòng này, cung cấp số liệu cần thiết cho các đối tượng liên quan.

Phòng kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng và thị trường mới Bên cạnh đó, phòng còn phân tích hoạt động kinh doanh để xây dựng kế hoạch trình lên giám đốc.

Ngày đăng: 09/01/2022, 20:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1:bộ máy quản lý công ty. - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 1 bộ máy quản lý công ty (Trang 71)
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy phòng tài chính- kế toán - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2 Tổ chức bộ máy phòng tài chính- kế toán (Trang 73)
Bảng 2.1 A: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2019 VÀ 2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 A: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2019 VÀ 2020 (Trang 78)
Hình 1:Sơ đồ quy mô và cơ cấu nguồn vốn - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 1 Sơ đồ quy mô và cơ cấu nguồn vốn (Trang 82)
Bảng 2.2 B: CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG VỐN KINH DOANH NĂM 2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2 B: CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG VỐN KINH DOANH NĂM 2020 (Trang 88)
Hình 2: Sơ đồ quy mô và cơ cấu tài sản - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Hình 2 Sơ đồ quy mô và cơ cấu tài sản (Trang 90)
Bảng 2.2 C: phân tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2 C: phân tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền (Trang 90)
Bảng 2.4 A PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG TẠO TIỀN CÁC NĂM 2018-2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4 A PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN VÀ KHẢ NĂNG TẠO TIỀN CÁC NĂM 2018-2020 (Trang 98)
Bảng 2.5 A: QUY MÔ CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM 2018,2019,2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 A: QUY MÔ CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM 2018,2019,2020 (Trang 103)
Bảng 2.5 B: TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY  CÁC NĂM 2018- - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 B: TÌNH HÌNH CÔNG NỢ CỦA CÔNG TY CÁC NĂM 2018- (Trang 106)
Bảng 2.5 C: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 C: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN (Trang 109)
Bảng 2.6 A: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 A: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN (Trang 113)
Bảng 2.7 1: Phân tích diễn biến nguồn tiền và sủ dụng tiền của công ty - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại  dịch vụ hankang việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7 1: Phân tích diễn biến nguồn tiền và sủ dụng tiền của công ty (Trang 126)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w