LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA
Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
Phạm trù VKD (VKD) liên quan chặt chẽ đến khái niệm doanh nghiệp (DN) Theo Điều 1, Mục 7 của Luật Doanh Nghiệp 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định và được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Vốn đóng vai trò quan trọng và là yếu tố cần thiết để hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để hiện thực hóa các ý tưởng và kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp cần có một nguồn vốn đủ lớn để triển khai các hoạt động cần thiết.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp (DN) cần có các yếu tố cơ bản như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Tuy nhiên, để sở hữu những yếu tố này, DN phải đầu tư một khoản tiền nhất định, tương ứng với quy mô và điều kiện kinh doanh Khoản tiền này được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trả công cho người lao động, được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của DN.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được định nghĩa là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất và kinh doanh Điều này có thể hiểu là giá trị tài sản của doanh nghiệp được thể hiện dưới dạng tiền.
TS mà DN đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất hàng hóa dịch vụ cung cấp cho thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận
Quản lý vốn lưu động là một yếu tố quan trọng mà mỗi doanh nghiệp cần chú trọng, nhằm huy động và sử dụng vốn một cách linh hoạt, từ đó đảm bảo quản lý tài chính một cách tối ưu nhất.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
1.1.1.2 Đặc trưng củ a v ố n kinh doanh Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi DN phải nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn
Vốn kinh doanh (VKD) được định nghĩa là tổng giá trị tiền tệ của tất cả tài sản, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh.
Vào thứ hai, VKD cần được tối ưu hóa để sinh lời, nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình này, VKD sẽ liên tục được luân chuyển và chuyển đổi hình thái biểu hiện.
VKD luôn có giá trị theo thời gian, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như khả năng sinh lời, rủi ro, lạm phát, giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật và thay đổi tỉ giá hối đoái Do đó, giá trị của một đồng VKD hiện tại sẽ khác với giá trị của đồng vốn đó khi sử dụng trong tương lai Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét giá trị thời gian của đồng vốn mà họ đầu tư.
Vào thứ tư, VKD cần được tích tụ và tập trung đủ lớn để có khả năng đầu tư vào các phương án kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có sẵn nhằm đầu tư hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của mình.
Vào thứ năm, VKD luôn liên quan đến một chủ sở hữu cụ thể Sự phân chia giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn dẫn đến việc người sử dụng vốn và người sở hữu vốn trở thành hai thực thể khác nhau.
Th ứ sáu: VKD là một loại hàng hóa đặc biệt VKD cũng có hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng
Khi thành lập doanh nghiệp, điều kiện pháp lý đầu tiên là phải có vốn tối thiểu bằng với vốn pháp định để được công nhận địa vị pháp lý Doanh nghiệp có thể được phân loại thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc doanh nghiệp nhà nước, tùy thuộc vào nguồn hình thành và phương thức huy động vốn.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Vốn được xem là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giống như dòng máu chảy trong cơ thể Nó không chỉ dùng để trang bị máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ cho hoạt động kinh doanh, mà còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục Hơn nữa, vốn là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định các chiến lược kinh doanh, đầu tư sản xuất và thâm nhập vào các thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao vị trí thương hiệu trên thị trường.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của VKD, các doanh nghiệp cần chú trọng vào việc quản lý và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả Điều này bắt đầu từ việc phân loại vốn và tìm kiếm các nguồn vốn phù hợp với mục đích sử dụng cũng như thời gian cần thiết.
VKD của doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả Để đạt được điều này, việc phân loại VKD theo các tiêu chí nhất định là rất cần thiết.
1.1.2.1 Phân lo ại căn cứ vào k ế t qu ả c ủ a ho ạt động đầu tư
Theo tiêu thức này, VKD đươc chia thành 3 loại: VKD đầu tư vào TSLĐ, Tài sản cố định và Tài sản tài chính của DN
VKD đầu tư vào tài sản lưu động (TSLĐ) là nguồn vốn cần thiết để hình thành các tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm vốn bằng tiền, hàng hóa, các khoản phải thu và các loại TSLĐ khác Trong khi đó, VKD đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, cũng như các khoản chi phí liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ như bằng sáng chế, nhãn hiệu độc quyền và lợi thế về vị trí kinh doanh.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình quan trọng bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả trong doanh nghiệp (DN) để đạt được các mục tiêu phát triển Việc tổ chức quản lý nguồn vốn một cách hợp lý không chỉ đáp ứng nhu cầu của DN mà còn giúp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Mục tiêu cơ bản trong quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp là:
Huy động vốn kịp thời và đầy đủ là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp (DN) đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh (HĐKD), đồng thời đảm bảo an toàn và ổn định, từ đó duy trì hoạt động liên tục của DN.
-Tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả, nhằm tăng khả năng sinh lời
- Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
1.2.2 N ộ i dung qu ả n tr ị v ố n kinh doanh
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong quản trị vốn kinh doanh (VKD) là xác định nhu cầu vốn cần thiết để hình thành và tổ chức huy động nguồn vốn Đồng thời, cần đảm bảo đủ vốn trong hoạt động kinh doanh (HĐKD) và tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Từ đó, có thể đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả và khắc phục kịp thời những hạn chế còn tồn tại.
Quản trị vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp (DN) bao gồm vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ) Nội dung chính của quản trị VKD là lập kế hoạch, huy động, tổ chức sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ trong DN.
Lập kế hoạch vốn kinh doanh (VKD) là quá trình mà doanh nghiệp dự đoán số vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, như một quý, nửa năm hoặc một năm Quá trình này bao gồm việc xác định khả năng huy động vốn, cân đối giữa nhu cầu và khả năng thực tế, cũng như phân bổ vốn cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả.
Sau khi lập kế hoạch VKD, DN sẽ nghiên cứu việc huy động vốn từ
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03 nghiên cứu về nguồn vốn của doanh nghiệp (DN) trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) Ngoài vốn chủ sở hữu (VCSH) từ các cổ đông hoặc Nhà nước, DN còn có thể tự huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau Các nguồn vốn này bao gồm vay từ ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính tín dụng, và gọi góp vốn từ các liên doanh liên kết.
1.2.2.1 Qu ả n tr ị v ốn lưu độ ng c ủ a doanh nghi ệ p
Quản trị vốn lưu động (VKD) luôn liên quan chặt chẽ đến quản trị vốn lưu động (VLĐ) Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ trải qua nhiều giai đoạn biến đổi từ hình thái tiền tệ ban đầu thành vật tư, hàng hóa dự trữ, rồi chuyển sang sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở lại hình thái vốn bằng tiền Nội dung quản trị VLĐ bao gồm việc theo dõi và quản lý các giai đoạn này để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.
(1) Xác đị nh nhu c ầ u v ốn lưu độ ng c ủ a doanh nghi ệ p
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần duy trì một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ và bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Điều này đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục Nhu cầu vốn lưu động tối thiểu là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả và ổn định.
Doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể Nhu cầu VLĐ được coi là số vốn tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động, và có thể được tính toán theo công thức cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.
Nhu cầu vốn lưu động = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp
Có 2 phương pháp để xác định nhu cầu VLĐ của DN có thế sử dụng phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp
- Phương pháp trực tiếp: Căn cứ vào những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ cần thiết cho HĐKD của DN:
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
+ Xác định nhu cầu vốn HTK, bao gồm vốn HTK trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ
Nhu cầu vốn nợ phải thu là số tiền mà doanh nghiệp đang bị chiếm dụng bởi khách hàng, hoặc do doanh nghiệp tự nguyện bán hàng hóa cho khách mà chưa thu hồi được tiền.
Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để HĐKD được bình thường DN phải bỏ thêm VLĐ vào sản xuất
Xác định nhu cầu về nợ phải trả cho nhà cung cấp là rất quan trọng, vì nợ phải trả đại diện cho khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hoặc chiếm dụng từ khách hàng Các khoản nợ này được xem như một hình thức tín dụng bổ sung từ khách hàng, giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt lượng vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh, từ đó có thể sử dụng nguồn lực tài chính cho các mục đích khác.
Phương pháp này mang lại kết quả chính xác và phù hợp cho doanh nghiệp, nhưng quá trình tính toán lại khá phức tạp, đòi hỏi khối lượng tính toán lớn và tiêu tốn nhiều thời gian.
- Phương pháp gián tiếp: Phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
Trong năm báo cáo, việc phân tích sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động (VLĐ) trong năm kế hoạch là cần thiết Đồng thời, cần xem xét sự biến động nhu cầu VLĐ dựa trên doanh thu thực hiện trong năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch.
Tồn kho dự trữ là tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để phục vụ cho sản xuất hoặc bán ra trong tương lai Dựa vào vai trò, tồn kho dự trữ được phân loại thành ba loại chính: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, cùng với tồn kho thành phẩm Ngoài ra, nếu xét theo mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ có thể được chia thành tồn kho có suất đầu tư cao, thấp hoặc trung bình.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh tại doanh nghiệp 26 1 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân DN Những nhân tố chủ yếu bao gồm:
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là sự phân chia và tỷ lệ các loại vốn trong tổng vốn kinh doanh tại một thời điểm nhất định Một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và xu thế phát triển của nền kinh tế, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phương thức tài trợ vốn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp Các nhà quản trị tài chính luôn hướng tới việc tối ưu hóa cơ cấu tài trợ nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, giảm rủi ro tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Khi lựa chọn phương án đầu tư và kinh doanh, các nhà tài chính cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa tỷ suất sinh lời và rủi ro Những phương án có lợi nhuận cao thường đi kèm với rủi ro lớn, vì vậy việc lựa chọn đúng đắn sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
- Các chính sách của doanh nghiệp:
Chính sách tiêu thụ sản phẩm và tín dụng có tác động lớn đến kỳ hạn thanh toán giữa người bán và người mua Kỳ hạn này không chỉ ảnh hưởng đến nợ phải thu mà còn đến nợ phải trả Do đó, việc tổ chức xuất giao hàng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03 thực hiên các thủ tục thanh toán thu tiền bán hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của DN
Chính sách đổi mới trang thiết bị và dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp (DN) duy trì sức cạnh tranh trên thị trường Nếu DN chậm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và nâng cấp trang thiết bị, họ sẽ gặp khó khăn trước sự cạnh tranh gay gắt và yêu cầu cao từ khách hàng, dẫn đến nguy cơ phá sản Ngược lại, DN có công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và gia tăng khả năng cạnh tranh, từ đó cải thiện doanh thu và tình hình tài chính.
Trình độ của cán bộ, công nhân viên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc và năng suất lao động Nếu trình độ cao, việc vận dụng và khai thác máy móc thiết bị sẽ hiệu quả hơn, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng cơ chế khuyến khích, đãi ngộ và phân công trách nhiệm một cách công bằng để phát huy tối đa năng lực của nhân viên.
Trình độ tổ chức quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý vốn, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn Một hệ thống quản lý khoa học và hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tối ưu hóa sử dụng vốn, trong khi tổ chức quản lý kém có thể dẫn đến thất thoát và lãng phí, không bảo toàn được nguồn vốn.
-Mối quan hệ của doanh nghiệp: Thể hiện trên hai phương diện là quan hệ giữa DN với khách hàng và giữa DN với nhà cung cấp
Để thu hút khách hàng và tăng doanh số bán hàng, doanh nghiệp cần đa dạng hóa các hình thức bán hàng và triển khai nhiều chiến dịch ưu đãi Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức bán chịu cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt là trong việc thu hồi nợ, vì đây là một yếu tố quan trọng trong quản lý mối quan hệ với khách hàng.
DN, tránh ảnh hưởng ứ đọng vốn, thiếu vốn
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Mối quan hệ với nhà cung cấp rất quan trọng, thể hiện qua các chính sách tín dụng mà họ cung cấp cho doanh nghiệp Hình thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Để xây dựng và củng cố mối quan hệ này, doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể, bao gồm chính sách chăm sóc và bảo hành cho các bạn hàng thân thiết Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên tìm kiếm bạn hàng mới thông qua việc mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, thực hiện các chính sách tín dụng linh hoạt, đổi mới quy trình thanh toán, và tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại.
Các nhân tố khách quan là những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị và kinh doanh (QTVKD) mà doanh nghiệp không thể kiểm soát Những yếu tố này bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường tự nhiên, có tác động mạnh mẽ đến quyết định và chiến lược của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường pháp lý cho doanh nghiệp (DN) phát triển Những thay đổi trong chính sách kinh tế, như thuế, xuất nhập khẩu và đầu tư, có thể tác động lớn đến hiệu quả quản lý vốn của DN Mỗi ngành kinh doanh có đặc thù riêng, yêu cầu cơ cấu vốn khác nhau; trong khi một số ngành cần vốn cố định lớn, các ngành dịch vụ thường chỉ cần vốn lưu động Việc phân tích đặc thù ngành và so sánh các chỉ tiêu của DN với mức trung bình ngành hoặc các DN hàng đầu giúp cải thiện hiệu quả hoạt động.
DN nhận ra và sửa đổi được những hạn chế của mình trong QTVKD
Mức độ cạnh tranh trên thị trường ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp (DN) Khi sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt, DN sẽ phải chú trọng đầu tư để tạo ra lợi thế cạnh tranh Điều này không chỉ chi phối cơ cấu vốn kinh doanh (VKD) mà còn tác động đến hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Lãi suất thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí huy động vốn Khi các yếu tố khác không thay đổi, việc giảm chi phí sử dụng vốn sẽ dẫn đến việc tăng lợi nhuận, qua đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến HĐKD của
Doanh nghiệp (DN) phải đối mặt với việc giá nguyên liệu đầu vào và giá thành phẩm đầu ra tăng, dẫn đến việc mua sắm giảm sút Điều này buộc DN phải chi ra một lượng vốn lớn hơn để duy trì tài sản tương đương như trước, làm giảm năng lực vốn Nếu không có biện pháp quản lý hiệu quả, DN có thể rơi vào tình trạng mất vốn.
DN đang đối mặt với nguy cơ phá sản, trong khi lạm phát tác động tiêu cực đến quy trình trích khấu hao Việc khấu hao được tính dựa trên giá trị sổ sách tại thời điểm đưa vào sử dụng, dẫn đến giá trị khấu hao có thể không đủ để tái tạo tài sản cố định mới.
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa
2.1.1 Quá trình thành l ậ p và phát tri ể n Công ty CP Xây d ự ng Xuân Hòa
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa
Tên viết tắt: Công ty Xuân Hòa
Cổ phần thường Địa chỉ trụ sở chính: Km 52+400, Quốc lộ 1A, Xã Quang Lang,
Huyện Chi Lăng thuộc tỉnh Lạng Sơn được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 4900207050, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Lạng Sơn cấp vào ngày 05 tháng 10 năm 2007.
Giám đốc: Cao Xuân Hòa
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Các cổ đông sáng lập của công ty gồm:
TT Tên cổ đông Loại cổ phần
Giá trị cổ phần (VNĐ) Tỷ lệ
1 Cao Xuân Hòa Cổ phần thường 4.900 4.900.000.000 50%
2 Bùi Văn Đỏ Cổ phần thường 3.020 3.020.000.000 40%
3 Nguyễn Thị Kim Nương Cổ phần thường 980 980.000.000 10%
Công ty Xây dựng Xuân Hòa, tiền thân là xí nghiệp xây dựng Xuân Hòa, đã bắt đầu hoạt động từ năm 1997 với việc vận chuyển và cung cấp vật liệu xây dựng, cũng như thi công các công trình vừa và nhỏ Vào đầu những năm 2000, công ty đã phát triển từ nhà thầu phụ thành nhà thầu chính, tích lũy kinh nghiệm và nguồn lực Ngày 05/10/2007, công ty chính thức được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trở thành Công ty Xây dựng Xuân Hòa theo sự phê duyệt của Sở Kế hoạch và Đầu tư Lạng Sơn.
Kể từ năm 2015, Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa đã không ngừng đổi mới công nghệ và trang bị máy móc hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để rút ngắn thời gian thi công mà vẫn đảm bảo chất lượng Được thành lập vào ngày 05/10/2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4900207050 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Lạng Sơn cấp, công ty đã trải qua hơn 13 năm phát triển và khẳng định uy tín trong lĩnh vực xây dựng Công ty chuyên thi công các công trình nhà ở, đường sắt, đường bộ, công trình công ích và các công trình kỹ thuật dân dụng khác, đồng thời cũng kinh doanh các dịch vụ lưu trú và dịch vụ nhà.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03 đã cung cấp sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và được người tiêu dùng tin tưởng Quá trình này đã chứng minh những nỗ lực trong quản lý và sản xuất kinh doanh của đội ngũ nhân viên Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa.
2.1.2 Đặc điể m ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a Công ty CPXD Xuân Hòa 2.1.2.1 Lĩnh vự c ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a công ty
Ngành nghề kinh doanh bao gồm xây dựng các loại nhà, công trình đường sắt và đường bộ, cùng với các công trình kỹ thuật dân dụng và công trình công ích Ngoài ra, công ty cũng sản xuất xi măng, vôi và thạch cao theo đơn đặt hàng, đồng thời cung cấp dịch vụ lưu trú và nhà hàng.
Công ty cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ và trang bị máy móc hiện đại Chúng tôi ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với đặc thù ngành nghề để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Công ty chuyên xây dựng các công trình hạ tầng và nhà ở, đây là nguồn doanh thu chính trong nhiều năm qua Hướng tới tương lai, công ty tiếp tục xác định đây là lĩnh vực hoạt động chủ yếu, nhằm duy trì và phát triển bền vững.
Hoạt động xây lắp và xây dựng các công trình dân dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho công ty Công ty thực hiện đa dạng các dự án như trụ sở làm việc và nhà để xe, phục vụ cho nhu cầu quốc phòng và dân sinh Một ví dụ tiêu biểu là dự án thi công xây dựng công trình phòng chức năng tại huyện Chi Lăng.
Công ty đã triển khai thêm các dịch vụ vận chuyển, lưu trú và tổ chức sự kiện, như Khách sạn Xuân Hòa, nhằm đa dạng hóa ngành nghề và tăng doanh thu Bên cạnh đó, việc cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ các công trình giao thông từ năm 2012 cũng chứng tỏ nỗ lực khai thác hiệu quả hệ thống máy móc thiết bị của công ty.
Hoạt động sản xuất: Công ty sản xuất theo đơn đặt trước các loại xi măng;
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03 nghiên cứu về đá vôi và vôi thương phẩm CaO, ứng dụng trong xây dựng, nông nghiệp, khử trùng và trang trí nội thất Ngoài ra, hạt đá hoa trắng CaCO3 được sử dụng trong sơn gai, sơn kẻ vạch đường, lọc nước và sản xuất sứ công nghiệp theo công nghệ khô.
2.1.2.2 Nguồn nhân lực của công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa chú trọng đến việc tuyển dụng nguồn lao động có chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao, đồng thời khuyến khích nhân viên phát triển qua các khóa học nâng cao Chúng tôi cam kết mang đến những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, nhờ vào đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động và sáng tạo.
Công ty đang mở rộng thị trường và xây dựng hệ thống phân phối vật tư xây dựng tới các tỉnh như Bắc Giang, Cao Bằng, nhằm tạo dựng uy tín và nâng cao vị thế trong ngành xây dựng.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Dưới đây là một số công trình tiêu biểu có sự tham gia xây dựng của công ty:
Hình 2.1 Những công trình tiêu biểu
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
2.1.2.1 Đặc điể m b ộ máy qu ả n lý và ch ế độ k ế toán c ủ a công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty Xuân Hòa có cơ cấu tổ chức được phân chia thành các ban phòng với nhiệm vụ riêng biệt, theo cấp bậc và chức vụ Mô hình quản lý của công ty là tập trung thống nhất, trong đó các phòng ban chức năng thực hiện chỉ đạo từ ban giám đốc và đồng thời tư vấn cho Giám đốc Điều này không chỉ phát huy năng lực chuyên môn của từng phòng ban mà còn bảo đảm quyền chỉ huy và điều hành của ban Giám đốc Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh công ty
Phó giám đốc Giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng Kinh doanh Đại hội đồng cổ đông
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03 có quyền quyết định và thực hiện các nghĩa vụ của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, bao gồm việc xác định chiến lược, lập kế hoạch phát triển trung hạn và xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm.
Ban kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát toàn bộ hoạt động của Công ty, đảm bảo tính chính xác trong công tác hạch toán kế toán Họ thực hiện kiểm tra các hoạt động của giám đốc điều hành và các phòng ban nghiệp vụ, giúp các cổ đông theo dõi và kiểm soát các vấn đề kinh tế và tài chính của Công ty một cách hiệu quả.
Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty CPXD Xuân Hòa
Vốn kinh doanh là yếu tố then chốt trong hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng Quản lý vốn một cách linh hoạt và hiệu quả là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Công ty CPXDXH, với hơn 13 năm kinh nghiệm, đã nỗ lực tìm kiếm các chính sách tài chính tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính cạnh tranh Việc huy động nguồn vốn với chi phí thấp và điều kiện thuận lợi, cùng với nâng cao hiệu quả quản trị vốn, là chiến lược quan trọng giúp công ty khẳng định thương hiệu và đứng vững trên thị trường.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
2.2.1.1 Tình hình vốn kinh doanh
Hình 2.4 Tình hình biến động của quy mô vốn kinh doanh
(Nguồn: BCTC Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa năm 2018 – 2020)
Tổng tài sản của công ty đã giảm mạnh từ 32,961 triệu đồng năm 2019 xuống còn 24,002 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 8,959 triệu đồng và tỷ lệ giảm 27.18% So với năm 2018, tổng tài sản đã giảm 5,574 triệu đồng, tương đương với tốc độ giảm 15.76%, cho thấy quy mô vốn của doanh nghiệp đang thu hẹp Về cơ cấu tài sản, tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng 2.75% và tỷ trọng tài sản dài hạn tăng 0.28% so với đầu năm Tuy nhiên, tỷ lệ tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của công ty đều giảm mạnh qua từng năm.
Vốn lưu động Vốn cố định
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Cuối năm, tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) của công ty giảm mạnh từ 31,183 triệu đồng xuống 22,680 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 27.27% Nguyên nhân chính là sự sụt giảm ở tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho (HTK) và các tài sản ngắn hạn khác Cụ thể, tài sản ngắn hạn khác giảm từ 222 triệu đồng xuống 148 triệu đồng, với tỷ lệ giảm 33.33% Tiền và tương đương tiền cũng giảm 439 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 65.33%, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán tức thời của công ty Để cải thiện tình hình, công ty cần xác định lượng tiền tồn quỹ tối ưu, phân công nhân viên quản lý và lập kế hoạch dòng tiền phù hợp với hoạt động kinh doanh.
Năm 2020, giá trị tồn kho giảm mạnh xuống 9,665 tỷ đồng, giảm 19,802 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 67,20% so với năm 2019, do doanh nghiệp thực hiện chủ trương giảm dự trữ vật liệu đầu vào và xuất các nguyên vật liệu xây dựng cho các công trình mới Công ty đã giải quyết hiệu quả vấn đề tồn kho lớn từ năm 2019 lên đến 29,467 tỷ đồng, một thách thức lớn mà ngành xây dựng đang đối mặt, chủ yếu do vướng mắc trong cấp phép xây dựng, dẫn đến chậm tiến độ và gia tăng chi phí cho các dự án Tuy nhiên, ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã làm giảm nhu cầu, khiến tình trạng ứ đọng hàng tồn kho trở nên nghiêm trọng hơn.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh từ 822 triệu đồng lên 12,634 triệu đồng, yêu cầu doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp quản trị tài chính hiệu quả để đảm bảo dòng tiền cho hoạt động kinh doanh, hạn chế vốn bị chiếm dụng và tránh tình trạng nợ khó đòi Tài sản dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, với 5.51% năm 2020 và 5.23% năm 2019, trong đó tài sản dài hạn cuối năm 2020 đạt 1,322 triệu đồng, giảm 456 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 25.65% do hầu hết các chỉ tiêu chính giảm Nguyên nhân chủ yếu của sự biến động tài sản dài hạn là do tài sản cố định có giá trị lớn, bao gồm ô tô và máy móc văn phòng, trong khi công ty trích khấu hao 4,992 triệu đồng, cho thấy doanh nghiệp hạn chế đầu tư thêm tài sản cố định để tập trung vốn cho tài sản ngắn hạn.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Bảng 2.3 Cơ cấu và sự biến động của Vốn kinh doanh
(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng
(%) A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 22,680 94.49% 31,183 91.74% 36,210 93.71% -8,503 -27.27% 2.75% I.Tiền và các khoản tương đương tiền 233 1.03% 672 2.16% 205 0.57% -439 -65.33% -1.13%
2 Các khoản tương đương tiền 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00% 0 - 0.00%
III Các khoản phải thu ngắn hạn 12,634 55.71% 822 2.64% 455 1.26% 11,812 1436.98% 53.07%
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 12,609 99.80% 797 96.96% 390 0.00% 11,812 1482.06% 2.84%
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 25 0.20% 25 3.04% 65 0.00% 0 0.00% -2.84%
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00% 0 - 0.00%
V Tài sản ngắn hạn khác 148 0.65% 222 0.71% 274 0.76% -74 -33.33% -0.06%
5 Tài sản ngắn hạn khác 148 100.00% 222 100.00% 274 0.00% -74 -33.33% 0.00%
II Tài sản cố định 1,322 100.00% 1,778 100.00% 2,326 100.00% -456 -25.65% 0.00%
1 Tài sản cố định hữu hình 1,322 100.00% 1,778 100.00% 2,326 0.00% -456 -25.65% 0.00%
(Nguồn: BCTC của Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa qua các năm 2018 – 2020)
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
2.2.1.2 Tình hình bi ến độ ng ngu ồ n v ố n kinh doanh
Cơ cấu vốn hợp lý và hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tài chính và kinh doanh cho Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa Vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ phải trả (NPT).
Hình 2.5 Tình hình biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn
(Nguồn: BCTC của Công ty CPXD Xuân Hòa qua các năm 2018 – 2020)
Nhìn chung nguồn vốn của Công ty có sự biến động rõ rệt theo chiều hướng giảm dần Nguồn vốn năm 2020 đạt 24,002 giảm mạnh so với năm
Cuối năm 2019, vốn kinh doanh (VKD) của công ty giảm xuống 32,961 triệu đồng, giảm 5,574 triệu đồng so với 38,536 triệu đồng của năm 2018, tương ứng với tỷ lệ giảm 12.03% Sự thu hẹp quy mô tài chính này chủ yếu do giảm nợ phải trả, với nợ phải trả cuối năm 2019 chỉ còn 24,191 triệu đồng.
Quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Tổng nguồn vốn Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Nợ phải trả của công ty giảm xuống 4.648 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 16.12%, chủ yếu do nợ ngắn hạn giảm từ 28.839 tỷ đồng xuống còn 24.191 tỷ đồng Công ty không có nợ dài hạn, điều này giúp giảm áp lực tài chính Mặc dù công ty có chủ trương tăng huy động vốn chủ sở hữu, nhưng vốn chủ sở hữu chỉ tăng nhẹ 0.05% trong năm 2019, đạt gần 8.770 tỷ đồng.
Cuối năm 2020, công ty ghi nhận sự giảm mạnh trong vốn kinh doanh, với tổng nợ giảm 8,959 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 27.18%, trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng 10.01% Việc ưu tiên sử dụng vốn chủ sở hữu cho thấy công ty cam kết đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu rủi ro trong ngành xây dựng Công ty hoàn toàn dựa vào vốn góp của chủ sở hữu, không có sự tham gia của nhà đầu tư, cho thấy tiềm lực tài chính vững mạnh Tuy nhiên, công ty cần cân nhắc kỹ lưỡng về nhu cầu và khả năng sử dụng nguồn vốn này để tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn và đảm bảo lợi nhuận Hạn chế trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu có thể làm tăng chi phí, giảm khả năng đầu tư mới và không chia sẻ gánh nặng tài chính với các bên liên quan, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế đang phải đối mặt với lạm phát cao và thách thức phục hồi sau đại dịch Covid-19.
Công ty không có nợ dài hạn do đặc thù ngành xây dựng, chỉ sử dụng nợ ngắn hạn, và đã có xu hướng giảm từ năm 2018 đến 2020 Cuối năm 2020, nợ phải trả (NPT) giảm từ 24,191 triệu đồng xuống 15,213 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 37.11% Sự giảm này chủ yếu đến từ việc nợ ngắn hạn giảm mạnh, từ 24,191 triệu đồng xuống 15,213 triệu đồng, với giá trị giảm 8,978 triệu đồng Công ty đang quản lý tốt các khoản nợ ngắn hạn, nâng cao khả năng tự chủ tài chính bằng cách thanh toán nhanh chóng cho các nhà cung cấp, từ đó củng cố uy tín với họ Ngược lại, nếu không xử lý hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn, tình trạng tăng liên tục có thể ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03 nhấn mạnh rằng việc quản lý tài chính hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp công ty tránh rủi ro thanh toán và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định Trong ba năm qua, công ty không phát sinh nợ thuế và nợ lương, cho thấy sự tuân thủ quy định pháp luật và hiệu quả trong công tác kế toán Điều này chứng tỏ công ty đang xây dựng nguồn lực tài chính vững mạnh, luôn nộp thuế đúng hạn theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP Việc thanh toán lương đúng hạn cho người lao động không chỉ tạo sự an tâm mà còn khuyến khích họ cống hiến hết mình cho sự phát triển của công ty.
Trong ba năm qua, vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty đã có sự biến động nhẹ về giá trị, chủ yếu do huy động từ vốn góp của chủ sở hữu Cụ thể, tỷ trọng VCSH tăng từ 26,61% năm 2019 lên 36,61% năm 2020 nhờ việc công ty thực hiện góp thêm vốn Mặc dù việc sử dụng hoàn toàn vốn chủ giúp công ty tự chủ tài chính, nhưng cần xem xét hiệu quả khai thác giá trị từ các đòn bẩy tài chính khi không sử dụng vốn vay Đồng thời, lợi nhuận sau thuế (LNST) bị âm hơn 1,011 triệu đồng, với tỷ lệ giảm nhẹ 1,84%, cho thấy mặc dù công ty có lãi nhưng lợi nhuận chưa phân phối vẫn âm do ảnh hưởng của lũy kế âm từ những năm trước, có thể là do sự phân bổ chưa hợp lý và đặc thù của ngành xây dựng.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Bảng 2.4 Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa giai đoạn 2018-2020
1 Phải trả người bán ngắn hạn 1,423 9.35% 5,442 22.50% 2,829 9.81% -4,019 -73.85% -13.14%
2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn - 0.00% 5,459 22.57% 10,470 36.31% - 5,459 -100.00% -22.57%
3 Thuế và các khoản phải nộp NN 2,372 15.59% 367 1.52% 596 2.07% 2,005 546.32% 14.07% 9.Phải trả ngắn hạn khác 9,785 64.32% 10,873 44.95% 12,694 44.02% -1,088 -10.01% 19.37% 10.Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 1,633 10.73% 2,050 8.47% 2,250 7.80% -417 -20.34% 2.26%
1 Vốn góp của chủ sở hữu 9,800 111.50% 9,800 111.74% 9,800 101.06% - 0.00% -0.24%
(Nguồn: BCTC của Công ty CPXD Xuân Hòa qua các năm 2018 – 2020
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
2.2.1.3 Mô hình tài tr ợ v ố n c ủ a Công ty C ổ ph ầ n Xây d ự ng Xuân Hòa
Tài sản lưu động thường xuyên, bao gồm nguyên vật liệu và nợ phải thu khách hàng, được tài trợ bằng nguồn vốn lưu động thường xuyên Để đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của mô hình tài trợ vốn kinh doanh của công ty, cần tiến hành phân tích bảng số liệu liên quan.
Bảng 2.5 – Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty CP Xây dựng Xuân Hòa Đơn vị tính: Trđ
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỉ lệ Tỷ trọng
2 Nguồn vốn dài hạn 8,789 36.62% 8,770 26.61% 19 0.22% 10.01% a Nợ phải trả dài hạn 0 0.00% 0 0.00% 0 0.00% 0.00% b Vốn chủ sở hữu 8,789 100.00% 8,770 100.00% 19 0.22% 0.00%
(Nguồn: BCTC Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa năm 2019 – 2020)
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Trong ba năm gần đây, chỉ số NWC luôn lớn hơn 0, cho thấy công ty CPXD Xuân Hòa đã sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ toàn bộ cho tài sản dài hạn và một phần lớn vốn ngắn hạn cho tài sản ngắn hạn Điều này giúp công ty tự chủ trong việc sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán Mô hình tài trợ vốn của công ty được đánh giá là an toàn và ổn định, đồng thời tuân thủ nguyên tắc cân bằng tài chính.
NWC của công ty đạt 7,467 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 475 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 6.79%, cho thấy mức tăng trưởng vừa phải, giúp công ty tối ưu hóa việc sử dụng vốn và đảm bảo an toàn tài chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển trong tương lai Ngược lại, nếu NWC dưới 0, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn, dẫn đến mất cân bằng trong thanh toán và phải đối mặt với chi phí lãi vay cao, điều này có thể gây nguy hiểm nếu không có lợi nhuận Do đó, công ty cần kiểm soát NWC ở mức hợp lý, tránh lãng phí vốn và điều chỉnh cấu trúc nguồn vốn để tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa
2.2.2.1 Th ự c tr ạ ng qu ả n tr ị v ốn lưu độ ng
Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa
2.3.1 Nh ữ ng k ế t qu ả đạt đượ c
Công ty Cổ phần Xây dựng Xuân Hòa, với hơn 13 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, đã không ngừng phát triển và thích ứng với các chính sách Quản trị VKD linh hoạt Sự uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, với hoạt động kinh doanh ổn định và lợi nhuận bền vững Trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng, khẳng định vị thế của mình trong ngành.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) của công ty đã được cải thiện đáng kể, với việc khai thác tài sản cố định mang lại kết quả tốt hơn so với kế hoạch Sự giảm của VCĐ bình quân trong khi doanh thu (DT) tăng cho thấy quản trị VCĐ đã hiệu quả hơn so với năm 2019 Thêm vào đó, vòng quay vốn kinh doanh tăng mạnh, cho thấy quản trị tốt hơn với vòng quay nhanh hơn và kỳ luân chuyển vốn ngắn hơn, từ đó giảm nhu cầu về vốn kinh doanh, giúp công ty tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro.
Hai là, Hiệu suất quản lý vốn HTK cải thiện tích cực: Số vòng quay
Trong năm qua, giá trị hàng tồn kho (HTK) của công ty giảm mạnh, dẫn đến quy mô và tỷ trọng vốn lưu động (VLĐ) cũng giảm, phản ánh xu hướng giảm dự trữ HTK Công ty đã quản lý hiệu quả vấn đề tồn kho lớn từ năm 2019, một thách thức lớn mà nhiều doanh nghiệp trong ngành xây dựng đang phải đối mặt khi lượng tồn kho ngày càng gia tăng.
Ba là, Cải thiện khả năng thanh toán và quản trị các khoản nợ
Hệ số khả năng thanh toán của công ty có xu hướng biến động mạnh, cho thấy sự chú trọng ngày càng tăng vào việc cải thiện khả năng thanh toán Phân tích cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty tương đối đảm bảo Quản trị nợ được thực hiện tương đối tốt, với việc công ty luôn lập kế hoạch và phân loại nợ một cách hợp lý.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các chính sách phù hợp cho từng đối tượng khách hàng, nhằm đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ, tiết kiệm chi phí và hạn chế tình trạng nợ xấu kéo dài.
2.3.2 Nh ữ ng h ạ n ch ế và nguyên nhân
Một là, Hiệu suất và Hiệu quả VKD của công ty bị giảm sút so với năm
Năm 2019, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (VKD) cho thấy chất lượng quản lý và sử dụng vốn cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) chưa đạt yêu cầu, khi các chỉ tiêu đều có xu hướng giảm Công ty cần tiếp tục tập trung vào quản trị VKD để tham gia vào HĐKD một cách hiệu quả hơn Một cơ cấu VKD hợp lý sẽ giúp công ty giảm thiểu rủi ro và đảm bảo sức khỏe tài chính ổn định.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (VLĐ) của công ty đang có xu hướng tiêu cực, với việc sử dụng chưa hợp lý dẫn đến lãng phí Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ giảm cho thấy khả năng sinh lời giảm sút, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chưa cao Do đó, công ty cần tập trung cải thiện công tác quản trị vốn VLĐ để tham gia vào hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
Mặc dù doanh thu tăng, nhưng việc giảm bình quân vốn đưa vào sử dụng và lợi nhuận sau thuế đã dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm Do đó, công ty cần chú trọng hơn đến quản trị chi phí Hơn nữa, công ty vẫn chưa tận dụng hiệu quả việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình.
Hệ số KNTT tức thời của công ty hiện giảm nhẹ nhưng vẫn dưới 1, điều này tiềm ẩn rủi ro tài chính Để đảm bảo KNTT cho các nhu cầu phát sinh trong hoạt động, công ty cần duy trì một lượng tiền mặt dự trữ hợp lý Tuy nhiên, việc xác định mức dự trữ phù hợp là thách thức, vì dự trữ quá nhiều có thể làm tăng chi phí sử dụng vốn và dẫn đến thất thoát, trong khi dự trữ quá ít lại không đủ để đáp ứng các nhu cầu tài chính ngay lập tức Công ty nên cân nhắc tỷ trọng tiền mặt dự trữ để tối ưu hóa hoạt động tài chính.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03 cần so sánh tỷ trọng vốn lưu động của mình với các con số trung bình trong ngành để có dự báo chính xác hơn về tình hình tài chính.
Khả năng bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đang gia tăng, trong khi quy mô chiếm dụng lại giảm mạnh Sự gia tăng này làm tăng chi phí sử dụng vốn, do đó, các công ty cần quản lý chặt chẽ các khoản bị chiếm dụng theo từng khách hàng và thời gian trả nợ Việc lập kế hoạch thu hồi nợ đúng hạn sẽ giúp giảm tình trạng tồn đọng vốn và ngăn ngừa hình thành các khoản nợ xấu khó đòi.
Trong bối cảnh phần lớn tài sản cố định (TSCĐ) đã trích khấu hao lớn và giá trị còn lại thấp, năng lực hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng Để nâng cao hiệu quả công việc và tạo sự cạnh tranh trong ngành, công ty cần đầu tư vào công nghệ mới, mở rộng các công trình và đẩy nhanh kế hoạch tái sản xuất, nhằm hạn chế hao mòn vô hình.
Việc quản lý chi phí của công ty hiện chưa hiệu quả, cần có sự điều chỉnh trong công tác quản trị chi phí để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh Đặc biệt, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 59,68% và chi phí tài chính khác tăng 76,79% từ đầu năm đến cuối năm là những nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm đáng kể của lợi nhuận sau thuế.
Cần điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả đòn bẩy tài chính, hiện tại công ty chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH) Đồng thời, công ty nên trích lập các quỹ dự phòng nhằm chủ động ứng phó với các rủi ro có thể xảy ra.
Sinh viên Vy Thị Hoàng Nga CQ55/11.03
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2021 phụ thuộc vào khả năng kiểm soát dịch bệnh trong nước và quốc tế Dịch Covid-19 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và thị trường xây dựng, khiến công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và thị trường bất động sản chững lại Sự bùng phát dịch tại nhiều quốc gia, cùng với các biện pháp phong tỏa, đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng, dẫn đến tình trạng sản xuất và nguồn cung giảm mạnh Điều này đã khiến giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu xây dựng và máy móc tăng cao, làm giảm tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh Hơn nữa, tình hình lạm phát và biến động lãi suất cũng ảnh hưởng đến giá cả đầu vào và khả năng tiếp cận vốn của công ty.