1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

152 20 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Sao Khuê
Tác giả Nguyễn Mai Linh
Người hướng dẫn Ths. Phạm Minh Đức
Trường học Học viện tài chính
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 152
Dung lượng 4,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN (0)
    • 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn kinh doanh (15)
      • 1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh của doanh nghiệp (20)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh (22)
    • 1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (24)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh (24)
      • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh (25)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (43)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp (51)
      • 1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan (51)
      • 1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan (54)
    • 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công (56)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương mại (56)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại Sao Khuê (60)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần thương mại Sao Khuê (63)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán (68)
      • 2.1.5. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần thương mại Sao Khuê (69)
    • 2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại (73)
      • 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty (73)
      • 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần thương mại (82)
      • 2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của công ty . 109 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI SAO KHUÊ (118)
    • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần thương mại Sao Khuê (122)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội (122)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty (126)
    • 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn kinh (127)
      • 3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết (127)
      • 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng (130)
      • 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản trị vốn cố định (132)
      • 3.2.4. Lập kế hoạch tài chính về vốn kinh doanh. Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (133)
      • 3.2.5. Xây dựng kế hoạch huy động vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh (133)
      • 3.2.6. Các giải pháp khác (134)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (136)
      • 3.3.1. Về phía nhà nước (137)
      • 3.3.2. Về phía công ty (138)
  • KẾT LUẬN (140)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế độc lập, có tên gọi riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm thực hiện các mục đích kinh doanh Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định, điều này là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và kinh doanh của họ.

Vốn là một khái niệm đa dạng, được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau Theo các nhà kinh tế học cổ điển, vốn được xem như yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, một cách hiểu đơn giản nhưng chưa đầy đủ Cách tiếp cận này phản ánh trình độ quản trị sơ khai và không hoàn toàn thể hiện được khía cạnh tài chính của vốn.

Theo C Mac, vốn được coi là yếu tố sản xuất quan trọng, mang lại giá trị thặng dư và đóng vai trò là đầu vào trong quá trình sản xuất.

C Mac có tầm khái quát lớn, tuy nhiên trong bối cảnh lúc đó khi mà nền kinh tế chưa phát triển, C Mac quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế Và tiền chỉ được gọi là vốn khi nó được dùng để đầu tư vào

SXKD của DN với mục đích lợi nhuận Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản trị và sử dụng vốn của DN

Theo P Sammelson, vốn được định nghĩa là hàng hóa được sản xuất để phục vụ cho quá trình sản xuất, là đầu vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khái niệm này không bao gồm các loại tài sản khác hay giấy tờ có giá trị có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, do đó không phản ánh đầy đủ khía cạnh tài chính của vốn.

Theo một số nhà tài chính, vốn được định nghĩa là tổng số tiền mà các cổ đông đóng góp vào công ty và nhận phần thu nhập từ chứng khoán Quan điểm này nhấn mạnh khía cạnh tài chính của vốn, khuyến khích đầu tư và thúc đẩy sản xuất Tuy nhiên, nó cũng có hạn chế khi không đề cập đến nội dung và trạng thái của vốn trong quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn được hiểu rộng rãi bao gồm tất cả các yếu tố kinh tế cần thiết để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, kiến thức kỹ thuật, trình độ quản trị, và chất lượng đội ngũ nhân viên Ngoài ra, các lợi thế cạnh tranh như vị trí và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng được coi là một phần của vốn Tuy nhiên, việc xác định và quản trị vốn theo quan điểm này gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đặc biệt trong bối cảnh trình độ quản trị chưa cao và hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập như hiện nay.

Khái niệm về vốn kinh doanh thường được hiểu là giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền Tuy nhiên, quan điểm này chỉ dừng lại ở hình thái của vốn mà không phản ánh đầy đủ trạng thái và mục đích sử dụng của vốn, điều này gây khó khăn cho việc phân tích kinh tế.

Các quan điểm về vốn đã phản ánh vai trò của nó trong các điều kiện lịch sử và mục đích nghiên cứu cụ thể Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện nay, từ góc độ hạch toán và quản trị, những quan điểm này vẫn gây khó khăn và chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị vốn hiệu quả.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp (DN) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư nhằm mục đích sinh lời Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh được coi là quỹ tiền tệ thiết yếu của DN, phản ánh giá trị các tài sản đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.

Vốn kinh doanh là yếu tố then chốt không chỉ quyết định sự ra đời của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động và sự phát triển của nó Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần hiểu rõ về vốn kinh doanh và những đặc trưng cơ bản của nó.

1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh Để nhận thức rõ, đúng đắn về vốn, DN cần phải nắm bắt đầy đủ các đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:

Vốn kinh doanh được thể hiện qua một lượng tài sản thực tế, đại diện cho một khối lượng hàng hóa nhất định Đặc trưng cơ bản của vốn là nó có thể là tài sản hữu hình (TSHH) hoặc tài sản vô hình (TSVH) được sử dụng trong sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

- Vốn phải được tích, tập trung thành một lượng nhất định, đủ sức đầu tư vào một phương án kinh doanh

Việc huy động vốn của doanh nghiệp cần đạt một ngưỡng nhất định để phát huy hiệu quả và đáp ứng yêu cầu của phương án đầu tư Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ, hoạt động đầu tư sẽ bị ngưng trệ và hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm sút.

- Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải vận động sinh lời

Mục đích chính của việc vận động vốn là tạo ra lợi nhuận Trong quá trình này, vốn có thể thay đổi hình thái, nhưng điểm khởi đầu và kết thúc của vòng tuần hoàn phải luôn là tiền, với yêu cầu rằng lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền đã đầu tư Đây là nguyên tắc cơ bản để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn kinh doanh

Việc hiểu rõ khái niệm, phân loại và đặc điểm của nguồn vốn kinh doanh giúp nhà quản lý doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vốn kinh doanh Điều này cũng nhấn mạnh vai trò của quản trị sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, từ đó giúp họ đưa ra các quyết định hiệu quả hơn trong việc quản lý nguồn lực tài chính.

Quản trị vốn kinh doanh là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong từng giai đoạn cụ thể.

Việc mà các DN phải tăng cường quản trị vốn kinh doanh xuất phát từ các nguyên nhân:

Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, từ đó khẳng định vị trí và vai trò của mình Việc tăng cường quản lý và sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn mà còn có ý nghĩa lâu dài cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Khi đồng vốn được đầu tư hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và bảo toàn, phát triển được vốn, đó chính là nền tảng vững chắc cho sự thành công trong tương lai.

DN tiến hành tái sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu

Vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, là tiền đề và nền tảng vật chất cho mọi doanh nghiệp Quy mô đầu tư và mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đều phụ thuộc vào vốn Do đó, việc tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh trở thành một yêu cầu thiết yếu để tối ưu hóa cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp (DN) phải chủ động khai thác và quản lý nguồn vốn một cách hiệu quả để đảm bảo chi phí được chi trả và duy trì lợi nhuận Việc quản lý vốn chặt chẽ không chỉ là yêu cầu bắt buộc mà còn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của DN Để đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, mỗi DN cần xây dựng chiến lược quản trị vốn phù hợp, bởi chỉ khi các nguồn tài chính được quản lý đúng mức, DN mới có thể hoạt động hiệu quả.

1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp Đây cũng là định hướng cho các nhà quản trị tài chính trong việc phân tích, đánh giá và lựa chọn quyết định tài chính Để đạt được những mục tiêu này, công tác quản trị VKD cần được thực hiện một cách hiệu quả.

(1) Huy động vốn đáp ứng đầy đủ và kịp thời, đáp ứng cho các nhu cầu phát sinh trong quá trình hoạt động

(2) Phân bổ VKD một cách hợp lý

(3) Khai thác tối đa số vốn hiện có, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn

(4) Sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, nâng cao khả năng sinh lời số vốn

(5) Kiểm soát rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính đảm bảo thanh khoản, an toàn tài chính

1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh

1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Để hoạt động SXKD của DN được diễn ra thường xuyên liên tục, đòi hỏi

Doanh nghiệp cần duy trì một lượng vốn lưu động đủ để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ Đây chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và thiết yếu của doanh nghiệp.

(a) Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động

Nhu cầu vốn lưu động tối thiểu là yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và bình thường Nếu vốn lưu động dưới mức tối thiểu, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí có thể bị đình trệ Ngược lại, nếu vốn lưu động vượt quá mức cần thiết, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng, dẫn đến lãng phí và sử dụng vốn kém hiệu quả.

Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:

Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp

Nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp dự trữ nguyên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô kinh doanh, đặc tính ngành nghề, sự biến động giá cả nguyên vật liệu và hàng hóa, trình độ tổ chức sử dụng vốn, trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất, cùng các chính sách tiêu thụ sản phẩm Việc xác định chính xác các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá đúng nhu cầu vốn lưu động và áp dụng biện pháp quản lý hiệu quả, tiết kiệm Doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động.

Phương pháp này tập trung vào việc xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản phải trả cho nhà cung cấp, từ đó tổng hợp lại thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.

+ Xác định nhu cầu vốn HTK:

Bao gồm vốn HTK trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông

Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm vốn dự trữ cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế Để xác định nhu cầu sử dụng vốn bình quân hàng ngày và số ngày dự trữ cho từng loại, cần áp dụng phương pháp tổng hợp Đặc biệt, đối với nguyên vật liệu chính, có thể sử dụng công thức cụ thể để tính toán.

𝑉 𝑛𝑣𝑙𝑐 : Nhu cầu vốn dự trữ NVL chính

𝑀 𝑛𝑣𝑙𝑐 : Chi phí NVL chính sử dụng bình quân 1 ngày

𝑁 𝑛𝑣𝑙𝑐 : Số ngày dự trữ NVL chính

Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định dựa trên thời gian vận chuyển, kiểm nhận nhập kho, chuẩn bị sử dụng và dự trữ bảo hiểm Đối với vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao khác nhau, các loại sử dụng thường xuyên sẽ áp dụng công thức tương tự như nguyên vật liệu chính Trong khi đó, những loại ít sử dụng có thể được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với nhu cầu nguyên vật liệu chính hoặc tổng mức luân chuyển trong kỳ kế hoạch hoặc báo cáo.

Nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất bao gồm việc hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí trả trước, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ.

Nhu cầu sản phẩm phụ thuộc vào chi phí sản xuất hàng ngày, thời gian chu kỳ sản xuất, và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở và bán thành phẩm.

Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:

𝑉 𝑠𝑥 : Nhu cầu vốn lưu động sản xuất

𝐶𝐾 𝑠𝑥 : Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)

𝑃 𝑛 : Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày

𝐻 𝑠𝑝 : Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan

 Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động:

Trình độ quản lý tốt và bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, trong khi trình độ quản lý yếu kém có thể dẫn đến mất vốn Ngoài ra, trình độ người lao động ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tỷ lệ phế phẩm, từ đó tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn và vòng quay vốn nhanh giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh tiếp theo Ngược lại, nếu chu kỳ kinh doanh kéo dài, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi vốn bị ứ đọng và thời gian thu hồi vốn sẽ chậm hơn.

Chế độ lương và cơ chế khuyến khích đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ và ý thức làm việc của người lao động Mức lương hợp lý, tương xứng với cống hiến cùng với các chính sách khuyến khích hiệu quả sẽ tạo động lực mạnh mẽ, góp phần nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp.

 Việc tính và trích khấu hao:

Việc không đánh giá đúng tình hình hao mòn tài sản có thể dẫn đến hư hỏng tài sản trước khi thu hồi vốn Điều này, cùng với việc quản lý và sử dụng quỹ khấu hao không hiệu quả, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

 Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD:

Việc lãng phí vật liệu trong quá trình mua sắm và không tận dụng hết nguyên vật liệu tồn kho trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến cơ cấu vốn và khả năng quản trị vốn của doanh nghiệp.

Cơ cấu vốn hợp lý giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trong khi cơ cấu không phù hợp có thể gây mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định Tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

 Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn:

Huy động vốn là quá trình cần thiết để đảm bảo doanh nghiệp (DN) sử dụng vốn một cách hiệu quả, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn Việc huy động vốn hợp lý không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực tài chính mà còn chịu ảnh hưởng từ tỷ lệ lãi suất và thời gian huy động Do đó, lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DN.

Chi phí là yếu tố quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Khi chi phí tăng, giá cả hàng hóa và dịch vụ cũng sẽ tăng theo, dẫn đến sức tiêu thụ giảm và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn Do đó, các doanh nghiệp cần nỗ lực giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Việc này không chỉ giúp quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn mà còn tăng vòng quay vốn, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh.

- Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp:

Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được thị trường quyết định Khả năng nhận biết và dự đoán thị trường, cùng với việc nắm bắt thời cơ, là yếu tố then chốt cho sự thành công hay thất bại trong kinh doanh Do đó, việc lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Các phương án này cần được xây dựng dựa trên việc tiếp cận thị trường, giúp sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ tốt, vốn lưu động được luân chuyển đều đặn, và tài sản cố định phát huy hết công suất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

 Các mối quan hệ của doanh nghiệp:

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung cấp là rất quan trọng, ảnh hưởng đến nhịp độ sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hóa tiêu thụ và lợi nhuận Để xây dựng mối quan hệ này, doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể nhằm củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm khách hàng mới Các biện pháp có thể áp dụng bao gồm mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, thực hiện chính sách tín dụng cho khách hàng, cải tiến quy trình thanh toán, và tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại.

1.3.2 Nhóm các nhân tố khách quan

 Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước đảm bảo quyền tự do kinh doanh và bình đẳng pháp lý cho các doanh nghiệp, đồng thời thực hiện quản lý vĩ mô và tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của họ Chính sách kinh tế ổn định từ Nhà nước sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả, ngược lại, nếu chính sách không ổn định sẽ gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.

 Mức độ lạm phát của nền kinh tế

Lạm phát trong nền kinh tế dẫn đến sự giảm sút sức mua của đồng tiền và làm tăng giá các loại vật tư hàng hóa Khi lượng tiền không thay đổi, doanh nghiệp không thể mua được khối lượng tài sản tương đương như trước, buộc phải chi tiêu nhiều hơn để đầu tư vào tài sản đó, từ đó làm giảm năng lực của vốn.

 Điều kiện tự nhiên và rủi ro trong kinh doanh:

Kinh doanh đối mặt với nhiều rủi ro như hỏa hoạn, bão lụt và biến động thị trường, có thể gây tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp và làm giảm giá trị vốn Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp có sản phẩm nhạy cảm với điều kiện môi trường.

 Thị trường và sự cạnh tranh:

Trong sản xuất hàng hóa, sự biến động của thị trường đầu vào và đầu ra đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch vốn cố định và vốn lưu động cho doanh nghiệp Khi phân tích thị trường, doanh nghiệp không thể bỏ qua đối thủ cạnh tranh, vì việc hiểu rõ về họ là điều cần thiết để tồn tại và phát triển bền vững.

Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường và đối thủ cạnh tranh Khi doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh mẽ và sản phẩm được tiêu thụ tốt, công ty sẽ đạt được doanh thu và lợi nhuận cao, từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn lớn.

Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công

Công ty Cổ phần thương mại Sao Khuê

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần thương mại

2.1.1.1 Giới thiệu về công ty:

Thông tin cơ bản của Công ty:

- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần thương mại Sao Khuê

- Tên thường gọi: Công ty Sao Khuê

- Tên giao dịch: SAO KHUÊ TRADING JOINT STOCK COMPANY

- Địa chỉ: Km12 Quốc lộ 47 Xã Đông Hoàng, Huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh

- Đại diện pháp luật: Đỗ Hoàng Chúc

- Giám đốc: Đỗ Thế Anh

- Phó giám đốc: Hồ Sĩ Lương

- Phó giám đốc: Nguyễn Như Long

- Phó giám đốc: Đỗ Hoàng Chúc

- Mã số thuế: 2801147985 Cấp ngày: 28/04/2008 Cơ quan thuế đang quản lý: Chi cục thuế huyện Đông Sơn

- Vốn điều lệ: 6.496.000.000 VND (Sáu tỷ bốn trăm chín mươi sáu triệu đồng)

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

CTCP thương mại Sao Khuê, được thành lập vào tháng 05/2008 tại xã Đông Hoàng, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, chuyên đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, cung cấp vật tư phân bón và thu mua nông sản để phục vụ nhu cầu sản xuất của người dân Sau hơn mười năm hoạt động, công ty đã nỗ lực đổi mới và vượt qua nhiều thử thách, khẳng định uy tín và vị thế vững mạnh trên thị trường.

Trong những năm qua, công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, trở thành doanh nghiệp tiên phong trong mô hình tổ chức sản xuất và kinh doanh khép kín Công ty thực hiện quy trình từ đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, thu mua nông sản (lúa tươi), sấy khô, xay xát chế biến, đến đóng gói và xây dựng hệ thống cửa hàng thương mại bán lẻ phục vụ người tiêu dùng gạo an toàn thực phẩm Để đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu cho sản xuất, công ty đã đầu tư vào các huyện Đông Sơn, Triệu Sơn, xã Hà Long, huyện Hà Trung, đồng thời liên kết với các hợp tác xã và nông dân để thu mua và tiêu thụ sản phẩm của họ.

Trong 3 năm 2017,2018,2019 công ty đã đầu tư thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu mỗi năm trên 500 ha theo hướng tập trung trên cánh đồng mẫu lớn, áp dụng đồng bộ tiến bộ khoa học - kỹ thuật, sưu tầm chọn lọc các loại giống tốt nhất trên các vùng miền trong cả nước, tiến hành khảo nghiệm để chọn ra giống lúa có chất lượng gạo thơm ngon, có giá trị kinh tế cao, để xây dựng bộ sản phẩm có thương hiệu, có chỉ dẫn địa lý

Năm 2016, công ty đã đầu tư 40 tỷ đồng để xây dựng trang trại chăn nuôi lợn theo công nghệ Thái Lan, từ sản xuất con giống đến tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống cửa hàng Đồng thời, công ty ký hợp đồng với các xã xây dựng cánh đồng mẫu lớn, đầu tư giống lúa và phân bón chất lượng cao, thu mua và tiêu thụ sản phẩm nông dân Để giảm chi phí và nâng cao giá trị sản phẩm, công ty hỗ trợ tốt nhất cho cán bộ, công nhân trong việc nghiên cứu và xây dựng kỹ thuật canh tác lúa tiên tiến Đặc biệt, công ty đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu "Gạo nếp cái hoa vàng Quý Hương," đặc sản của Thanh Hóa.

Năm 2020, CTCP thương mại Sao Khuê đã đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nông sản với hai dây chuyền công nghệ hiện đại, nhằm cung cấp cho thị trường các sản phẩm gạo an toàn và chất lượng Nhà máy có khả năng chế biến từ 25.000 đến 30.000 tấn gạo thành phẩm mỗi năm, với tổng mức đầu tư vượt quá 25 triệu USD Dây chuyền sản xuất áp dụng công nghệ tự động hóa cao, bao gồm quy trình chế biến lúa tươi và xay xát, đóng gói tiên tiến.

CTCP thương mại Sao Khuê đã mở rộng hệ thống cửa hàng bán lẻ từ địa bàn kinh doanh ban đầu tại huyện, hiện có hơn 1.000 cửa hàng phân bón và lương thực trên toàn tỉnh Công ty cũng đầu tư trực tiếp cho 30 hợp tác xã về vật tư phân bón và thu mua nông sản, góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Sau 12 năm hoạt động, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với doanh thu tăng gấp 10 lần và số lượng lao động tăng gấp 8 lần Công ty đã khẳng định được uy tín với khách hàng cả trong và ngoài tỉnh, trở thành thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư cung ứng vật tư nông nghiệp chất lượng Đồng thời, công ty cũng liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân, góp phần quan trọng vào việc ổn định giá cả thị trường.

Hằng năm, CTCP thương mại Sao Khuê cung cấp hơn 20.000 tấn phân bón và thức ăn chăn nuôi chất lượng cao ra thị trường Công ty cam kết thu mua nguyên liệu đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

10 nghìn tấn lúa gạo cho nông dân

Cùng với việc đẩy mạnh phát triển HĐKD, CTCP thương mại Sao Khuê là

Công ty DN luôn tiên phong trong hoạt động nhân đạo và từ thiện, với tổng số tiền ủng hộ lên đến 500 triệu đồng từ năm 2015 đến nay cho các dự án xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ lương thực cho hộ nghèo và gia đình chính sách, cũng như cung cấp khẩu trang cho công nhân trong công tác phòng chống dịch COVID-19 Nhờ những đóng góp này, CTCP thương mại Sao Khuê đã được đề nghị tham gia Đại hội Thi đua yêu nước toàn tỉnh lần thứ X vào năm 2020, thể hiện sự ghi nhận cho những nỗ lực của công ty trong cộng đồng.

Vào ngày 20/9/2020 tại Hà Nội, CTCP thương mại Sao Khuê vinh dự nhận danh hiệu “Thương hiệu vàng Nông nghiệp Việt Nam” cho ba sản phẩm: Gạo Nếp cái hoa vàng Quý Hương, Gạo Hương Thanh, và Gạo Ngọc Phố Các sản phẩm này đạt tiêu chuẩn an toàn và được người tiêu dùng đón nhận nồng nhiệt, trở thành những sản phẩm bán chạy trên thị trường Điều này không chỉ mang lại giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp mà còn tạo hiệu quả tích cực cho người nông dân trong các chuỗi liên kết mà Sao Khuê đã triển khai.

Với hơn 12 năm kinh nghiệm và truyền thống vững mạnh, CTCP thương mại Sao Khuê cam kết phát triển chuỗi giá trị bền vững trong sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao đời sống nông dân Việt Nam và đưa nông sản Việt Nam vươn tầm thế giới Chúng tôi luôn nỗ lực để làm hài lòng khách hàng.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại Sao Khuê

+ Trực tiếp tổ chức hoạt động SXKD theo các ngành nghề đăng kí kinh doanh của TCT và theo sự uỷ quyền của giám đốc

Ngành lương thực đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng thực phẩm, bao gồm các hoạt động như sản xuất, thu mua, bảo quản và chế biến lương thực Các sản phẩm chủ yếu bao gồm gạo, gạo nếp cái hoa vàng và nông sản khác Ngoài ra, ngành còn tham gia vào việc bán buôn, bán lẻ và dự trữ lưu thông lương thực thực phẩm Một phần không thể thiếu là sản xuất và đóng gói phân bón hóa học, hỗ trợ cho hoạt động trồng trọt và sản xuất nông nghiệp.

+ Công ty đã hoạt động ổn định và đang phát triển mạnh mẽ trên 03 lĩnh vực:

Chúng tôi chuyên sản xuất và chế biến gạo an toàn, cung cấp thực phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn cho sức khỏe Đồng thời, chúng tôi cũng cung ứng các giải pháp dinh dưỡng cho cây trồng, hỗ trợ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp Quá trình hoạt động của chúng tôi gặp nhiều thuận lợi, giúp nâng cao giá trị sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Nhờ các phương án ứng phó hiệu quả với thiên tai và dịch bệnh, cùng với nỗ lực tái cơ cấu nông nghiệp, sản xuất lúa gạo của Việt Nam năm 2020 đã đạt kết quả tích cực, bất chấp thời tiết khắc nghiệt Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lúa của cả 3 vụ trong năm 2020 đều tăng, trong đó vụ đông xuân đạt 66,4 tạ/ha, tăng 0,9 tạ/ha so với năm trước Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân vay vốn ngân hàng nhằm phát triển nông nghiệp và giảm tổn thất, như nâng mức cho vay không cần tài sản bảo đảm và ưu đãi cho các doanh nghiệp liên kết với nông dân Những chính sách này đã giúp Công ty dễ dàng huy động vốn với lãi suất thấp, đáp ứng kịp thời nhu cầu trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.

Công ty không chỉ sản xuất và kinh doanh gạo mà còn hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi lợn, một ngành hàng truyền thống và chủ lực tại Việt Nam Thịt lợn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tiêu dùng của người Việt, thể hiện sức mạnh của ngành chăn nuôi Trong bối cảnh đổi mới, công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, Đảng đã điều chỉnh các quan điểm phát triển ngành chăn nuôi phù hợp với tình hình trong và ngoài nước, mang lại nhiều thành tựu cho ngành này Những chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăn nuôi và kinh doanh thịt lợn.

Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại

2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty

2.2.1.1 Tình hình vốn kinh doanh

Tình hình VKD của Công ty được thể hiện ở bảng sau:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Năm 2019 Năm 2020Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Lợi nhuận sau thuế

Bảng 2.2: Cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh của Công ty CP Thương mại Sao Khuê Đơn vị tính: VNĐ

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ(%)

I Tiền và các khoản tương đương tiền

III Các khoản phải thu ngắn hạn 8,348,721,418 12.36 20,001,966,814 27.72 11,653,245,396 139.58

V Tài sản ngắn hạn khác 106,635,084 0.16 254,117,380 0.35 147,482,296 138.31

IV Tài sản dài hạn khác 2,247,359,981 7.78 5,410,689,622 10.75 3,163,329,641 140.76 Tổng tài sản 96,424,533,539 100.00 122,458,124,625 100.00 26,033,591,086 27.00

(Nguồn: BCTC 2019-2020 của CTCP thương mại Sao Khuê)

Qua bảng trên, ta thấy vốn kinh doanh của CTCP thương mại Sao Khuê như sau:

Qua bảng 2.2, ta thấy cuối năm 2020, tổng tài sản của công ty đạt 122,458 triệu đồng tăng 26,033 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 27% so với cuối năm

Năm 2019, tổng vốn đã tăng lên 70,004 triệu đồng so với năm 2018, chủ yếu do sự thay đổi trong quy mô vốn lưu động và vốn cố định.

Vốn lưu động vào thời điểm cuối năm 2020 của công ty đạt 72,144 triệu đồng tăng 4,594 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6.8% so với thời điểm cuối năm

Vốn lưu động của công ty tăng mạnh chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng đột biến từ 8,348 triệu đồng vào cuối năm 2019 lên 20,001 triệu đồng vào cuối năm 2020, tương ứng với tỷ lệ tăng 139.58% Sự gia tăng này cho thấy nguồn vốn của công ty đang bị chiếm dụng lớn, có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong dài hạn Bên cạnh đó, tiền và các khoản tương đương tiền cũng tăng từ 267 triệu đồng vào cuối năm 2019 lên 623 triệu đồng vào cuối năm 2020, với tỷ lệ tăng 133.25%, chủ yếu là tiền mặt Tuy nhiên, cấu trúc vốn lưu động hiện tại chưa đảm bảo tính hợp lý so với tiêu chuẩn ngành, vì vậy doanh nghiệp cần có các biện pháp hợp lý để phân bổ khoản mục tiền và tương đương tiền cho phù hợp.

Cuối năm 2020, vốn cố định của công ty đạt 50,313 triệu đồng, tăng 21,439 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 74,25% so với cùng kỳ năm 2019.

Sự gia tăng vốn cố định chủ yếu xuất phát từ việc tăng cường tài sản cố định (TSCĐ) Cụ thể, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và chế biến lúa gạo Sao Khuê vào năm 2019, chính thức đi vào hoạt động vào năm 2020 Nhà máy được trang bị hai dây chuyền sấy lúa tươi và xay xát chế biến, đóng gói theo công nghệ tiên tiến và hiện đại Để đáp ứng quy mô sản xuất ngày càng tăng, công ty cũng đã bổ sung thêm nhiều công nhân.

Công ty đang chứng kiến sự gia tăng quy mô vốn kinh doanh, với việc mở rộng cơ sở vật chất và thiết bị lên gần 1.000 ha tại các địa phương trong tỉnh để đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tăng Đồng thời, công ty đã thiết lập hơn 300 cửa hàng phân phối trong và ngoài tỉnh, giúp tối ưu hóa khâu tiêu thụ sản phẩm trong bối cảnh mở rộng quy mô.

Biểu đồ 2.2: Tình hình biến động vốn kinh doanh của Công ty CP Thương mại Sao Khuê giai đoạn 2018-2020 Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Trích từ báo cáo tài chính của công ty)

Cuối năm 2020, tỷ trọng vốn lưu động của công ty chiếm 58.91% tăng 6.80% so với cuối năm 2019 Cụ thể:

+ HTK của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản mục của vốn lưu động HTK cuối năm 2020 chiếm 71.06% giảm 16.03% so với cuối năm 2019 Tỷ

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản

Trong giai đoạn 2018-2020, mặc dù trọng HTK của công ty đã giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong vốn lưu động Điều này cho thấy công ty vẫn còn một số mặt hàng chưa được tiêu thụ hiệu quả, dẫn đến lượng hàng tồn kho vẫn còn cao.

Cuối năm 2020, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 27.72% tổng tài sản, tăng 15.37% so với cuối năm 2019 Sự gia tăng này chủ yếu do công ty nới lỏng chính sách bán chịu và hiệu quả thu hồi nợ chưa đạt yêu cầu Điều này phản ánh tình trạng công ty đang bị chiếm dụng vốn lớn, khiến nhà đầu tư không thể đảm bảo nguồn vốn như đã cam kết ban đầu.

Tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng 0,47% so với năm 2019, nhưng chỉ chiếm 0,86% trong cơ cấu vốn lưu động Tỷ trọng nhỏ của các khoản tiền này gây khó khăn trong việc đối phó với các khoản nợ khi đến hạn.

Tính đến thời điểm hiện tại, TSNH đã tăng 0.19% so với cuối năm 2019, tuy nhiên tỷ trọng của khoản mục này trong cơ cấu vốn lưu động chỉ đạt 0.35% Mặc dù tỷ trọng của khoản mục này có sự gia tăng, nhưng mức tăng không đáng kể.

Tỷ trọng vốn cố định của công ty vào cuối năm 2020 đạt 41.09%, tăng 11.14% so với năm 2019, trong đó tỷ trọng tài sản cố định (TSCĐ) chiếm 89.25% Tuy nhiên, với đặc điểm của lĩnh vực sản xuất chế biến lương thực thực phẩm và kinh doanh phân bón, cơ cấu vốn cố định hiện tại chưa ổn định Do đó, công ty cần xem xét các chính sách đầu tư để tiếp tục mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.

Công ty đang trong quá trình mở rộng quy mô đầu tư, dẫn đến sự gia tăng quy mô vốn kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và cải tiến trang thiết bị Đồng thời, công ty cũng thanh lý những máy móc cũ không còn sử dụng, cho thấy hoạt động kinh doanh hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản của Công ty CP Thương mại Sao Khuê năm

Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty đã có sự thay đổi tương ứng để đáp ứng nhu cầu về vốn Sự biến động này được thể hiện rõ trong báo cáo tài chính của công ty, cụ thể qua bảng số liệu liên quan.

CƠ CẤU TÀI SẢN CUỐI

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

CƠ CẤU TÀI SẢN CUỐI

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động nguồn VKD của Công ty CP Thương mại

Sao Khuê Đơn vị tính: VNĐ

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ(%)

2 Phải trả cho người bán 13,431,152,425 18.52 23,407,266,309 9,976,113,884 74.28

3 Phải trả người lao động 46,081,692 0.06 - - (46,081,692) 100.00

4 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 196,545,653 0.27 257,121,049 1.09 60,575,396 30.82

1 Vay và nợ dài hạn 57,194,984,866 100.00 66,816,749,898 9,621,765,032 16.82

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 22,447,916,012 93.85 28,489,156,000 89.09 6,041,239,988 26.91

7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2019-2020 của CTCP thương mại Sao Khuê)

Dựa vào bảng, ta có thể thấy được:

Cuối năm 2020, tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty đạt 122,458 triệu đồng, tăng 26,033 triệu đồng so với cuối năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng 27% Điều này cho thấy quy mô nguồn vốn kinh doanh của công ty đang phát triển mạnh mẽ, chứng tỏ khả năng huy động vốn hiệu quả và thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư.

Nguồn vốn của công ty tăng lên nhờ vào sự gia tăng của nợ phải trả ngắn hạn và vốn chủ sở hữu, trong đó tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lớn hơn nợ phải trả Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp được cải thiện, giúp hạn chế rủi ro tài chính Hiện tại, doanh nghiệp đang thực hiện chính sách huy động nguồn tài trợ từ bên trong.

Cuối năm 2020, nợ phải trả của công ty đạt 90,481 triệu đồng, tăng 17,976 triệu đồng so với cuối năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng 24.79% Sự gia tăng này chủ yếu do các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng, trong đó nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn.

+ Trong năm 2020, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 26.15% trong tổng nợ phải trả, đạt 23,664 triệu đồng, tăng 8,354 triệu đồng so với thời điểm cùng kỳ năm

Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần thương mại Sao Khuê

Khuê trong thời gian tới

3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội

Năm 2021 dự báo sẽ là một năm đầy biến động cho nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam, khi các cuộc chiến tranh thương mại đã khiến các nền kinh tế lớn đồng loạt giảm Các quốc gia đang đối mặt với rủi ro gia tăng, làm cho triển vọng năm 2021 trở nên bất ổn, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 Dịch bệnh này đã làm đứt gãy chuỗi cung ứng, thu hẹp tổng cung và tổng cầu, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính, dẫn đến suy giảm kinh tế toàn cầu Theo báo cáo của ILO (4/2020), 81% lực lượng lao động toàn cầu đang bị ảnh hưởng bởi việc đóng cửa nơi làm việc.

Thu nhập của người lao động giảm mạnh do đại dịch Covid-19, dẫn đến nhu cầu hàng hóa và tiêu dùng sụt giảm, cũng như gia tăng tình trạng vỡ nợ tiêu dùng toàn cầu Giá dầu giảm do cung vượt cầu, trong khi giá vàng đạt mức cao kỷ lục Theo báo cáo của IMF, nền kinh tế toàn cầu có thể suy thoái như vào những năm 1930, với tăng trưởng âm 4.9% trong năm 2020 và 100 triệu người có khả năng rơi vào tình trạng nghèo đói Để đối phó, nhiều quốc gia và tổ chức kinh tế đã triển khai các gói hỗ trợ, trong đó Mỹ và Nhật Bản đã công bố ba gói cứu trợ chiếm tới 20% GDP Liên minh Châu Âu cũng đã thông qua các gói phục hồi kinh tế trị giá 750 tỷ EUR Bên cạnh đó, nhiều quốc gia đang thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội và nghiên cứu vắc-xin để ngăn chặn sự lây lan của đại dịch.

Bảng 3.1: Dự báo tăng trưởng toàn cầu của các tổ chức Đơn vị tính: %

1 Quỹ Tiền tệ Quốc tế 2,8 -4,4 5,2

2 Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 2,7 -4,2 3,7

Sự bùng phát và lây lan của đại dịch COVID-19 đã làm trầm trọng thêm xu hướng suy thoái kinh tế toàn cầu, dẫn đến nguy cơ xảy ra cuộc khủng hoảng nghiêm trọng nhất kể từ sau đại khủng hoảng 1929-1933, ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế hội nhập sâu rộng của Việt Nam Năm 2020 là năm cuối của Kế hoạch 5 năm 2016-2020, đánh dấu một giai đoạn quan trọng trước khi bước vào Kế hoạch 5 năm 2021-2025 và Chiến lược 10 năm 2021-2030.

Đến năm 2045, sự quyết liệt của Chính phủ cùng với sự đồng lòng của Đảng và toàn dân sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả cho đất nước.

Trong năm 2020, DN đã nỗ lực phòng chống dịch bệnh đồng thời phục hồi và phát triển nền kinh tế - xã hội Chúng ta đã vượt qua khó khăn và thách thức, thực hiện đồng bộ và hiệu quả các mục tiêu, giải pháp đề ra trong Đại hội Đảng lần thứ XII, đạt được nhiều thành tựu ấn tượng trên hầu hết các lĩnh vực.

Kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vững chắc và cải thiện rõ rệt, với GDP năm 2020 tăng 2,91%, mặc dù đây là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, nhưng vẫn nằm trong nhóm cao nhất thế giới trong bối cảnh dịch Covid-19 Các cân đối lớn của nền kinh tế như tích lũy - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, và lao động - việc làm tiếp tục được đảm bảo, củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô Tỉ lệ tích lũy tài sản so với GDP ước đạt 26,7% vào năm 2020 Năng suất lao động đạt 117,9 triệu đồng/lao động (5.081 USD/lao động), tăng 290 USD so với năm 2019, nhờ vào trình độ lao động được nâng cao với tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 24,1% Hệ số ICOR giảm từ 6,42 năm 2016 xuống 14,28 năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong khi bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 7,04.

Vào năm 2020, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam cho thấy khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 14,85%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,72%, và khu vực dịch vụ chiếm 41,63% Ngoài ra, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 9,8% So với năm 2019, tỷ trọng của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 13,96%, trong khi khu vực công nghiệp và xây dựng giảm nhẹ từ 34,49%, khu vực dịch vụ giữ ổn định ở mức 41,64%, và thuế sản phẩm giảm từ 9,91%.

Năm 2020, GDP ghi nhận sự tăng trưởng của tiêu dùng cuối cùng với mức 1,06% so với năm 2019 Tích lũy tài sản cũng tăng 4,12%, trong khi xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 4,97% Bên cạnh đó, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng có sự gia tăng với mức 3,33%.

Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19, Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp đã nỗ lực đáng kể, dẫn đến kết quả tích cực trong việc đăng ký doanh nghiệp Cả nước ghi nhận 134,9 nghìn doanh nghiệp mới, giảm 2,3% so với năm trước, nhưng vốn đăng ký bình quân mỗi doanh nghiệp đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 32,3% Kết quả điều tra cho thấy 81% doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo lạc quan về tình hình sản xuất kinh doanh trong quý I/2021, dự báo sẽ ổn định và cải thiện so với quý IV/2020.

(Nguồn: Trích báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2020)

Năm 2021 đánh dấu sự khởi đầu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030, với mục tiêu đến năm 2025 trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn nước phát triển với công nghiệp hiện đại hóa và thu nhập trung bình cao, và đến năm 2045 trở thành nước phát triển có thu nhập cao Việc ký kết hiệp định FTA đã mở ra cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam, giúp quốc gia này tham gia sâu rộng và nhanh chóng vào nền kinh tế toàn cầu, kết nối thương mại với hầu hết các nền kinh tế chủ chốt trên thế giới.

3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty

Trong những năm qua, CTCP thương mại Sao Khuê đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn phải đối mặt với một số khó khăn và hạn chế Để vượt qua những thách thức này, công ty đã đề ra các định hướng mục tiêu rõ ràng nhằm khắc phục vấn đề và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục thực hiện các mục tiêu hoạt động như hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường quản trị vốn và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh Đặc biệt, Công ty chú trọng nâng cao chất lượng quản lý của đội ngũ công nhân viên chức và đào tạo nguồn nhân lực có chiều sâu, nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên dày kinh nghiệm Đồng thời, Công ty cũng sẽ đầu tư vào đào tạo đội ngũ có tay nghề cao để phát triển sản xuất và mở rộng kinh doanh.

Công ty đặt mục tiêu nâng cao chất lượng trang thiết bị kỹ thuật trong sản xuất chế biến gạo và phát triển thêm chi nhánh cùng đại lý bán lẻ theo chủ trương mở rộng vùng phục vụ của UBND tỉnh Mục tiêu là đáp ứng 50-55% nhu cầu tiêu thụ của người dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.

Công ty đặt ra nhiều mục tiêu quan trọng nhằm mở rộng quan hệ đối tác và nhà cung cấp, đồng thời tăng cường quản lý nguồn vốn lưu động một cách chặt chẽ Việc sử dụng vốn lưu động sẽ được thực hiện đúng mục đích và kế hoạch kinh doanh đã đề ra Ngoài ra, công ty cũng chú trọng đến việc đẩy mạnh các hoạt động marketing nhằm nâng cao uy tín trên thị trường sản xuất gạo, thực phẩm và phân bón Đặc biệt, công ty hướng tới việc thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao để nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm.

Công ty đặt mục tiêu trở thành doanh nghiệp uy tín với thương hiệu vững chắc trên thị trường Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2021, công ty đã xác định phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh rõ ràng.

- Tổng doanh thu: 160 tỷ đồng

- Lợi nhuận sau thuế: 1,1 tỷ đồng

Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn kinh

Trong quá trình thực tập tại CTCP thương mại Sao Khuê, tôi đã tìm hiểu thực tiễn về quản trị vốn kinh doanh của công ty, nhận diện được những tồn tại và hạn chế bên cạnh những thành tích mà công ty đã đạt được Dựa trên nghiên cứu lý luận về vốn kinh doanh tại trường, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh của công ty.

3.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh lương thực, thực phẩm và dinh dưỡng cây trồng cần xác định nhu cầu vốn lưu động để đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Hiện tại, công ty chưa áp dụng phương pháp cụ thể nào để xác định nhu cầu vốn lưu động, mà chỉ dựa vào số liệu lịch sử và kinh nghiệm của ban lãnh đạo Phương pháp này không đáng tin cậy, có thể dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, khiến công ty không phản ứng kịp thời trước biến động thị trường Để cải thiện hoạt động kinh doanh, công ty cần lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động một cách cụ thể và khoa học hơn trong tương lai.

Trong quản lý tài chính, các công ty có nhiều phương pháp để tính toán nhu cầu vốn lưu động một cách chính xác Một trong những phương pháp khả thi là dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và vòng quay vốn lưu động để ước tính nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch Phương pháp này đơn giản và phù hợp cho các công ty chưa có phòng tài chính chuyên trách.

𝐿1 Trong đó: M1 là tổng mức luận chuyển vốn năm kế hoạch của công ty

L1: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch

Tổng mức luân chuyển vốn trong năm kế hoạch được xác định dựa trên doanh thu từ hoạt động bảo hiểm và cung cấp dịch vụ, trong đó doanh thu bán hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất Dự đoán tổng mức luân chuyển vốn sẽ căn cứ vào doanh thu năm kế hoạch so với năm báo cáo, đồng thời xem xét khả năng giảm nhu cầu thực tế và thu hẹp quy mô kinh doanh của công ty trong năm kế hoạch.

Khi áp dụng phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động của công ty năm 2020 được đưa ra theo cách tính như sau:

Doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ du lịch năm 2019 đạt 118,129,525,566 đồng Với những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế, doanh nghiệp có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và ký kết các hợp đồng du lịch mới, dự đoán doanh thu bảo hiểm và các dịch vụ du lịch năm 2020 sẽ đạt 145 tỷ đồng.

Trong năm 2019, số vòng quay vốn lưu động là 2.23

Dự kiến trong năm 2020, số vòng quay VLĐ là 2.5

Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động năm 2019 là

Nhu cầu VLĐ = Doanh thu thuần dự kiến năm 2020

= 145,000,000,000 Vòng quay VLĐ dự kiến năm 2020 2,5

So sánh giữa nhu cầu VLĐ và VLĐ thực tế phát sinh trong năm 2020 là Chênh lệch = VLĐ thực tế - Nhu cầu VLĐ

Để nâng cao độ chính xác trong dự báo tài chính, công ty cần không chỉ dựa vào doanh thu bảo hiểm và tốc độ luân chuyển vốn từ năm trước, mà còn phải đầu tư vào nghiên cứu các cơ hội đầu tư và theo dõi diễn biến thị trường như giá máy móc, nguyên vật liệu, lãi suất vay và chênh lệch tỷ giá Những công việc này đòi hỏi chuyên môn cao và nguồn nhân lực lớn để thu thập và xử lý dữ liệu một cách chính xác.

Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động, bước tiếp theo là tìm kiếm các nguồn huy động vốn cần thiết Doanh nghiệp không chỉ cần đảm bảo đủ lượng vốn mà còn phải lựa chọn các nguồn có chi phí tối thiểu và độ an toàn cao Các nguồn vốn có thể xem xét bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng thương mại, phát hành cổ phiếu và trái phiếu.

DN, vay từ các công ty tài chính…

Công ty nên chú trọng huy động nguồn vốn tín dụng thương mại, bao gồm các khoản phải trả người bán và tiền ứng trước từ khách hàng, trong thời gian tới Việc tận dụng nguồn vốn này sẽ giúp giảm đáng kể chi phí, vì đây là nguồn vốn không phải trả lãi Tuy nhiên, trong năm vừa qua, công ty chưa khai thác hiệu quả nguồn vốn này Do đó, cần triển khai các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm hoặc ứng trước tiền hàng để tối ưu hóa nguồn vốn tín dụng thương mại.

3.2.2 Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng

Trong năm qua, công ty đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về các khoản phải thu ngắn hạn, cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong tổng nguồn vốn lưu động Các khoản phải thu từ khách hàng có giá trị gia tăng cao, trong khi đó, các khoản nợ phải trả cũng tăng lên đáng kể, khiến công ty trở thành đối tượng chiếm dụng vốn Để duy trì uy tín với nhà cung cấp, công ty cần xem xét lại chính sách trả nợ Để cải thiện quản lý các khoản phải thu, công ty nên áp dụng một số biện pháp hợp lý.

- Công ty nên xem xét đối với từng đối tượng khách hàng để áp dụng những chính sách tín dụng sao cho phù hợp Cụ thể như:

Đối với khách hàng thân quen và có uy tín, doanh nghiệp cung cấp hợp đồng bán chịu với điều khoản 3/10 net 30, cho phép khách hàng mua chịu trong 30 ngày Nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu 3% trên giá trị hàng hóa Ví dụ, với hợp đồng trị giá 1 tỷ đồng, khách hàng có thể lựa chọn thanh toán sớm để nhận chiết khấu 3%.

Công ty không áp dụng chính sách bán chịu cho khách hàng mới, và nếu có, sẽ yêu cầu thế chấp hoặc bảo đảm thanh toán từ ngân hàng Tỉ lệ lãi suất quá hạn sẽ được ghi rõ trong hợp đồng ký kết giữa hai bên nếu có vi phạm.

Để tối ưu hóa hệ thống đại lý, công ty cần thực hiện phân vùng địa lý nhằm hạn chế xâm phạm giữa các đại lý, từ đó tạo ra sự cạnh tranh công bằng Bên cạnh đó, công ty nên áp dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý và duy trì đội ngũ nhân viên thị trường hỗ trợ thường xuyên Những biện pháp này không chỉ giúp mở rộng thị trường mà còn thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tăng cường khả năng thu hồi công nợ một cách nhanh chóng.

Công ty cần xây dựng một chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đánh giá tác động của việc bán chịu đến doanh thu và lợi nhuận, đồng thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn Chính sách này phải phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty, nhằm thu hút khách hàng và tiêu thụ nhiều sản phẩm, đồng thời đảm bảo thu hồi nhanh chóng các khoản nợ phát sinh, hạn chế tình trạng vốn bị ứ đọng Để đạt được điều này, hợp đồng mua bán cần có các quy định rõ ràng.

Khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán trả ngay hoặc trả trước sẽ có lợi ích hơn so với thanh toán trả chậm, trả góp Khi thanh toán chậm, khách hàng phải chịu lãi suất cao hơn lãi suất ngân hàng, trong khi nếu thanh toán sớm, họ sẽ được hưởng lãi suất chiết khấu lớn hơn lãi suất ngân hàng.

Để đảm bảo việc thực hiện các điều khoản hợp đồng, cần quy định rõ phương thức thanh toán và áp dụng biện pháp cứng rắn đối với khách hàng vi phạm thời gian thanh toán, như lãi suất phạt cho các khoản nợ quá hạn Điều này sẽ thúc đẩy khách hàng thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các cam kết đã thỏa thuận.

Điều kiện thực hiện các giải pháp

Để tạo điều kiện cho DN thực hiện thuận lợi các giải pháp trên cần chú ý thực hiện một số giải pháp mang tính chất tiền đề sau:

Để kiềm chế lạm phát và giảm lãi suất huy động vốn, Nhà nước cần thực hiện các chính sách hỗ trợ giá cho doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu hàng hóa thiết yếu, nhằm giúp doanh nghiệp yên tâm trong sản xuất kinh doanh Lạm phát hiện đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Việt Nam, làm tăng chi phí và gây khó khăn cho đời sống người dân Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cũng cần hạ mức lãi suất trần huy động vốn, vì lãi suất hiện tại vẫn còn cao, khiến doanh nghiệp ngần ngại khi tiếp cận nguồn vốn vay do lo ngại về khả năng trả nợ.

Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp (DN) bổ sung vốn, Nhà nước cần cấp lại số thuế thu nhập năm sau cao hơn năm trước đối với những DN hoạt động hiệu quả Điều này sẽ khuyến khích DN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Vào thời điểm hiện tại, thị trường đang trải qua nhiều biến động, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp Để hỗ trợ doanh nghiệp (DN) vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Nhà nước cần giảm các loại thuế và phí, gia hạn thời gian nộp thuế, cũng như miễn một số loại thuế cho DN trong ngành này Những biện pháp hỗ trợ tạm thời này sẽ giúp tăng cường sức đề kháng tài chính cho các DN, nhiều trong số đó đã phải thu hẹp quy mô, tạm ngừng hoạt động hoặc thậm chí là phá sản.

Nhà nước cần nâng cao hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật kinh tế, và cải thiện công tác tổ chức, quản lý hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các công ty Việc giảm bớt thủ tục rườm rà trong quy trình xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết.

Nhà nước cần cung cấp thông tin dự báo thị trường trong và ngoài nước một cách kịp thời và chính xác, phù hợp với biến động thực tế trong ngắn và dài hạn Điều này giúp doanh nghiệp có được những cập nhật đầy đủ, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính, cần thực hiện đúng các quy định và quy chế mà công ty đã ban hành, bao gồm quy trình thanh toán nội bộ và quản lý máy móc thiết bị Đồng thời, việc bám sát kế hoạch công việc và báo cáo kịp thời cho Ban lãnh đạo là rất quan trọng để giải quyết các vấn đề phát sinh.

Với sự cải thiện dân số và chất lượng cuộc sống, các công ty lương thực, thực phẩm sạch đang có nhiều cơ hội phát triển Sao Khuê đặt chữ tín lên hàng đầu, liên tục cải tiến dây chuyền sản xuất và mở rộng nhà máy để đảm bảo chất lượng và số lượng sản phẩm Công ty nhận nhiều đơn đặt hàng và tính toán kỹ lưỡng chi phí cùng thời gian hoàn thành, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất Sau khi được phê duyệt, tất cả chi phí phát sinh và thời gian hoàn thành đều phải được kiểm soát chặt chẽ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần tăng cường công tác tự kiểm tra giám sát, kết hợp chặt chẽ giữa việc đảm bảo chế độ tài chính của Nhà nước và thực hiện cơ chế khoán chi tiêu nội bộ, nhằm giảm tối đa giá thành sản phẩm Đồng thời, cần chú trọng đến công tác thu hồi nợ, giải quyết dứt điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn.

Đẩy mạnh công tác đào tạo và nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp (DN) phát triển bền vững Đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh lâu dài cho DN.

Vào thứ năm hàng tuần, việc kiểm tra và đánh giá tài sản định kỳ là cần thiết để phát hiện kịp thời những hư hỏng, từ đó có biện pháp sửa chữa hoặc thanh lý những tài sản không còn hiệu quả sử dụng Điều này giúp thu hồi vốn đầu tư cho việc mua sắm máy móc và trang thiết bị mới, đảm bảo hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

Thứ sáu, tăng cường công tác thu hồi nợ giải quyết dứt điểm các khoản nợ đến hạn và nợ quá hạn

Vào thứ Bảy, công ty sẽ triển khai chính sách khen thưởng nhằm ghi nhận những cá nhân và tập thể phòng ban có đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển chung của công ty.

Thứ tám, tăng cường công tác đối ngoại để tạo cho công ty có chỗ đứng trong khối các DN cạnh tranh.

Ngày đăng: 09/01/2022, 19:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (Trang 64)
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán (Trang 68)
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động SXKD của Công ty trong 2 năm gần đây - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động SXKD của Công ty trong 2 năm gần đây (Trang 70)
Bảng 2.3: Cơ cấu và sự biến động nguồn VKD của Công ty CP Thương mại - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3 Cơ cấu và sự biến động nguồn VKD của Công ty CP Thương mại (Trang 79)
Bảng 2.4: Biến động vốn lưu động của Công ty CP Thương mại Sao Khuê - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4 Biến động vốn lưu động của Công ty CP Thương mại Sao Khuê (Trang 83)
Bảng 2.5: Kết cấu VLĐ thường xuyên năm - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 Kết cấu VLĐ thường xuyên năm (Trang 86)
Bảng 2.6: Kết cấu nguồn vốn tạm thời của Công ty CP Thương mại Sao - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 Kết cấu nguồn vốn tạm thời của Công ty CP Thương mại Sao (Trang 87)
Bảng 2.9: Hệ số khả năng thanh toán - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9 Hệ số khả năng thanh toán (Trang 94)
Bảng 2.11: Kết cấu các khoản phải thu của Công ty CP Thương mại Sao - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.11 Kết cấu các khoản phải thu của Công ty CP Thương mại Sao (Trang 100)
Bảng 2.13: Tình hình biến động HTK của Công ty CP Thương mại Sao - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.13 Tình hình biến động HTK của Công ty CP Thương mại Sao (Trang 105)
Bảng 2.14: Tình hình quản trị HTK của Công ty CP Thương mại Sao Khuê - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.14 Tình hình quản trị HTK của Công ty CP Thương mại Sao Khuê (Trang 106)
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.15 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu (Trang 108)
Bảng 2.16: Quy mô và kết cấu vốn cố định - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.16 Quy mô và kết cấu vốn cố định (Trang 110)
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng TSCĐ - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.18 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng TSCĐ (Trang 113)
Bảng 2.19: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn - Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sao khuê luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.19 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn (Trang 116)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w