1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

96 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (9)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (10)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (10)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Kết cấu luận văn (11)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP . 4 1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp (12)
    • 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính (12)
    • 1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp (14)
    • 1.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp (16)
      • 1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp (16)
      • 1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp (17)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp (31)
      • 1.3.1. Các nhân tố chủ quan (31)
      • 1.3.2. Các nhân tố khách quan (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐÔNG BẮC (34)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Đông Bắc (34)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH MTV Đông Bắc (34)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH MTV Đông Bắc (35)
      • 2.2.1. Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp (43)
      • 2.2.2. Tình hình quy mô và cơ cấu vốn của doanh nghiệp (46)
      • 2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (51)
      • 2.2.4. Tình hình dòng tiền của công ty (55)
      • 2.2.5. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty (61)
      • 2.2.6. Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty (69)
      • 2.2.7. Tình hình phân phối lợi nhuận của công ty (80)
    • 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Đông Bắc (81)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (81)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (81)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG (84)
    • 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Đông Bắc (84)
      • 3.1.1. Bối cảnh xã hội (84)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên Đông Bắc (86)
    • 3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên Đông Bắc (87)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (93)
  • KẾT LUẬN (85)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp cần áp dụng chiến lược kinh doanh hiệu quả để duy trì và tăng doanh thu Các nhà quản trị cần xây dựng chính sách quản trị tài chính hợp lý, thay đổi chính sách nhân sự để cắt giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động Đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt từ cả doanh nghiệp trong nước và quốc tế, doanh nghiệp phải phát huy tối đa tiềm lực sẵn có để tối ưu hóa giá trị Việc nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra chiến lược và quyết định tối ưu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, tạo lợi thế cạnh tranh.

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến việc nắm bắt tình hình tài chính của mình, dẫn đến khó khăn trong sản xuất kinh doanh và mất đi sự tự chủ trong cạnh tranh Ngược lại, việc hiểu rõ tình hình tài chính giúp doanh nghiệp chủ động trong huy động và sử dụng vốn, từ đó tối đa hóa hiệu quả hoạt động, nâng cao lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp Điều này trở thành vấn đề cấp thiết, đặc biệt khi yêu cầu về tính minh bạch tài chính ngày càng cao trên thị trường chứng khoán, khiến tình hình tài chính trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị và nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế tài chính.

Sau 3 tháng thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên Đông Bắc, dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Bảo Hiền và sự hỗ trợ từ phòng Tài chính – Kế toán, tôi nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc nắm bắt tình hình tài chính doanh nghiệp Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài "Tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên Đông Bắc" cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Có nhiều công trình khoa học, luận văn trong nước nghiên cứu về tình hình tài chính doanh nghiệp Có thể kể đến các công trình sau:

- Giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp” do PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ,

TS Nghiêm Thị Hà đồng chủ biên;

- Giáo trình ‘Tài chính doanh nghiệp” do PGS.TS Bùi Văn Vần, PGS.TS Vũ Văn Ninh đồng chủ biên;

- Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp do PGS TS Vũ Huy Đào chủ biên;

Luận án tiến đề tài "Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tình hình tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam" của PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp cổ phần phi tài chính tại Việt Nam Nghiên cứu này sẽ đóng góp vào việc hoàn thiện các chỉ tiêu tài chính, giúp các doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét hơn về sức khỏe tài chính và đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn.

Bên cạnh những công trình nghiên cứu trong nước thì có các công trình nước ngoài như:

- Bài báo “Ratio analysis and equity valuation” đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua lợi nhuận, khả năng thanh toán,… của tác giả Doron Nissim, Stephen H.Penman ;

Đề tài "Phân tích tài chính và định giá" của tác giả Jacques Richard đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua ba hệ thống chỉ tiêu chính: khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và hiệu suất.

Nhiều công trình và luận văn đã nghiên cứu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho thấy sự hiểu biết sâu sắc về tài chính là yếu tố then chốt giúp duy trì và phát triển doanh nghiệp một cách bền vững.

Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên Đông Bắc nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính hiện tại và đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các vấn đề tài chính đang gặp phải và tìm kiếm các biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, từ đó hỗ trợ sự phát triển bền vững của công ty.

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp, quản trị tài chính doanh nghiệp và tình hình tài chính doanh nghiệp

Nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên Đông Bắc nhằm xác định xu hướng và tốc độ tăng trưởng, từ đó đánh giá thực trạng tài chính hiện tại Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực tập, các phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu được áp dụng nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ tiêu Các phương pháp phân tích theo chiều ngang, chiều dọc, phân tích tỷ lệ và đồ thị cũng được sử dụng để đưa ra những nhận xét và kết luận dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính và tình hình hoạt động thực tế của công ty.

Kết cấu luận văn

Chương 1: Lý luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH MTV Đông Bắc trong thời gian qua

Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH MTV Đông Bắc.

LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 4 1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính

1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế thực hiện sản xuất và cung ứng hàng hóa nhằm mục đích sinh lời Để tối ưu hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần quản lý hiệu quả quỹ tiền tệ, bao gồm việc tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính Quá trình này dẫn đến sự vận động của dòng tiền, bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra, liên quan đến các hoạt động đầu tư và kinh doanh hàng ngày.

Trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, tồn tại các quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, tạo thành những mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước được thể hiện qua việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính, bao gồm nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nước.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế, cũng như các tổ chức xã hội, rất đa dạng và phong phú Điều này được thể hiện qua các hoạt động thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho nhau, bao gồm cả các dịch vụ tài chính Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể thiết lập quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội, chẳng hạn như việc thực hiện tài trợ cho các tổ chức này.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động được thể hiện qua việc thanh toán tiền công, thực hiện thưởng và phạt vật chất Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong quá trình tham gia của người lao động vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp:

Mối quan hệ giữa các chủ sở hữu doanh nghiệp được thể hiện qua việc đầu tư, góp vốn, rút vốn và phân chia lợi nhuận sau thuế.

Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp đề cập đến các giao dịch thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ, phân phối kết quả kinh doanh, cũng như thực hiện hạch toán nội bộ.

Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:

Tài chính doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến các mối quan hệ kinh tế dưới dạng giá trị, gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quỹ tiền tệ liên quan đến quá trình hình thành, phân phối, sử dụng và vận động, gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.1.2 Các quyết định tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp tập trung vào ba quyết định quan trọng: quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận Những quyết định này đóng vai trò then chốt trong việc quản lý tài chính và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Quyết định đầu tư liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động, ảnh hưởng đến phần tài sản trong bảng cân đối kế toán Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định, và việc xác định cơ cấu giữa hai loại đầu tư này.

Quyết định huy động vốn là sự lựa chọn nguồn vốn phù hợp cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp Những quyết định này ảnh hưởng trực tiếp đến phần Nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán Doanh nghiệp thường phải đưa ra hai loại quyết định huy động vốn chính: huy động vốn ngắn hạn và huy động vốn dài hạn.

Quyết định phân chia lợi nhuận liên quan chặt chẽ đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp, nơi các nhà quản trị tài chính phải cân nhắc giữa việc chia cổ tức từ lợi nhuận sau thuế hay tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh Những lựa chọn này không chỉ ảnh hưởng đến chính sách cổ tức mà còn tác động trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp và giá cổ phiếu trên thị trường.

Ngoài ba loại quyết định chính trong tài chính doanh nghiệp, còn tồn tại nhiều loại quyết định khác ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, bao gồm quyết định mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, cũng như các quyết định liên quan đến việc phòng ngừa rủi ro tài chính trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Các quyết định tài chính của doanh nghiệp có thể được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên thời gian thực hiện: quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính ngắn hạn.

Quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm và vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình lựa chọn và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp Điều này bao gồm việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ trong suốt quá trình hoạt động Do đó, quản trị tài chính không chỉ là hoạch định mà còn là điều chỉnh và kiểm soát việc sử dụng các quỹ tiền tệ để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

* Vai trò của quản trị tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:

Huy động vốn là yếu tố then chốt để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục và hiệu quả Vốn tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho các hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư phát triển Nếu không huy động đủ và kịp thời, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc triển khai các hoạt động của mình Do đó, tổ chức huy động vốn hiệu quả là rất cần thiết để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việc huy động vốn kịp thời và đầy đủ không chỉ giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh mà còn gia tăng doanh thu và lợi nhuận Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn phù hợp, cùng với việc đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu, sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó tăng cường lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Kiểm tra và giám sát toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết để theo dõi sự chuyển hóa của vốn tiền tệ Bằng cách phân tích tình hình thu chi hàng ngày và đánh giá các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài chính có thể kiểm soát hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp Qua đó, họ có thể phát hiện những tồn tại và tiềm năng chưa được khai thác, từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh phù hợp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

1.1.2.2 Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp a Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư

Triển vọng tương lai của doanh nghiệp phụ thuộc vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn, như đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và phát triển sản phẩm mới Để đưa ra quyết định này, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố kinh tế, kỹ thuật và tài chính Về mặt tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá các khoản chi tiêu vốn và dự tính thu nhập từ đầu tư, tức là phân tích dòng tiền ra và vào để xác định cơ hội đầu tư Quá trình này bao gồm hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn kịp thời để đáp ứng đủ nhu cầu từ các hoạt động của mình.

Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều cần vốn, vì vậy nhà quản trị tài chính phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động trong kỳ, bao gồm cả vốn dài hạn và ngắn hạn Sau đó, cần tổ chức huy động nguồn vốn một cách kịp thời, đầy đủ và có lợi cho doanh nghiệp Việc lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn phù hợp cần xem xét nhiều yếu tố như kết cấu nguồn vốn, lợi ích của từng hình thức huy động và chi phí sử dụng nguồn vốn Cuối cùng, doanh nghiệp cần sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán.

Nhà quản trị tài chính cần tối đa hóa vốn hiện có của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và giải phóng kịp thời vốn ứ đọng Việc theo dõi chặt chẽ thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và quản lý các khoản chi phát sinh là rất quan trọng Họ cũng phải tìm cách duy trì sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn Cuối cùng, cần thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế và quản lý hiệu quả các quỹ của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp phát triển doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động Điều này cũng góp phần cân bằng lợi ích ngắn hạn của chủ sở hữu với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Hơn nữa, việc kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp là cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển liên tục.

Thông qua việc theo dõi thu chi tiền tệ hàng ngày và phân tích các báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể kiểm soát hiệu quả hoạt động của mình Việc định kỳ đánh giá tình hình tài chính giúp nhận diện hiệu quả sử dụng vốn, cũng như các điểm mạnh và yếu trong quản lý Điều này không chỉ dự báo tình hình tài chính tương lai mà còn hỗ trợ lãnh đạo đưa ra quyết định kịp thời để điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch tài chính để dự kiến các hoạt động tài chính, từ đó đưa ra quyết định tài chính phù hợp nhằm đạt được mục tiêu Việc thực hiện kế hoạch tài chính cũng giúp doanh nghiệp chủ động ứng phó với những biến động của thị trường.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một chỉ số tổng quan, phản ánh quá trình hình thành và chuyển hóa các nguồn lực tài chính, cũng như kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh Cụ thể, nó thể hiện cách mà doanh nghiệp tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động các quỹ tiền tệ liên quan đến hoạt động của mình.

Tình hình tài chính doanh nghiệp là thông tin thiết yếu cho cả nhà quản lý nội bộ và bên ngoài Đối với nhà quản lý nội bộ, việc nắm bắt tình hình tài chính giúp phân tích cơ hội và thách thức, từ đó xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả Còn với nhà quản lý bên ngoài, thông tin tài chính cung cấp cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư và đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật về tài chính và thuế.

1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.2.2.1 Tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của DN

Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (VCSH) Nợ phải trả bao gồm các khoản vay tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, tín dụng thương mại và các nguồn vốn chiếm dụng khác Trong khi đó, VCSH chủ yếu là vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận để tái đầu tư Mỗi nguồn vốn huy động đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, ảnh hưởng đến khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Các khoản nợ không chỉ thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các bên liên quan khi đến hạn trả, mà còn phản ánh uy tín của doanh nghiệp trong mối quan hệ tài chính Đồng thời, chúng cũng cho thấy khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính để tạo ra lợi nhuận hoặc tiềm ẩn rủi ro cho các chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu (VCSH) phản ánh quy mô đầu tư và khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp Trong VCSH, các quỹ không chỉ thể hiện cơ cấu vốn mà còn thể hiện chính sách phân phối lợi nhuận sau mỗi kỳ kinh doanh.

Nguồn vốn trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn tạm thời là các nguồn ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh, thường bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cũng như các khoản nợ ngắn hạn khác Ngược lại, nguồn vốn thường xuyên bao gồm các nguồn ổn định, được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một phần tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh, xác định bởi tổng nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.

* Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

Hệ số nợ = Tổng nợ

Tổng nguồn vốn (hoặc Tổng tài sản)

Hệ số nợ là chỉ số thể hiện tỷ lệ phần trăm nợ phải trả so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, hoặc tỷ lệ phần trăm tài sản được hình thành từ nguồn nợ phải trả.

(2) Hệ số vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn (hoặc Tổng tài sản)

Hệ số này cho thấy tỷ lệ phần trăm của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp được cấu thành từ hai nguồn chính: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

(3) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ

Nguồn vốn chủ sở hữu

(4) Tỷ số tự tài trợ TSCĐ

Tỷ số tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ TSCĐ được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp Khi tỷ lệ tự tài trợ lớn hơn 1, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có nền tảng tài chính vững mạnh và ổn định.

Nguồn vốn là yếu tố thiết yếu để thành lập doanh nghiệp và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh Chủ doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn tối thiểu, không nhỏ hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật cho từng ngành nghề Vốn đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và là một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, bao gồm nguồn vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò quyết định, cho phép doanh nghiệp thuê lao động, mua tài nguyên và công nghệ cần thiết.

Nguồn vốn đóng vai trò then chốt trong sản xuất, tái sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh, là điều kiện thiết yếu không thể thiếu.

❖ Mô hình tài trợ vốn

- Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên, một phần của

TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời

Sử dụng mô hình này giúp doanh nghiệp củng cố tài chính và giảm thiểu rủi ro tài chính Tuy nhiên, để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần tăng cường sử dụng các khoản vay dài hạn và trung hạn, dẫn đến chi phí cao hơn cho việc huy động vốn.

Mô hình tài trợ thứ hai đảm bảo toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên bằng nguồn vốn thường xuyên, trong khi TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời Mô hình này giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro thanh toán và chi phí sử dụng vốn so với mô hình đầu tiên Tuy nhiên, nó thiếu tính linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng nguồn vốn Trong thực tế, doanh thu tiêu thụ sản phẩm thường xuyên biến động, và khi gặp khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải giảm quy mô hoạt động nhưng vẫn phải duy trì một lượng vốn thường xuyên lớn.

Mô hình tài trợ thứ ba kết hợp việc bảo đảm toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) và một phần tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên bằng nguồn vốn thường xuyên, trong khi phần còn lại của TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời Việc áp dụng mô hình này giúp doanh nghiệp giảm chi phí sử dụng do tận dụng nguồn vốn ngắn hạn nhiều hơn, đồng thời tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức nguồn vốn Tuy nhiên, mô hình này đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động hơn trong việc quản lý nguồn vốn, và điểm hạn chế chính là rủi ro cao hơn so với hai mô hình tài trợ trước đó.

1.2.2.2 Tình hình quy mô và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp Đánh giá tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh nói chung cũng như từng lĩnh vực hoạt động, từng loại tài sản nói riêng Để tiến hành phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp cần tập trung vào việc xem xét sự biến động về quy mô kinh doanh, mức độ đầu tư cho HĐKD của doanh nghiệp thông qua quy mô, sự biến động của tổng TS cũng như từng loại TS Cụ thể:

Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan là các yếu tố phát sinh từ chính doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp tự khắc phục những vấn đề tiêu cực và phát huy những điểm mạnh để cải thiện tình hình tài chính Thông thường, các nhân tố chủ quan bao gồm:

Trình độ và năng lực của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Từ lập kế hoạch tài chính, đưa ra quyết định cho đến tổ chức đánh giá và xử lý hạn chế, nhà quản trị cần có năng lực cao để định hướng phát triển Quản lý chuyên nghiệp với bộ máy linh hoạt sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trong khi năng lực yếu kém có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Quyết định quản trị tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào trình độ của nhà quản trị, nhưng sự thực hiện các quyết định này lại phụ thuộc vào đội ngũ công nhân viên trực tiếp sản xuất và tạo ra lợi nhuận Việc lựa chọn nhân sự có tay nghề cao, có đạo đức và tinh thần cống hiến là rất quan trọng để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp Ngược lại, nếu doanh nghiệp có đội ngũ lao động tay nghề thấp và chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, điều này sẽ dẫn đến sự suy giảm năng suất và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng quản trị tài chính của tổ chức.

+ Uy tín của doanh nghiệp

Mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và đối tác có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Doanh nghiệp có uy tín trên thị trường sẽ phát triển mối quan hệ tốt hơn với khách hàng, nhà cung cấp và nhà đầu tư, từ đó mở rộng thị phần, giảm chi phí và tăng doanh thu, lợi nhuận Uy tín cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

1.3.2 Các nhân tố khách quan Đây là nhóm nhân tố doanh nghiệp không kiểm soát được, nó tác động liên tục đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội đồng thời cũng vừa thách thức khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp Các doanh nghiệp phải nắm bắt được các các nhân tố này, xu hướng hoạt động, sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động SXKD để có những biện pháp kịp thời nâng cao tình hình tài chính cho doanh nghiệp Thông thường nhân tố khách quan gồm các nhân tố sau:

+ Sự biến động của nền kinh tế

Nền kinh tế đang trải qua giai đoạn tăng trưởng nóng, lạm phát cao, suy thoái và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, tất cả đều tác động mạnh mẽ đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp.

+ Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước

Doanh nghiệp, với tư cách là pháp nhân trong nền kinh tế quốc dân, phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Nhà nước Nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh và khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp, thường xuyên điều chỉnh và hoàn thiện theo tình hình thực tế, nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, dẫn đến việc giảm thị phần tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, sự cạnh tranh này cũng tạo động lực cho các doanh nghiệp nỗ lực đổi mới công nghệ và nâng cao tay nghề để khẳng định vị thế của mình Do đó, cần có năng lực quản trị tài chính vững mạnh và đội ngũ nhân công tay nghề cao, sẵn sàng cải tiến để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp thường phải đối mặt với các yếu tố bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn và dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính Đặc biệt, sự bùng phát của dịch Covid-19 đầu năm 2020 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, khiến hàng nghìn doanh nghiệp phải đóng cửa và hơn 10.000 lao động mất việc Những sự kiện này không chỉ làm giảm hiệu suất sản xuất kinh doanh mà còn gây ra khủng hoảng tài chính cho nhiều doanh nghiệp Do đó, việc tìm kiếm các biện pháp khắc phục và phục hồi tài chính sau khủng hoảng là điều cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐÔNG BẮC

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG

Ngày đăng: 09/01/2022, 19:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh - Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính năm 2013
2. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (chủ biên) (2010), "Giáo trình phân tích Tài Chính Doanh Nghiệp", NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích Tài Chính Doanh Nghiệp
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (chủ biên)
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
9. Bài báo “Ratio analysis and equity valuation” đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua lợi nhuận, khả năng thanh toán,… của tác giả Doron Nissim, Stephen H.Penman Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ratio analysis and equity valuation”
10. Đề tài “Financial accounting analysis Valuation” đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua 3 loại hệ thống chỉ tiêu: Khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và hiệu năng… của tác giả Jacques Richard Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Financial accounting analysis Valuation”
3. Báo cáo tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một Thành Viên Đông Bắc năm 2017, 2018, 2019 Khác
4. Các báo cáo của Tổng cục thống kê, các website: www.gso.gov.vn ; cafef.vn; baochinhphu.vn; vietnamconstruction.vn; quochoi.vn; tapchitaichinh.vn; stockbiz;… Khác
6. Báo cáo đánh giá tác động của Covid-19 đến nền kinh tế và các khuyến nghị chính sách –Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
7. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp do PGS. TS Vũ Huy Đào chủ biên Khác
8. Luận án tiến đề tài ‘Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu tình hình tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam” – Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ Khác
11. Một số luận văn, chuyên đề nghiên cứu về tình hình tài chính 12. Một số tài liệu khác Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Đông Bắc - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Đông Bắc (Trang 36)
Sơ đồ 2.2. Tổ chức công trường của công ty TNHH MTV Đông Bắc - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2. Tổ chức công trường của công ty TNHH MTV Đông Bắc (Trang 37)
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Trang 37)
Bảng 2.1. Bảng kê thiết bị, máy móc phục vụ thi công - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1. Bảng kê thiết bị, máy móc phục vụ thi công (Trang 38)
Bảng 2.2. Danh sách các nhà cung ứng nguyên vật liệu của công ty - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2. Danh sách các nhà cung ứng nguyên vật liệu của công ty (Trang 39)
Bảng 2.3. Danh sách một số công trình tiêu biểu - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3. Danh sách một số công trình tiêu biểu (Trang 41)
Bảng 2.4. Bảng tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2018 - 2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4. Bảng tình hình quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2018 - 2020 (Trang 44)
Bảng 2.5. Cơ cấu biến động tài sản công ty năm 2018 - 2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5. Cơ cấu biến động tài sản công ty năm 2018 - 2020 (Trang 47)
Bảng 2.6. Bảng thể hiện cơ cấu tài sản giai đoạn 2018 - 2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6. Bảng thể hiện cơ cấu tài sản giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 50)
Bảng 2.8. Tình hình dòng tiền của Công ty - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8. Tình hình dòng tiền của Công ty (Trang 56)
Bảng 2.9. Bảng thể hiện các chỉ số dòng tiền - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9. Bảng thể hiện các chỉ số dòng tiền (Trang 59)
Bảng 2.10. Bảng tình hình công nợ của công ty giai đoạn 2018 - 2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.10. Bảng tình hình công nợ của công ty giai đoạn 2018 - 2020 (Trang 61)
Bảng 2.11. Bảng thể hiện khả năng thanh toán của Công ty - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.11. Bảng thể hiện khả năng thanh toán của Công ty (Trang 65)
Bảng 2.12. Bảng thể hiện tình hình hiệu suất hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 – 2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.12. Bảng thể hiện tình hình hiệu suất hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 70)
Bảng 2.14. Bảng tính ROA  Chỉ tiêu  Đơn vị tính  Năm 2019  Năm 2020 - Tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đông bắc luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.14. Bảng tính ROA Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2019 Năm 2020 (Trang 78)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w