1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

140 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Kinh Doanh Tại Tổng Công Ty May 10 – Công Ty Cổ Phần
Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Hà
Trường học Học Viện Tài Chính
Chuyên ngành Tài Chính Doanh Nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 6,05 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (10)
  • 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài (11)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu (12)
  • 6. Kết cấu của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1 (14)
    • 1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh (15)
      • 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh (18)
        • 1.1.2.1. Vốn lưu động (18)
        • 1.1.2.2. Vốn cố định (19)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh (20)
    • 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (24)
      • 1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh (24)
      • 1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (25)
        • 1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (25)
        • 1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp (35)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (41)
        • 1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ (41)
        • 1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định (42)
        • 1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh (43)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp (45)
      • 1.3.1. Nhân tố chủ quan (45)
      • 1.3.2. Nhân tố khách quan (46)
  • CHƯƠNG 2 (14)
    • 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty May 10 - CTCP (48)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Tổng công ty May 10 - CTCP . 39 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Tổng công ty May 10 – CTCP (48)
    • 2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Tổng công ty May 10-CTCP (63)
      • 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty May 10 - CTCP (63)
        • 2.2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh (63)
        • 2.2.1.2. Tình hình nguồn vốn kinh doanh (69)
      • 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Tổng Công May 10 - (72)
        • 2.2.2.1. Thực trạng quản trị vốn lưu động (72)
        • 2.2.2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định (92)
        • 2.2.2.3. Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty (98)
    • 2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Tồng công (106)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (106)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (108)
      • 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế (109)
  • CHƯƠNG 3 (14)
    • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Tổng công ty May 10 trong thời gian tới (110)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế -xã hội (110)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty (111)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Tổng công ty May 10 - CTCP (112)
      • 3.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ (112)
      • 3.2.2. Tăng cường quản lý HTK (114)
      • 3.2.3. Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh (116)
      • 3.2.4. Đẩy mạnh công tác quản lý các khoản phải trả (118)
      • 3.3.5. Thực hiện công tác quảng bá sản phẩm và công nghệ của công ty nhắm tăng doanh thu, mở rộng thị trường tiêu thụ (119)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (120)
      • 3.3.1. Đối với Nhà nước (120)
      • 3.3.2. Đồi với các tổ chức tín dụng (122)
  • KẾT LUẬN (69)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại song phương và đa phương, thúc đẩy tự do hóa thương mại Sự gia tăng nguồn vốn ODA và FDI từ các doanh nghiệp nước ngoài đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam Nhờ vào nguồn vốn dồi dào này, chúng ta có khả năng thực hiện các dự án trọng điểm và đạt được các mục tiêu chiến lược mà Nhà nước đề ra.

Huy động vốn là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp, nhưng việc quản trị nguồn vốn hiệu quả còn khó khăn hơn Doanh nghiệp nhỏ với quản trị vốn tốt có thể đạt lợi nhuận cao, tạo điều kiện mở rộng thị phần và nâng cao thương hiệu Ngược lại, công ty lớn mà quản trị kém sẽ lãng phí vốn và giảm hiệu quả, dẫn đến nguy cơ suy thoái Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa chú trọng đến quản trị sử dụng vốn, dẫn đến tình trạng sử dụng vốn bộc phát và gặp khó khăn trong quản lý Để tồn tại lâu dài và cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp trong nước cần cải thiện công tác quản trị vốn.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị và sử dụng vốn, cùng với việc xem xét tình hình thực tế, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài này.

Quản trị vốn kinh doanh tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần là một đề tài nghiên cứu quan trọng, hỗ trợ cho quá trình hoàn thiện luận văn cuối khóa của tôi Nghiên cứu này sẽ tập trung vào các phương pháp quản lý tài chính và tối ưu hóa nguồn vốn, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh, nhằm tìm hiểu và đưa ra giải pháp hiệu quả để cải thiện quản trị vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.

Mục đích của nghiên cứu này là phân tích việc sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty May 10 – CTCP, nhằm xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua (2019-2020) Qua đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản trị vốn kinh doanh cho doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty May 10 – CTCP nói riêng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với các phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê và logic Ngoài ra, tác giả còn sử dụng bảng biểu và sơ đồ để minh họa cho các nội dung nghiên cứu.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Quản trị vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Đây là yếu tố thiết yếu mà mọi doanh nghiệp cần chú trọng Nhiều nghiên cứu đã được công bố về chủ đề này, khẳng định tầm quan trọng của quản trị vốn trong môi trường kinh doanh hiện nay.

Luận án của Lê Đình Anh (2018) tập trung vào việc tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp Tác giả đã khái quát lý luận về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích thực trạng thông qua số liệu và mô hình kinh tế lượng Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại công ty.

Luận án của Trần Xuân Đức (2014) tập trung vào việc tái cấu trúc vốn kinh doanh tại Tập đoàn xăng dầu Việt Nam trong bối cảnh hiện tại Tác giả đã phân tích lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng tái cấu trúc vốn của tập đoàn Dựa trên những phân tích này, tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi nhằm cải thiện quá trình tái cấu trúc vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.

Luận án của Nguyễn Hồng Sơn (2016) về "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty dệt may Hoàng Thị Loan" đã hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Tác giả đã đánh giá thực trạng sử dụng vốn và đưa ra các đề xuất cùng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

Luận án của Bùi Nhật Phương (2018) về "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Nước giải khát Coca-Cola chi nhánh Hà Nội" đã hệ thống hóa lý luận liên quan đến việc cải thiện hiệu quả sử dụng vốn Tác giả phân tích các số liệu để chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả này, đồng thời đánh giá thực trạng một cách khách quan Cuối cùng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Tóm lại, các nghiên cứu về vốn kinh doanh đã đưa ra nhiều phương pháp và nội dung liên quan đến cơ cấu nguồn vốn trong các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu chỉ áp dụng trong những điều kiện cụ thể, do đó, kết quả của một nghiên cứu không thể áp dụng trực tiếp cho nghiên cứu khác mà chỉ có giá trị tham khảo.

Ngoài những công trình nghiên cứu và đề tài đã được bảo vệ tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu, vẫn còn nhiều đề tài và công trình khác từ các cơ sở khác cũng đã được bảo vệ nhưng không được đề cập trong nghiên cứu này.

Tổng công ty May 10 - CTCP chưa có nghiên cứu chuyên sâu về quản trị vốn kinh doanh, mặc dù điều này rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việc áp dụng các phương pháp phân tích tài chính khoa học sẽ giúp hoạch định các chiến lược quản trị vốn kinh doanh phù hợp Quản trị vốn lưu động đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp trên thị trường Do đó, tôi đã quyết định tập trung nghiên cứu vấn đề quản trị vốn kinh doanh tại Tổng công ty May 10 - CTCP.

Kết cấu của luận văn

Bài viết này trình bày nghiên cứu về quản trị vốn kinh doanh tại Tổng công ty May 10 – CTCP, xuất phát từ việc nhận thức vai trò quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp Qua thời gian thực tập và được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Hà cùng các thầy cô khoa Tài chính doanh nghiệp, cũng như sự hỗ trợ từ các anh chị trong phòng Tài chính - kế toán, em đã đi sâu vào đề tài này Luận văn được chia thành 3 chương, nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả quản trị vốn kinh doanh của công ty.

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn, bao gồm vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh Trong toàn bộ nền kinh tế, vốn được ví như “máu” trong một cơ thể sống.

Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết đối với mọi doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế

Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh cần ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Để có được những yếu tố này, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh Khoản vốn này, được gọi là vốn kinh doanh, được ứng trước để mua sắm và hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Vốn là gì? Khái niệm về vốn có thể được hiểu khác nhau tùy thuộc vào góc độ, quan điểm và mục đích nghiên cứu của từng người.

Theo Mark, vốn được coi là phạm trù cơ bản trong các yếu tố sản xuất, được định nghĩa là tư bản, giá trị mang lại giá trị thặng dư và là đầu vào thiết yếu trong quá trình sản xuất Mặc dù định nghĩa của ông có tính khái quát cao, nhưng do hạn chế về nhận thức thời bấy giờ, Mark chỉ cho rằng khu vực sản xuất mới có khả năng tạo ra giá trị thặng dư.

Theo Paul A Sammelson, nhà kinh tế học tân cổ điển, vốn được định nghĩa là các hàng hóa sản xuất ra nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất mới, bao gồm máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai và giá trị nhà xưởng Ông không nhắc đến các tài sản tài chính hay giấy tờ có giá trị mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong quan niệm về vốn của mình.

Theo D Begg trong cuốn sách về kinh tế học, ông phân loại vốn thành hai loại chính: vốn hiện vật và vốn tài chính Vốn hiện vật đề cập đến các hàng hóa đã được sản xuất, sử dụng để sản xuất các hàng hóa khác, trong khi vốn tài chính bao gồm tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp Như vậy, có thể thấy rằng vốn được đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm mục đích thu lợi nhuận Đặc trưng của vốn kinh doanh thể hiện rõ ràng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Sự phát triển và ổn định của doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để quản trị tốt việc sử dụng vốn, doanh nghiệp cần nắm bắt và hiểu rõ các đặc trưng của vốn kinh doanh.

Thứ nhất: Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình dùng mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh doanh

Vốn thể hiện giá trị của tài sản như máy móc, nguyên vật liệu, hàng hóa, bằng phát minh sáng chế và lợi thế kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, vốn và tài sản luôn đi đôi với nhau; không thể có tài sản mà không có vốn và ngược lại Tuy nhiên, chỉ những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh mới được xem là vốn.

Vốn cần được tích tụ và tập trung trong một khoảng thời gian nhất định để phát huy hiệu quả và đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải đạt tối thiểu mức vốn pháp định theo quy định của nhà nước cho từng ngành nghề Nếu vốn bị phân tán và không được tập trung, nó sẽ không thể phát huy hiệu quả tối ưu.

Thứ ba: vốn phải được vận động sinh lời

Tiền tệ là hình thái ban đầu của doanh nghiệp, nhưng để tạo ra lợi nhuận, vốn cần được đầu tư vào các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh Vốn kinh doanh thường xuyên chuyển đổi từ hình thái hiện vật và cuối cùng trở lại dạng tiền tệ Quá trình này được gọi là tuần hoàn của vốn.

Vốn kinh doanh mang giá trị thời gian, vì mỗi đồng vốn tại các thời điểm khác nhau sẽ có giá trị khác nhau Đây chính là khái niệm về giá trị thời gian của vốn.

Vốn có giá trị thời gian do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái, khủng hoảng, và chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nước Những yếu tố này tồn tại khách quan và tác động khác nhau trong từng giai đoạn kinh tế Do đó, khi doanh nghiệp xem xét đầu tư hoặc huy động vốn, việc xác định thời gian và các yếu tố tác động là rất quan trọng để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn.

Thứ năm: Vốn kinh doanh luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất định

Mỗi loại vốn luôn gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, nhưng người sử dụng vốn không nhất thiết phải là người sở hữu Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn yêu cầu người sử dụng phải chịu trách nhiệm với nguồn vốn mà họ nắm giữ Khi thực hiện giao dịch mua bán vốn trên thị trường, chỉ có quyền sử dụng vốn mới được chuyển nhượng.

Vốn kinh doanh được xem là một loại hàng hóa đặc biệt, tương tự như các loại hàng hóa thông thường khác, vì nó có giá trị và giá trị sử dụng Điều này thể hiện qua khả năng giao dịch trên thị trường tài chính, với chi phí sử dụng vốn được biểu hiện dưới dạng chi phí cơ hội Chi phí này thường được thể hiện qua tiền lãi hoặc cổ tức mà doanh nghiệp trả cho cổ đông khi huy động thêm vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

Khái niệm quản trị vốn vốn kinh doanh

Khái niệm quản trị vốn vốn kinh doanh

Mọi doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa giá trị và thu nhập cho nhân viên, đồng thời mở rộng sản xuất để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần có kế hoạch và chiến lược quản trị vốn kinh doanh hiệu quả Chỉ khi quản lý nguồn tài chính đúng mức, doanh nghiệp mới có thể hoạt động hiệu quả và bền vững trên thị trường.

Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh việc huy động và sử dụng vốn nhằm phục vụ hiệu quả cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm các mục tiêu:

Mục tiêu hàng đầu của quản trị vốn kinh doanh không chỉ là tối đa hóa lợi nhuận mà còn đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp, hạn chế rủi ro và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên Đồng thời, việc mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cũng góp phần nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Việc quản trị vốn kinh doanh (VKD) cung cấp công cụ hữu ích cho nhà quản trị trong việc đánh giá và theo dõi quá trình sử dụng vốn của công ty, đảm bảo rằng vốn được sử dụng đúng mục đích và lộ trình đã đề ra Đồng thời, doanh nghiệp có khả năng dự đoán nhu cầu vốn phát sinh, từ đó kịp thời bổ sung vốn để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại chính: vốn cố định và vốn lưu động, dựa trên đặc điểm luân chuyển của nó Quản trị sử dụng vốn kinh doanh bao gồm việc quản lý hiệu quả cả hai loại vốn này.

1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản trị vốn lưu động là quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm soát việc tạo lập, phân phối và sử dụng vốn lưu động, nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.

Quản trị vốn lưu động bao gồm việc quản lý vốn bằng tiền, vốn tồn kho và các khoản phải thu Để đảm bảo hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của mình.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và đòi hỏi một lượng vốn lưu động cần thiết để mua sắm vật tư, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu và phải trả Điều này đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục Nhu cầu về vốn lưu động là yếu tố quan trọng và thường xuyên trong hoạt động của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn tối thiểu cần có để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và bình thường Để xác định nhu cầu này, có thể áp dụng công thức cụ thể.

+ Nợ phải thu từ khách hàng

- Nợ phải trả nhà cung cấp

Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, biến động giá cả vật tư và hàng hóa, cũng như trình độ tổ chức và quản lý sử dụng VLĐ Để đánh giá nhu cầu VLĐ, có thể áp dụng hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

Phương pháp này xác định nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải trả nhà cung cấp, sau đó tổng hợp lại để tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn HTK trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông

Nhu cầu vốn nợ phải thu là khoản vốn mà doanh nghiệp không thể sử dụng do khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa Khi vốn này bị chiếm dụng, doanh nghiệp cần phải đầu tư thêm vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường.

Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp là khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hoặc chiếm dụng từ khách hàng Các khoản nợ phải trả được xem như tín dụng bổ sung, cho phép doanh nghiệp giảm bớt vốn lưu động để sử dụng cho các mục đích khác Ưu điểm của việc này là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do đó tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp.

Nhược điểm là tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp

Dựa vào phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp trong năm báo cáo, cùng với sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch, cũng như biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch Các phương pháp gián tiếp sẽ được áp dụng để thực hiện việc này một cách hiệu quả.

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo cáo:

Phương pháp này dựa vào nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) trong năm báo cáo, sau đó điều chỉnh nhu cầu này theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch.

Công thức tính toán như sau:

VKH : Vốn lưu động năm kế hoạch

MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn VLĐ năm kế hoạch

Ngày đăng: 09/01/2022, 19:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2  và biểu đồ 2.2 Sự biến động và cơ cấu của tài sản ngắn hạn ta - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2 và biểu đồ 2.2 Sự biến động và cơ cấu của tài sản ngắn hạn ta (Trang 66)
Bảng 2.4: Mô hình tài trợ vốn của công ty - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4 Mô hình tài trợ vốn của công ty (Trang 73)
Bảng 2.5: Sự biến động và phân bổ nguồn vốn lưu động thường xuyên. - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 Sự biến động và phân bổ nguồn vốn lưu động thường xuyên (Trang 74)
Bảng 2.6 Tình hình khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 Tình hình khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty (Trang 77)
Bảng 2.7 Kết cấu và sự biến động của nợ phải thu - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7 Kết cấu và sự biến động của nợ phải thu (Trang 81)
Bảng 2.8. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân (Trang 84)
Bảng 2.9. So sánh khả năng chiếm dụng vốn và số vốn bị chiếm dụng - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9. So sánh khả năng chiếm dụng vốn và số vốn bị chiếm dụng (Trang 85)
Bảng 2.10 Cơ cấu và tình hình biến động hàng tồn kho - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.10 Cơ cấu và tình hình biến động hàng tồn kho (Trang 87)
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động (Trang 90)
Bảng 2.13 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.13 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty (Trang 93)
Bảng 2.14 Tình hình kĩ thuật của tài sản cố định hữu hình - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.14 Tình hình kĩ thuật của tài sản cố định hữu hình (Trang 95)
Bảng 2.15 Phân tích tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.15 Phân tích tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ (Trang 96)
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VCĐ - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.16 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VCĐ (Trang 99)
Bảng 2.17  Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2018 – 2020 - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.17 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2018 – 2020 (Trang 101)
Bảng 2.18:  Phân tích phương trình Dupont - Quản trị vốn kinh doanh tại tổng công ty may 10 – công ty cổ phần luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.18 Phân tích phương trình Dupont (Trang 105)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w