Bán hàng và các phương thức bán hàng
Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm từ người bán sang người mua, kèm theo lợi ích và rủi ro tương ứng Người bán cần hiểu và khám phá nhu cầu của khách hàng để đáp ứng mong muốn của họ, nhằm đảm bảo quyền lợi lâu dài cho cả hai bên.
Bán hàng là giai đoạn cuối của quy trình sản xuất và kinh doanh, nơi vốn chuyển đổi từ hàng hóa sang tiền tệ Quá trình này giúp doanh nghiệp thu hồi vốn, tạo điều kiện cho việc tiếp tục sản xuất và kinh doanh trong tương lai.
Các phương thức và hình thức bán hàng
Doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng đa dạng như bán buôn, bán lẻ, ký gửi và đại lý Mỗi phương thức này có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.
Bán buôn hàng hoá là phương thức chính của các đơn vị thương mại và doanh nghiệp sản xuất để tiêu thụ hoặc gia công chế biến sản phẩm Hàng hoá bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông và chưa được đưa vào tiêu dùng, vì vậy giá trị và giá trị sử dụng của chúng chưa được hiện thực hóa Hàng hoá thường được bán theo lô hoặc số lượng lớn, với giá cả biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán Trong bán buôn, có hai phương thức chính được áp dụng.
* Bán buôn hàng hoá qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức mà hàng hóa được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp Phương thức này có thể được thực hiện theo hai hình thức khác nhau.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Trong hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng Doanh nghiệp thương mại xuất kho và giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua Khi đại diện bên mua đã nhận đủ hàng, việc thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ diễn ra, và hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá dựa trên hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, sử dụng phương tiện của mình hoặc thuê ngoài để chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc địa điểm theo yêu cầu Hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó hàng hoá mới được coi là tiêu thụ và quyền sở hữu sẽ chuyển giao Chi phí vận chuyển có thể do doanh nghiệp thương mại hoặc bên mua chịu, tùy thuộc vào thỏa thuận trước đó; nếu doanh nghiệp chịu chi phí, sẽ tính vào chi phí bán hàng, còn nếu bên mua chịu, sẽ phải thanh toán cho doanh nghiệp.
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
Doanh nghiệp thương mại có thể chuyển bán hàng hóa ngay sau khi nhận hàng mà không cần nhập kho, thực hiện qua hai hình thức khác nhau.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Sau khi doanh nghiệp thương mại mua hàng, hàng hóa sẽ được giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán Khi nhận hàng, đại diện bên mua sẽ ký xác nhận đã nhận đủ hàng hóa mà họ đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ, từ đó hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức chuyển hàng này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng sẽ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa thuận bằng phương tiện của mình hoặc thuê ngoài Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua thanh toán hoặc xác nhận đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán, lúc đó hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đơn vị kinh tế tập thể, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội bộ Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lưu thông và được chuyển vào tiêu dùng, với giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện Thông thường, bán lẻ diễn ra với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc, và giá bán thường ổn định Hình thức bán lẻ có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau.
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng tách biệt giữa việc thu tiền và giao hàng Mỗi quầy hàng có nhân viên thu tiền chịu trách nhiệm thu tiền và phát hoá đơn cho khách, trong khi nhân viên bán hàng giao hàng tại quầy Sau mỗi ca bán, nhân viên bán hàng dựa vào hoá đơn để kiểm kê hàng hoá và lập báo cáo doanh thu Nhân viên thu tiền sẽ lập giấy nộp tiền và chuyển số tiền bán hàng cho thủ quỹ.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách Sau mỗi ca hoặc ngày bán, họ lập giấy nộp tiền và giao cho thủ quỹ Đồng thời, họ kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán và lập báo cáo bán hàng.
* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Khách hàng có thể tự chọn hàng hóa và mang đến quầy thanh toán để thực hiện giao dịch Nhân viên thu ngân sẽ kiểm tra hàng hóa, tính tiền và lập hóa đơn bán hàng cho khách Bên cạnh đó, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng và quản lý hàng hóa tại quầy của mình.
* Hình thức bán trả góp
Theo hình thức mua hàng trả góp, người mua sẽ thanh toán nhiều lần cho doanh nghiệp, bao gồm cả giá bán thông thường và một khoản lãi do trả chậm Thực tế, người bán chỉ mất quyền sở hữu sản phẩm khi người mua hoàn tất thanh toán Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng, hàng hóa bán trả góp được xem là đã tiêu thụ và bên bán sẽ ghi nhận doanh thu ngay lập tức.
* Hình thức bán hàng tư động
Bán hàng tự động là phương thức bán lẻ hiện đại, trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng máy bán hàng tự động để cung cấp hàng hóa Những máy này thường được đặt tại các địa điểm công cộng và chuyên dụng cho một hoặc một vài loại sản phẩm Khách hàng chỉ cần bỏ tiền vào máy, và sản phẩm sẽ tự động được dispensed cho họ.
1.1.2.3 Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hoá Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng và nhận được sự chấp nhận thanh toán từ bên mua, bên bán có thể lựa chọn nhiều phương thức nhận tiền hàng khác nhau, tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm và thỏa thuận giữa hai bên Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai phương thức thanh toán chính.
Sau khi nhận hàng, khách hàng sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp thương mại bằng tiền mặt, tiền tạm ứng, chuyển khoản hoặc bằng hình thức đổi hàng.
Khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán cho doanh nghiệp thương mại Việc thanh toán có thể thực hiện chậm theo điều kiện tín dụng ưu đãi đã thỏa thuận, chẳng hạn như điều kiện "1/10, n/20", nghĩa là khách hàng có thể được hưởng ưu đãi nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, và toàn bộ số tiền phải được thanh toán trong 20 ngày.
Trong 10 ngày đầu tiên kể từ khi chấp nhận nợ, người mua sẽ được hưởng chiết khấu 10% nếu thanh toán công nợ Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20, người mua cần thanh toán toàn bộ số nợ Nếu sau 20 ngày mà người mua vẫn chưa thanh toán, họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
Các khái niệm về kết quả bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi trừ đi tất cả các chi phí
Xác định kết quả bán hàng là việc tính toán sự chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và các chi phí như giá vốn hàng bán cùng chi phí quản lý kinh doanh trong một kỳ nhất định Nếu doanh thu thuần lớn hơn chi phí, kết quả sẽ là lãi; ngược lại, nếu doanh thu thuần nhỏ hơn chi phí, kết quả sẽ là lỗ.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng gia tăng, làm cho việc tiêu thụ hàng hóa trở nên cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tiêu thụ không chỉ giúp chuyển hóa hàng hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, mà còn cho phép doanh nghiệp thu hồi vốn đã đầu tư, từ đó thực hiện tái sản xuất Hơn nữa, thông qua hoạt động bán hàng, giá trị hữu ích của hàng hóa mới được xã hội công nhận, đồng thời thúc đẩy nhanh vòng quay vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điều này là tiền đề cho việc tăng thu nhập, ổn định tài chính và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công tác bán hàng và tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân Việc thực hiện hiệu quả khâu bán hàng giúp điều hòa mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, tiền và hàng, cũng như giữa cung và cầu Điều này đảm bảo sự cân đối nhịp nhàng trong từng ngành và giữa các khu vực trong toàn bộ nền kinh tế.
Việc xác định kết quả bán hàng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời cân bằng lợi ích giữa Nhà nước, kinh tế tập thể và cá nhân lao động Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả trong các kỳ tiếp theo.
Công tác bán hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và bù đắp chi phí Khi thực hiện tốt hoạt động bán hàng, doanh nghiệp không chỉ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước mà còn có khả năng đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động.
Quản lý quá trình và kết quả bán hàng là yêu cầu thiết yếu để đạt được mục tiêu doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả hoạt động bán hàng giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh Do đó, mỗi doanh nghiệp cần chú trọng vào việc cải thiện quy trình bán hàng của mình.
Để tối ưu hóa quy trình quản lý hàng hóa, cần tổ chức quản lý chi tiết từng mặt hàng từ khâu nghiên cứu thị trường, mua sắm, bảo quản dự trữ đến bán hàng, đảm bảo đáp ứng cả chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện tại cũng như sự biến động của từng loại thành phẩm và hàng hóa, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng loại hoạt động Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng là yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh và tính toán kết quả của từng hoạt động, cần giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước cũng như việc phân phối kết quả các hoạt động một cách hiệu quả.
Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng trong việc lập Báo cáo Tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến quy trình bán hàng, nhằm xác định và phân phối kết quả một cách hiệu quả.
Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.2.1 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và có vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm và hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
1.3.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…)
TK 511 ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Nó phản ánh doanh thu phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 3331 là tài khoản dùng để ghi nhận thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp Tài khoản này áp dụng cho cả đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện theo hình thức bán hàng trả chậm, trả góp
- Các TK liên quan khác (TK 111, 112, 131,…)
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ ghi nhận doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế của sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng và dịch vụ dựa trên tổng giá thanh toán của hàng hóa và dịch vụ đó.
Sơ đồ 1.1 Hoạch toán doanh thu bán hàng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu Những khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng theo giá bán không chịu thuế GTGT
Tổng giá thanh toán (cả thuế)
Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp (theo phương pháp trực tiếp)
Doanh thu thực tế bằng vật tư hàng hoá
TK33311 Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Doanh thu thuần từ tiêu thụ sản phẩm cần được ghi nhận và theo dõi chi tiết trên các tài khoản phù hợp, bao gồm cả việc thanh toán tiền lương cho cán bộ nhân viên bằng hàng hóa Việc giảm trừ doanh thu phải được phản ánh rõ ràng để cung cấp thông tin cần thiết cho kế toán trong việc lập báo cáo tài chính.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp dành cho người mua hàng khi họ mua sản phẩm hoặc hàng hóa với số lượng lớn Khoản chiết khấu này được xác định theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan.
Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do không đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng kinh tế hoặc chính sách bảo hành, chẳng hạn như hàng kém chất lượng hoặc sai quy cách.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, như khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn theo hợp đồng.
- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu
1.3.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Để quản lý hàng hóa bán bị trả lại, cần sử dụng các chứng từ quan trọng như phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, biên bản thỏa thuận giảm giá, hóa đơn hàng bán bị trả lại, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng và các chứng từ nộp thuế Những tài liệu này không chỉ giúp theo dõi quy trình hoàn trả mà còn đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý và quản lý tài chính hiệu quả.
+ Kế toán sử dụng tài khoản 521 để hạch toán:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại;
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;
TK 5213 – Giảm giá hàng bán;
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;
TK3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt;
TK3333 – Thuế xuất, nhập khẩu
+ Các Tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131,…
Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
(1a): Các khoản chiết khấu thượng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ
(1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm (nếu có)
(2a): Các khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.3.4.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán Đối với hàng hóa, giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng xuất bán cộng (+) chi phí thu mua của hàng xuất bán Đối với thành phẩn, giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của thành phẩm bán ra trong kỳ
- Trị giá mua của hàng xuất bán và trị giá vốn của thành phẩm xuất bán được xác định theo 1 trong 4 phương pháp sau:
Phương pháp thực tế đích danh xác định trị giá mua và trị giá vốn của hàng hóa và thành phẩm theo từng đơn chiếc hoặc từng lô Giá trị này được giữ nguyên từ khi nhập kho cho đến khi xuất dùng Khi xuất kho, giá trị của lô hàng sẽ được tính dựa trên đơn giá thực tế của lô đó.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) quy định rằng lô hàng hóa hoặc thành phẩm nào được nhập kho trước sẽ được xuất kho trước Giá trị của hàng hóa xuất kho được xác định dựa trên giá thực tế của lần nhập đầu tiên, đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý hàng tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước (FIFO) quy định rằng hàng hóa hoặc thành phẩm nào được nhập sau sẽ được xuất trước, và giá thực tế của lô hàng nhập đó sẽ được sử dụng làm giá cho hàng hóa hoặc thành phẩm xuất kho.
Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền là phương pháp tính toán đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập hàng Theo phương pháp này, chỉ có thể xác định đơn giá bình quân gia quyền của hàng hóa luân chuyển vào cuối kỳ, từ đó tính toán trị giá vốn của hàng hóa và thành phẩm xuất kho.
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp thích hợp
Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ +
Trị giá mua của hàng mua trong kỳ ×
Số lượng hàng xuất bán trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng nhập trong kỳ 1.3.4.2 Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
Để quản lý hiệu quả hàng hóa, các chứng từ sử dụng bao gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp xuất nhập tồn, bảng phân bổ giá, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và kiểm soát tình hình hàng hóa trong kho.
+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đã tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá nhập lại kho
TK 632 không có số dư
Khi áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế khai thường xuyên, tài khoản 632 sẽ ghi nhận trị giá vốn của các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã được bán trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ cho kế toán hàng tồn kho, tài khoản 632 sẽ ghi nhận trị giá vốn của hàng hóa đã được bán trong kỳ của doanh nghiệp thương mại Đồng thời, cần chú ý đến số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cụ thể là chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay và số dự phòng chưa sử dụng hết từ năm trước.
Tài khoản này cũng được sử dụng để ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trong trường hợp chi phí phát sinh không lớn), cũng như chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư.
+ Các tài khoản liên quan khác: 156, 157, 2141, …
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Xuất hàng hóa, thành phẩm bán trực tiếp
(2) Xuất hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán
(3) Khi hàng gửi đi bán được xác định la tiêu thụ
(4) Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho
(5) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(6) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(7) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng đã bán sang TK 911
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 1.4: Hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(2) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận là tiêu thụ đầu kỳ
(3) Trị giá vốn hàng mua trong kỳ
(4) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn cuả thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(5) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận là tiêu thụ cuối kỳ
(6) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ sang TK 911
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.5.1 Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là tổng hợp các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các yếu tố cấu thành chi phí bán hàng bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác Tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành, tài khoản 641 “chi phí bán hàng” có thể được mở rộng để bao gồm một số nội dung chi phí khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh và hành chính, cùng với một số khoản chi phí chung khác Các thành phần của chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác.
1.3.5.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Để quản lý tài chính hiệu quả, các chứng từ sử dụng bao gồm Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ và Giấy báo Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và kiểm soát các giao dịch tài chính của doanh nghiệp.
Có, Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu sử dụng
+ Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng.TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK6411 – Chi phí nhân viên
TK6412 – Chi phí vật liệu
TK6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415 – Chi phí bảo hành
TK6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418 – Chi phí bằng tiền khác
+ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 có 8 tài khoản cấp 2: TK6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK6426 – Chi phí dự phòng
TK6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428 – Chi phí bằng tiền khác
- Các Tài khoản kế toán liên quan khác: TK 111, TK 112,
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
(1): Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý (bao gồm tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản trích theo lương)
(2): Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng (phân bổ) cho quá trình bán hàng, công tác quản lý
(3): Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí tiền mặt khác hỗ trợ quá trình bán hàng, quản lý doanh nghiệp, cùng với thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ (nếu có).
(5): Trích lập dự phòng phải trả
(6): Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả
(7): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
(8): Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911
Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.6.1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, thể hiện qua lợi nhuận hoặc thua lỗ từ hoạt động bán hàng.
Lãi, lỗ từ hoạt động bán hàng
= Doanh Thu Thuần - Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu âm (-) thì doanh nghiệp bị lỗ
1.3.6.2 Tài khoản sử dụng Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”, dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- TK 632: “ Giá vốn hàng bán”
- TK 641: “ Chi phí bán hàng”
- TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- TK 421: “ Lợi nhuận chưa phân phối”
1.3.6.3 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ 1.6 Hạch toán toán xác định kết quả bán hàng:
K/c giá vốn hàng xuất bán trong kỳ
CPBH, CPQL phân bổ cho hàng đã bán
Sổ kế toán và báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.7.1 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Theo hình thức Nhật ký chung Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Mở sổ Nhật ký chung là bước quan trọng trong việc ghi chép các bút toán hạch toán theo thứ tự thời gian và mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản Việc này giúp quản lý và theo dõi các nghiệp vụ phát sinh một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
+ Số liệu ghi vào Sổ cái là căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi, chứ không phải từ chứng từ gốc
- Các loại sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ kế toán tổng hợp: gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ cái chi tiết các tài khoản như Sổ Cái TK 511, TK 632, TK 911…
+ Các Nhật ký chuyên dùng như sổ Nhật ký bán hàng
Sổ chi tiết sử dụng bao gồm nhiều loại sổ khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng kế toán và yêu cầu quản lý của đơn vị Thông thường, các sổ chi tiết phổ biến bao gồm sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết hàng hóa và sổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.7.2 Báo cáo kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp được trình bày rõ ràng trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
- Chỉ tiêu Thuế GTGT được khấu trừ
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại tại thời điểm báo cáo
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 133
- Chỉ tiêu Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Chỉ tiêu này thể hiện tổng hợp các khoản mà công ty còn nợ Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có của TK 133
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02 –DN)
- Chỉ tiêu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có của TK 511 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
Chỉ tiêu này tổng hợp các khoản giảm trừ vào tổng doanh thu dịch vụ trong năm, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh Nợ TK 511 đối ứng với bên
Có TK 521 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu cung cấp dịch vụ đã trừ đi các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02
- Chỉ tiêu Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
Chỉ tiêu này thể hiện tổng giá vốn của các dịch vụ đã được cung cấp, bao gồm cả các chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng với bên Nợ của TK 911
- Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20)
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
- Chỉ tiêu Chi phí bán hàng (Mã số 25)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 641 đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 26)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
Mã số 30 = Mã số 20 - Mã số 25 – Mã số 26
- Chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50)
Chỉ tiêu này thể hiện tổng lợi nhuận kế toán mà doanh nghiệp đạt được trong năm báo cáo, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40
- Chỉ tiêu Chi phí Thuế TNDN (Mã số 51)
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm báo cáo
Số liệu ghi và chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo
- Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế TNDN (Mã số 60)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp phát sinh trong năm báo cáo (Mã số 60)
Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51
Tổng quan về công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Sakuko HD Việt
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Sakuko HD Việt Nam
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Sakuko
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU
- Tên giao dịch: TRADING EXPORT IMPORT SAKUKO HD VIETNAM COMPANY LIMITED
- Địa chỉ: Số 16 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Huyền – Giám đốc
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Sakuko HD Việt Nam
Sakuko HD Việt Nam là thành viên của Công ty cổ phần Sakuko Việt Nam, thuộc Tập đoàn Sakura Group, được thành lập vào năm 1987 tại Osaka, Nhật Bản Tập đoàn chuyên hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và thương mại.
Năm 2011: Thành lập Công ty TNHH Quốc Tế Sakura Việt Nam (tiền thân của Công ty Cổ phần Sakuko Việt Nam)
Năm 2014: Mở rộng lĩnh vực hoạt động sang lĩnh vực nông nghiệp, thành lập Công ty TNHH Thương mại Phát triển HD Việt Nam
Hòa cùng xu hướng toàn cầu, Sakuko cam kết phát triển nông nghiệp an toàn và thân thiện với môi trường, đồng thời duy trì và bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên.
HD Việt Nam đã chính thức bước vào lĩnh vực nông nghiệp với việc ra mắt và phân phối phân bón hữu cơ Kokuryu Sakura tại thị trường Việt Nam Sản phẩm này đáp ứng nhu cầu cấp bách về an toàn thực phẩm, góp phần tăng giá trị đất đai và nâng cao thu nhập cho người dân trên đất nước hình chữ S.
2017: Thay đổi nhận diện và đổi tên Công ty TNHH Quốc Tế Sakura Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sakuko Việt Nam
2018: Đổi tên Công ty thành Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Sakuko
Sau 4 năm thử nghiệm sử dụng thực tế trên nhiều loại cây trồng như: sầu riêng, cà phê, tiêu, cây hoa quả có múi, rau củ…, kết quả nhận thấy chi phí canh tác giảm, năng suất tăng, chất lượng sản phẩm tốt hơn
Với sự kết hợp giữa tính kinh tế và an toàn sản phẩm, cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm, Sakuko Nông nghiệp đã hợp tác với nhiều đối tác trên toàn quốc từ năm 2018, góp phần tạo ra những mùa vụ bội thu.
Sakuko Nông nghiệp sẽ mở rộng thị trường sang nhiều tỉnh thành miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và miền Tây Nam Bộ, nhằm mang đến cho ngày càng nhiều nông dân Việt Nam cơ hội sử dụng sản phẩm nông nghiệp an toàn và chất lượng từ Nhật Bản.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Sakuko HD Việt Nam
2.1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Thương mại Phát triển HD Việt Nam là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền phân bón hữu cơ Kokuryu Sakura tại thị trường Việt Nam.
Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Sakuko HD Việt Nam đã hợp tác với nhiều doanh nghiệp để cung cấp cho người nông dân những sản phẩm an toàn, hiệu quả và thân thiện với môi trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty:
- Bán buôn vải, hàng may mặc, giày dép
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
Chi tiết: Bán buôn phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất khác sử dụng trong nông nghiệp
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
- Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
- Đại lý môi giới đấu giá hàng hóa
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu
- Sửa chữa máy móc, thiết bị
- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
Chi tiết: Bán buôn ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống)
2.1.2.3 Thị trường kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập
Khẩu Sakuko HD Việt Nam
Sakuko HD Việt Nam hiện đang phân phối sản phẩm rộng rãi trên toàn quốc, với sự hiện diện tại nhiều tỉnh thành như Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hòa Bình, Đà Lạt, Bảo Lộc, Đắk Lắk và Thái Nguyên.
Sakuko HD cam kết mở rộng thị trường nhằm cung cấp sản phẩm nông nghiệp an toàn và chất lượng cao từ Nhật Bản đến tay nhiều nông dân Việt Nam.
Sakuko HD Việt Nam hân hạnh đồng hành cùng nhà nông, góp phần mang đến những mùa vụ bội thu
2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp thương mại chủ yếu tập trung vào việc mua vào và bán ra, do đó, tổ chức kinh doanh chủ yếu liên quan đến quy trình luân chuyển hàng hoá, không phải quy trình sản xuất Công ty áp dụng cả hai phương thức kinh doanh, bao gồm mua bán qua kho và không qua kho Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty được thể hiện qua một sơ đồ cụ thể.
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển hàng hoá
Mua vào Dự trữ Bán ra
(Bán giao hàng thẳng không qua kho)
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Sakuko HD Việt Nam
Công ty có quy mô nhỏ nên bộ máy quản lý khá gọn nhẹ, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức, quản lý và hoạt động công ty TNHH thương mại
XNK Sakuko HD Việt Nam
Chức năng của từng phòng ban cụ thể như sau:
Nhân Sự Phòng Kinh Doanh Phòng Tài Chính Kế
Giám đốc công ty là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động và là đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh Ông/bà tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh, đồng thời đề nghị, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật các vị trí quan trọng như phó giám đốc, kế toán tổng hợp và trưởng các phòng ban Ngoài ra, giám đốc cũng quyết định về lương thưởng của nhân viên trong công ty.
Phòng hành chính nhân sự:
- Thực hiện nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ, ban hành các thể chế quản lý; điều hành quy chế làm việc, kỷ luật
- Thực hiện chức năng quản lý và điều phối lực lượng lao động
- Bổ sung nhân lực khi có yêu cầu chỉ đạo từ các phòng ban
- Tham gia tính lương và làm các thủ tục thanh toán bảo hiểm đối với người lao động
Phòng tài chính kế toán:
Bộ phận quản lý tài chính có nhiệm vụ thực hiện hạch toán kế toán, giám sát kỷ luật tài chính và phân tích để tư vấn cho ban giám đốc các giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Thu thập, phân loại và xử lý số liệu về sản xuất kinh doanh là những bước quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính Sau khi tổng hợp thông tin, các dữ liệu tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh sẽ được cung cấp để phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo Pháp lệnh kế toán và thống kê, Luật Kế toán và Điều lệ của Công ty
- Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo quy định của Nhà nước
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh Việc lập kế hoạch định kỳ cho giá vốn hàng bán, kinh phí hoạt động, chi phí bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa nhỏ là rất quan trọng, cùng với các kế hoạch tài chính khác để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước và Điều lệ của Công ty
- Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn vốn
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo quy định và điều lệ Công ty
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Công ty phân công
- Thực hiện hoạt động kinh doanh, bán hàng
- Định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh, marketing hàng năm và dài hạn của Công ty trên cơ sở tính khoa học và tính hiện thực
- Tham mưu các hoạt động kinh doanh, marketing cho Ban Giám đốc, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho Công ty
- Cung cấp cho Ban Giám đốc những số liệu cần điều chỉnh, bổ sung trước khi nhóm họp, thanh quyết toán, ký kết, thanh lý các hợp đồng
- Nghiên cứu và hoạch định các chiến lược, các loại hình kinh doanh
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
2.2.1 Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Sakuko HD Việt Nam
2.2.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty gồm có:
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
+ Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty là TK 5111: “ Doanh thu bán hàng hoá”
+ Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng
+Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ Các tài khoản liên quan khác
2.2.1.3 Trình tự kế toán bán hàng hoá
Công ty thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp qua kho và phương thức bán lẻ tại các cửa hàng
Khi thực hiện nghiệp vụ bán hàng theo hợp đồng, công ty có thể giao hàng tận nơi cho khách hàng hoặc khách hàng có thể đến nhận hàng tại kho hoặc cửa hàng bán lẻ Mẫu hoá đơn bán hàng áp dụng là 01/HĐĐT theo Thông tư số 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Chứng từ bán hàng, bao gồm hoá đơn GTGT, là cơ sở để xác định doanh thu Hoá đơn do Phòng Kế toán phát hành có ba liên: liên 1 được lưu giữ trong quyển hoá đơn gốc, liên 2 được giao cho khách hàng, và liên 3 được cung cấp cho thủ kho để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ và thực hiện thủ tục thanh toán.
Kế toán công ty ghi nhận doanh thu:
Ví dụ: Ngày 06/ 01/2020 Công ty bán cho Công ty TNHH Vietgrow một số mặt hàng sau:
+ Phân hữu cơ Kokuryu Sakura đỏ 15kg, số lượng: 100 bao ĐG 135.000đ
+ Phân hữu cơ Kokuryu Sakura xanh 15kg, số lượng: 150 bao ĐG
+ Phân Ure 25kg, số lượng: 60 bao ĐG 225.000đ
Tộng tiền hàng 48.750.000đ, mặt hàng phân bón không chịu thuế GTGT, công ty TNHH Vietgrow sẽ chuyển khoản thanh toán trong vòng 2 ngày
Công ty sử dụng hoá đơn GTGT
Hình 2.2: Hóa đơn bán hàng VAT
Sau khi nhận được hóa đơn GTGT số 0001725 từ thủ kho, Phòng Kế toán tiến hành định khoản theo quy trình đã được thiết lập.
Hình 2.3: Màn hình giao diện ghi nhận doanh thu bán hàng
Tiến hành nhập thông tin:
Nhập dữ liệu -> Mua hàng- bán hàng -> Hóa đơn bán hàng -> bấm F2 để thêm
- Hạch toán: BNO – Bán hàng chưa thu tiền
- Đối tượng: CCTV30 – Công ty TNHH Vietgrow
- Diễn giải: Bán hàng chưa TT
- Mã hàng: PHCK – Phân hữu cơ Kokuryu Sakuko đỏ 15kg
- Mã hàng: PHCK1 – Phân hữu cơ Kokuryu Sakuko xanh 15kg
- Mã hàng: PHCK1 – Phân hữu cơ Kokuryu Sakuko xanh 15kg
- Nhấn “Chấp nhận” để lưu hóa đơn
Sau khi kế toán nhập liệu vào phần mềm, chương trình sẽ tự động tạo ra các sổ kế toán liên quan như Sổ nhật ký bán hàng và Sổ cái cho các tài khoản như 5111 - Doanh thu bán hàng và 3331 - Thuế giá trị gia tăng.
Các loại sổ này, kế toán có thể xem vào bất cứ thời điểm nào trong tháng
Biểu số 2.1: Số cái TK 511
Công ty TNHH thương mại XNK Sakuko
HD Việt Nam Mẫu số S03b- DN
(Ban hành theo TT số: 200/2014/TT - BTC Ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC )
Số Cái - Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01 tháng 01 - đến ngày 31 tháng 01 năm 2020
Chứng từ ghi sổ Diễn giải Nhật ký chung
Doanh thu bán hàng HĐ
Doanh thu bán hàng HĐ
Kết chuyển doanh thu bán hàng hoá - Tháng 1
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
2.2.2 Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
Công ty không ghi nhận các khoản giảm doanh thu như giảm giá, hàng hóa bị trả lại, chiết khấu thương mại và thuế tiêu thụ đặc biệt Do đó, doanh thu thuần được xác định chính xác là doanh thu bán hàng thực tế mà công ty thu được.
2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Các chứng từ sử dụng để hạch toán: Hóa đơn GTGT, Phiếu Nhập Kho,
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng bán”,
Các tài khoản liên quan như TK 156, TK 157
Sau khi hàng hoá được xuất bán và ghi nhận là tiêu thụ, kế toán sẽ phản ánh giá vốn của số hàng đó vào sổ giá vốn hàng bán.
2.2.3.3 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo phương pháp giá trị thực tế bình quân gia quyền trước khi xuất:
Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ
Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ +
Trị giá mua của hàng mua trong kỳ ×
Số lượng hàng xuất bán trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng nhập trong kỳ
2.2.3.4 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Khi hàng hóa được bàn giao cho khách hàng, quá trình tiêu thụ chính thức bắt đầu Do đó, trong khi xuất bán hàng hóa, kế toán cần ghi nhận giá trị vốn của hàng hóa đã được xuất bán.
Nợ TK 632: “Giá vốn hàng bán tại kho Công ty”
Có TK 156, TK157: “Xuất kho hàng hoá”
2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)
Công ty TNHH thương mại XNK Sakuko
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Sổ cái tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01 tháng 01 - đến ngày 31 tháng 01 năm 2020
Nhật ký chung TK đối ứng
Số CT Ngày CT Trang
Kết chuyển giá vốn hàng bán XĐKQ - Tháng 1
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
2.2.4.1 Nội dung CPBH tại Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Sakuko HD Việt Nam Để thực hiện quá trình bán hàng, Công ty cần phải chi ra các chi phí liên quan phục vụ cho việc bán hàng hoá gọi chung là CPBH CPBH tại Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Sakuko HD Việt Nam bao gồm:
- Chi phí về lương phải trả cho nhân viên bán hàng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, vận chuyển…
- Chi phí bằng tiền khác trong quá trình bán hàng hoá
2.2.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn, hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- Giấy tạm ứng, các chứng từ liên quan
2.2.4.3 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng TK 641: “ Chi phí bán hàng”
Công ty mở chi tiết cho TK 641 như sau:
+ Tài khoản 6411- Chi phí nhân viên
+ Tài khoản 6412- Chi phí bao bì - vật liệu
+ Tài khoản 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6418- Chi phí khác và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 241, Tk
Trong kỳ, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến CPBH được ghi chép cẩn thận vào nhật ký chung Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp từ sổ nhật ký chung và chuyển vào sổ cái tài khoản 641 Cuối kỳ kế toán, số liệu sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911.
Trích tài liệu công ty, ngày 15/01/2020, kế toán nhận được HĐ GTGT số
1080525 tiền điện từ Công ty điện lực Thanh Xuân, kế toán tiến hành lập phiếu chi trên phần mềm Augges như sau:
Hình 2.4: Màn hình hạch toán chi phí bán hàng
Tại màn hình giao diện, chọn Nhập dữ liệu -> Thu-chi, Báo nợ-Báo có -> Phiếu chi tiền mặt
Sau khi nhập xong nhấn “Chấp nhận” để lưu phiếu chi
Dựa vào phiếu chi kế toán, thông tin nghiệp vụ được nhập vào máy tính, giúp phần mềm tự động cập nhật các sổ sách kế toán liên quan, bao gồm Sổ nhật ký chung và Sổ cái TK 641.
Biểu số 2.3: Sổ cái TK 641
Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Sakuko
Ban hành theo TT số: 200/2014/TT - BTC
Ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC
Số Cái - Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Từ ngày 01 tháng 01 - đến ngày 31 tháng 01 năm 2020
Số phát sinh trong tháng
29/01/2020 29/01/2020 Tính lương nhân viên bán hàng T1/2020 29 986 334 15.000.000 30/01/2020 30/01/2020
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
Nội dung CPQLDN tại Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu
Sakuko HD Việt Nam bao gồm:
- Tiền lương trả cho nhân viên QLDN
- Chi phí đồ dùng văn phòng: công cụ dụng cụ, đồ dùng ở bộ phận quản lý
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại
- Chi phí bằng tiền khác
2.2.5.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng
- Hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- Chứng từ liên quan khác
2.2.5.3 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán Để hạch toán CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”, công ty mở chi tiết cho TK 642 như sau:
TK6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK6426 – Chi phí dự phòng
TK6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428 – Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra kế toán công ty còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK
1111, TK1121, TK242, TK 334, TK 331, TK 214, …
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) phát sinh trong kỳ được ghi nhận vào tài khoản 642 Cuối kỳ kế toán, tổng hợp CPQLDN sẽ được chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động bán hàng, đồng thời cũng được phản ánh trong sổ cái của tài khoản 642.
Biểu số 2.4: Sổ cái TK 642
Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Sakuko
Ban hành theo TT số: 200/2014/TT - BTC
Ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC
Số Cái - Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01 tháng 01 - đến ngày 31 tháng 01 năm 2020
Số phát sinh trong tháng
30/01/2020 30/01/2020 Chi tiền cước điện thoại 29 985 111 532.000
30/01/2020 30/01/2020 Tính lương nhân viên văn phòng T01/2020 29 987 334 42.800.000
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
2.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng
2.2.6.1 Tài khoản kế toán sử dụng Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”, ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK511, TK
632, TK 641, TK 642, TK 421 để xác định kết quả lãi, lỗ của công ty
2.2.6.2 Xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng của Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Sakuko
HD Việt Nam được xác định theo công thức sau:
Lãi, lỗ từ hoạt động bán hàng
= Doanh Thu Thuần - Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.6.3 Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần thực hiện việc kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ tài khoản 911, đồng thời kết chuyển doanh thu bán hàng vào bên Có.
TK 911 để xác định lãi, lỗ của hoạt động bán hàng
Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được chuyển sang TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”
Phần mềm tự động hạch toán các bút toán kết chuyển cuối kỳ kế toán Các bút toán kết chuyển do phần mềm thực hiện như sau:
Ví dụ: Trích số liệu tháng 1 năm 2020 tại Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Sakuko HD Việt Nam
Trình tự kế toán kết chuyển xác định kết quả bán hàng
- Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Kết chuyển lợi nhuận trong kỳ:
Biểu số 2.5: Sổ cái TK 911
Công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu
Ban hành theo TT số: 200/2014/TT -
BTC Ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC
Số Cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01 tháng 01 - đến ngày 31 tháng 01 năm 2020
Chứng từ ghi sổ Diễn giải Nhật ký chung
Số phát sinh trong tháng
Kết chuyển doanh thu bán hàng hoá - Tháng 01
Kết chuyển giá vốn hàng bán XĐKQ - Tháng
Kết chuyển chi phí bán hàng - Tháng 01
Kết chuyển lãi HĐKD - Tháng
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
2.2.7 Báo cáo tài chính của công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Sakuko HD Việt Nam
Thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty được trình bày rõ ràng trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.7.1 Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
- Chỉ tiêu “Thuế GTGT được khấu trừ”
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại tại thời điểm báo cáo
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 133
- Chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước”
Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại XNK Sakuko HD Việt Nam
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại XNK Sakuko HD Việt Nam, tôi đã có cơ hội quan sát thực tế công tác kế toán tại chi nhánh Mặc dù còn nhiều hạn chế về khả năng, nhưng với kiến thức đã học, tôi xin đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán chung cũng như công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
2.3.1 Những thành tựu đạt được
Thứ nhất, về bộ máy kế toán
Công ty sở hữu đội ngũ kế toán chuyên nghiệp, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao, với kỹ năng sử dụng vi tính thành thạo, đảm bảo công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng và chính xác.
Việc tổ chức bộ máy kế toán hiện nay đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán, từ đó giúp kế toán phát huy đầy đủ vai trò và chức năng của mình.
Thứ hai, về hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung, mang lại lợi ích lớn trong việc kiểm tra và đối chiếu thông tin Đồng thời, mô hình Sổ Cái tờ rời cũng rất thuận lợi cho việc ứng dụng công tác kế toán trên máy tính.
Thứ ba, phương pháp tính giá vốn xuất kho
- Doanh nghiệp ước tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho trong từng lần
- Đảm bảo kịp thời cung cấp số liệu cho kế toán chuyển số liệu thực tế cho
Giá trị hàng tồn kho gần gũi với giá thị trường khi giá hàng hóa ổn định hoặc giảm dần, điều này làm cho chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo tài chính trở nên có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Công ty thực hiện việc xác định kết quả bán hàng hàng tháng, giúp quản lý hiệu quả hơn Giám đốc có thể theo dõi sự biến động trong kết quả kinh doanh một cách thường xuyên, từ đó đưa ra quyết định kịp thời để điều chỉnh hoạt động bán hàng cho phù hợp.
Phần mềm kế toán Augges được thiết kế với tính năng bán hàng đa dạng, giúp tăng năng suất lao động và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên Phần mềm này còn hỗ trợ việc đối chiếu số liệu, cập nhật lưu trữ và bảo quản tài liệu kế toán một cách nhanh chóng và tiện lợi.
Vào thứ Sáu, công ty sẽ triển khai hệ thống theo dõi theo đối tượng nhằm phản ánh chi tiết từng mặt hàng Điều này giúp việc hạch toán và theo dõi hàng hóa trở nên dễ dàng hơn, đồng thời hỗ trợ nhà quản lý nắm bắt tình hình tiêu thụ của từng sản phẩm Từ đó, công ty có thể hoạch định các chiến lược bán hàng phù hợp cho từng mặt hàng.
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Công ty TNHH thương mại XNK Sakuko HD Việt Nam đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý về tuân thủ chuẩn mực kế toán và tình hình quản lý thực tế Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong công tác kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị, dẫn đến việc không thể dự báo và dự toán doanh thu cũng như chi phí cho các kỳ tới Điều này khiến ban giám đốc thiếu cơ sở để hoạch định các chính sách phát triển, đồng thời khó xác định hiệu quả hoạt động và khả năng tối đa hóa lợi nhuận.
- Nguyên nhân: Do quy mô công ty còn nhỏ nên doanh nghiệp chưa chú trọng đến xây dựng bộ phận kế toán quản trị
Vào ngày thứ hai, phòng kế toán gặp khó khăn trong việc quản lý chứng từ do chưa thực hiện phân loại theo từng nội dung Các chứng từ như Hoá đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi được lưu trữ chung thành một tập, dẫn đến việc đối chiếu số liệu và tìm kiếm chứng từ trở nên phức tạp và tốn thời gian.
- Nguyên nhân: Do công tác tập hợp chứng từ chưa có sự phân loại theo từng nội dung
Thứ ba, về lập dự phòng các khoản nợ khó đòi
Mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của công ty chủ yếu tập trung ở miền Bắc, với nỗ lực mở rộng quan hệ để tìm kiếm khách hàng mới bên cạnh những khách hàng thường xuyên Tuy nhiên, việc này cũng dẫn đến tình trạng phát sinh nợ khó đòi mà công ty chưa trích lập dự phòng, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài sản của công ty.
- Nguyên nhân: Do chính sách hoạt động, phát triển của công ty chưa chú trọng đến trích lập các khoản dự phòng phải thu
Công ty TNHH thương mại XNK Sakuko HD Việt Nam đã thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tương đối tuân thủ theo chế độ kế toán TT 200/2014/BTC Qua phân tích, quy trình và tổ chức kế toán tại công ty cho thấy sự hoàn chỉnh và hợp lý, phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong quản lý và tổ chức quy trình thực hiện Do đó, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Chương 3.