NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái quát về bán hàng
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, trong đó khách hàng nhận lợi ích hoặc rủi ro và thực hiện thanh toán Đây là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, chuyển hóa vốn từ hàng hóa sang tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
❖ Đặc điểm của quá trình bán hàng:
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền
Khi xảy ra giao dịch mua bán, quyền sở hữu hàng hóa sẽ chuyển từ người bán sang người mua, nghĩa là người sở hữu trước đó mất quyền sở hữu, trong khi người mua nhận quyền sở hữu đối với hàng hóa đã được giao dịch.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ họ một khoản tiền, được gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
1.1.1.2 Khái quát về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là quá trình so sánh chi phí và doanh thu từ hoạt động bán hàng trong một kỳ nhất định Nếu doanh thu vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi; ngược lại, nếu doanh thu thấp hơn chi phí, kết quả sẽ là lỗ Thông thường, việc này được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh, như cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
❖ Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh doanh thu từ các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác là sự chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động không tạo ra doanh thu và chi phí liên quan đến những hoạt động này trong doanh nghiệp.
1.1.1.3 Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kinh doanh của doanh nghiệp và là yếu tố quyết định đến kết quả kinh doanh Mối liên hệ giữa bán hàng và kết quả kinh doanh rất chặt chẽ, vì kết quả kinh doanh không chỉ là mục tiêu cuối cùng mà còn là cơ sở để doanh nghiệp quyết định có tiếp tục tiêu thụ hàng hóa hay không Do đó, bán hàng được xem là phương tiện quan trọng để đạt được mục tiêu kinh doanh.
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa
- Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo yêu cầu thanh toán được thực hiện đúng hình thức và đúng hạn, từ đó hạn chế tình trạng mất mát, thất thoát và ứ đọng vốn.
Quản lý giá vốn hàng hóa tiêu thụ một cách chặt chẽ và giám sát các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ trong các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Để xác định kết quả kinh doanh một cách hiệu quả, cần tổ chức một quy trình chặt chẽ và khoa học, nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả cuối cùng và thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định KQKD có nhiệm vụ chủ yếu như sau:
Ghi chép đầy đủ và kịp thời doanh thu từ hàng bán ra là rất quan trọng Việc tính toán chính xác trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác giúp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác theo đúng chính sách chế độ của nhà nước ban hành
Cung cấp thông tin chính xác và trung thực về doanh thu bán hàng là rất quan trọng để xác định kết quả kinh doanh Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính đầy đủ và kịp thời của các báo cáo kế toán mà còn hỗ trợ trong việc ra quyết định chiến lược cho doanh nghiệp.
1.1.4 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán tại doanh nghiệp 1.1.4.1 Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp diễn ra qua nhiều phương thức khác nhau, phản ánh cách thức tiêu thụ hàng hóa Các phương thức phổ biến bao gồm bán buôn, bán lẻ và một số hình thức khác, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Bán buôn là hình thức kinh doanh cung cấp hàng hóa với số lượng lớn cho các đơn vị thương mại khác, thường được thực hiện qua hai phương thức chính: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán lẻ là hình thức kinh doanh trực tiếp đến tay người tiêu dùng và các tổ chức tiêu dùng Phương thức này thường cung cấp sản phẩm với khối lượng nhỏ, linh hoạt theo nhu cầu của khách hàng, đồng thời duy trì mức giá ổn định.
⮚ Các phương thức khác: Bán hàng qua đại lí, ký gửi Bán hàng trả chậm, trả góp, …
1.4.1.2 Các hình thức thanh toán
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng hóa khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp
- Thanh toán không bằng tiền mặt: hàng hóa sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản
Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL – 3LL)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê của NH,…
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ khác liên quan
1.2.1.2 Tài khoản kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hình 1.1: Hệ thống tài khoản công ty thường sử dụng
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản
Tiền mặt Tiền Việt Nam Ngoại tệ
Tiền gửi ngân hàng Tiền Việt Nam Ngoại tệ
TK 131 Phải thu khách hàng
TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm Hàng gửi đi bán
TK 211 Tài sản cố định
TK 214 Hao mòn tài sản cố định
TK 331 Phải trả cho người bán
TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
TK 334 Phải trả cho người lao động
TK 411 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
TK 632 Giá vốn hàng bán
TK 635 Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 911 Xác định kết quả knh doanh
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
Theo quy định hiện hành, doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu hoạt động tài chính
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Doanh thu là lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được, góp phần tăng vốn chủ sở hữu mà không bao gồm khoản đóng góp từ cổ đông Doanh thu được ghi nhận khi giao dịch phát sinh và khi có sự chắc chắn về việc thu hồi lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phụ thuộc vào việc đã nhận tiền hay chưa.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã tu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có…
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức bán trực tiếp
Các khoản thuế phải nộp
Doanh thu bán hàng (theo giá bán trả tiền ngay)
Lãi trả góp hoặc trả chậm phải thu Định kỳ, kết chuyển doanh thu là tiền lãi phải thu từng kỳ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức gửi bán đại lý
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp
Xuất thành phẩm cho đơn vị nhận bán hàng đại lý
Kết chuyển giá vốn của hàng đại lý đã bán được
Doanh thu bán hàng đại lý Phí hoa hồng bán hàng đại lý phải trả
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Tổng số tiền còn phải thu
Số tiền đã thu khách hàng
- Sổ kế toán chi tiết bán hàng
1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh phát sinh làm giảm doanh thu từ bán hàng hoá, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
● Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
● Số giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng;
● Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chính sau đây:
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà người bán áp dụng cho người mua khi họ đặt hàng với số lượng lớn, nhằm khuyến khích mua sắm và điều chỉnh doanh thu của kỳ phát sinh.
Hàng bán bị trả lại là chỉ số phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp, bao gồm vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi hàng hóa gần hết hạn sử dụng hoặc khi doanh nghiệp muốn tiêu thụ hết số lượng hàng tồn kho đã ghi trên hợp đồng.
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phát sinh trong cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ được điều chỉnh để giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
Trong trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước và đến kỳ sau phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hoặc hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp có thể ghi giảm doanh thu Nếu các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc hàng bán bị trả lại xảy ra trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán cần điều chỉnh sự kiện này và ghi giảm doanh thu trong Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ phải giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại sau thời điểm phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần ghi giảm doanh thu trong kỳ phát sinh, tức là kỳ tiếp theo.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo có, hợp đồng bán hàng, các chứng từ kế toán liên quan khác, …
TK 521 phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán nhận lại sản phẩm, hàng hóa
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh các khoản CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại
Giảm các khoản thuế phải nộp
Khi nhận lại sản phẩm,hàng hóa
(PP kê khai thường xuyên) Giá trị thành phẩm đưa đi tiêu thụ
Khi nhận lại sản phẩm, hàng hóa (PP kiểm kê định kỳ ) Giá trị thành phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ
Phát sinh chi phí liên quan đén hàng bán bị trả lại Kết chuyển chi phí bán hàng
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã bán trong kỳ, bao gồm giá trị hao hụt và mất mát hàng tồn kho Ngoài ra, nó cũng ghi nhận các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua Nếu các khoản thuế này được hoàn lại khi xuất bán hàng hóa, thì sẽ được ghi giảm vào giá vốn hàng bán.
TH1: Thành phẩm sản xuất ra, bán ngay thì :
Trị giá vốn hàng xuất bán = Giá thành sản xuất
Để xác định trị giá vốn hàng bán cho thành phẩm sản xuất ra và nhập kho, doanh nghiệp cần dựa vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà họ áp dụng, bao gồm kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ, cùng với phương pháp xác định giá vốn hàng bán phù hợp.
Giá vốn hàng bán có thể được xác định theo một trong 3 phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo cách này, cuối kỳ kế toán mới tiến hành xác định đơn giá bình quân theo công thức: Đơ𝑛 𝑔𝑖á 𝑏ì𝑛ℎ
1 Giá đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập): Sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định đơn giá bình quân sau lần nhập đó:Đơ𝑛 𝑔𝑖á 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑚ỗ𝑖 𝑙ầ𝑛 𝑛ℎậ𝑝 = 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑚ỗ𝑖 𝑙ầ𝑛 𝑛ℎậ𝑝
Phương pháp thực tế đích danh là một kỹ thuật kế toán được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng loại hàng hóa mua vào và từng sản phẩm sản xuất ra Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có số lượng mặt hàng ít hoặc các mặt hàng ổn định, dễ dàng nhận diện.
Phương pháp nhập trước - xuất trước dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Điều này có nghĩa là giá trị hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ sẽ phản ánh giá trị của hàng hóa được mua hoặc sản xuất gần thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Tài khoản này thể hiện giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư; đồng thời phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ, đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM HOÀNG
Tổng quan về Công ty cổ phần Xi măng VICEM Hoàng Mai
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Xi măng VICEM Hoàng Mai
2.1.1.1 Tên và địa chỉ Công ty CP Xi măng VICEM Hoàng Mai
Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Hoàng Mai được thành lập từ việc cổ phần hóa Công ty xi măng Hoàng Mai, trước đây là doanh nghiệp Nhà nước và là đơn vị thành viên của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam (VICEM) Công ty đã nhận giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 2703001834 từ Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An vào ngày 01/04/2008, với tổng vốn điều lệ đạt 747.691.310.000.000 đồng Cổ đông sáng lập là Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam (VICEM), nắm giữ 53.135.472 cổ phiếu, tương đương 71.07% vốn điều lệ, trong khi các cổ đông khác sở hữu 21.633.659 cổ phiếu, chiếm 28.93% vốn điều lệ.
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Xi măng VICEM Hoàng Mai
Tên tiếng anh: Hoang Mai VICEM Cement Joint Stock Company
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (CNĐKKD) số 2703001834 được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 01/04/2008 Công ty cổ phần đã thực hiện nhiều lần thay đổi đăng ký doanh nghiệp, với các thay đổi lần thứ nhất vào ngày 12/10/2010, lần thứ hai vào ngày 24/08/2011, lần thứ ba vào ngày 23/04/2012, lần thứ tư vào ngày 08/07/2013, lần thứ năm vào ngày 15/11/2013, lần thứ sáu vào ngày 25/12/2014, và lần thứ bảy vào ngày 11/06/2015.
Vào ngày 12 tháng 10 năm 2017 và ngày 10 tháng 7 năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An đã cấp giấy xác nhận số 23319/20 cho công ty về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Sự thay đổi này được thực hiện lần thứ 9 vào ngày 03 tháng 12 năm 2020.
Trụ sở chính: Khối 7 - Phường Quỳnh Thiện - Thị xã Hoàng Mai - Tỉnh Nghệ An
Mã số thuế: 2900329295 Điện thoại: 0383.866 170 - Fax: 0383.866 648
2.1.1.2 Các mốc lịch sử quan trọng
Công ty CP Xi măng VICEM Hoàng Mai, tiền thân là Công ty Xi măng Nghệ An, được thành lập theo Quyết định số 2629/QĐ.UB ngày 07/10/1995 của UBND tỉnh Nghệ An Công ty được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư Dự án xi măng Hoàng Mai, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 15/4/1996, với công suất 1,4 triệu tấn xi măng/năm và tổng mức đầu tư 238 triệu USD Dự án khởi công vào ngày 09/06/1999 và sau 32 tháng, vào ngày 6/3/2002, Nhà máy đã sản xuất những tấn clinker đầu tiên đạt chất lượng tốt Để đáp ứng nhu cầu nhân lực, ngày 30/12/2000, UBND Tỉnh Nghệ An và Tổng công ty xi măng Việt Nam đã ký biên bản chuyển giao Công ty xi măng Nghệ An, biến công ty này thành thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam và đổi tên thành Công ty Xi măng Hoàng Mai.
Từ ngày 01/07/2002, sau quá trình sản xuất thử, Công ty Xi măng Hoàng
Nhà máy Xi măng Hoàng Mai đã chính thức hoạt động với lò nung công suất 4.000 tấn clinker/ngày, sử dụng 100% than Antraxit, giúp tiết kiệm nhiên liệu và nâng cao hiệu quả kinh tế Công ty áp dụng phương thức bán hàng qua hệ thống nhà phân phối chính Đặc biệt, vào năm 2006, Công ty đã thành công trong việc nâng công suất lò lên 10%.
Vào ngày 09/03/2007, Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 367/QĐ-BXD về việc cổ phần hóa các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam Tiếp theo, vào ngày 30/11/2007, Công ty Xi măng Hoàng Mai đã tiến hành bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội Đến ngày 27/02/2008, Hội đồng quản trị Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam đã ban hành Quyết định số 219/QĐ-XMVN, điều chỉnh phương án cổ phần hóa và chuyển đổi Công ty Xi măng Hoàng Mai thành Công ty Cổ phần Xi măng Hoàng Mai Cuối cùng, vào ngày 01/04/2008, công ty đã chính thức hoạt động dưới hình thức cổ phần.
Công ty Cổ phần Xi măng Hoàng Mai đã chính thức hoạt động với vốn điều lệ 720 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 70,96%, tương đương 510,918 tỷ đồng Vào ngày 09/07/2009, công ty đã niêm yết 72.000.000 cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán.
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán HOM Ngày 24/08/2011 Công ty đổi tên từ Công ty CP xi măng Hoàng Mai thành Công ty
CP Xi măng VICEM Hoàng Mai
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty chuyên cung cấp vật liệu xây dựng, với sản phẩm chính là xi măng, phục vụ cho khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh, các tỉnh phía Bắc và miền Nam Trung Bộ Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp nguyên liệu đầu vào (Clinker) cho các nhà máy xi măng khác trong ngành.
Công ty cam kết sản xuất và tiêu thụ xi măng hiệu quả, vượt qua khó khăn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, góp phần vào các chỉ tiêu kế hoạch của đảng bộ công ty xi măng Việt Nam Với vai trò là ngành công nghiệp mũi nhọn, công ty sẽ đóng góp tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới đất nước.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 2703001834 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 01/4/2008, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh xi măng, Clinker
- Mua bán xi măng, Clinker, thiết bị phụ tùng, vật tư, công nghiệp
- Khai thác, chế biến khoáng sản
- Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng
- Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
- Kinh doanh vận tải đường bộ, đường sông, đường biển
- Kinh doanh đầu tư bất động sản
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, thể thao
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất, kinh doanh Clinker và xi măng
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình Công nghệ sản xuất tại Công ty
2.1.2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty được thực hiện một cách khép kín với công nghệ hiện đại của Cộng hòa pháp với 5 giai đoạn
Sơ đồ 2.1: Các giai đoạn sản xuất sản phẩm
Sản xuất đá vôi, đá sét
Công ty sở hữu 3 xưởng sản xuất trực tiếp và 3 xưởng phục vụ sản xuất, đảm bảo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thiết kế khoa học Sơ đồ 1.1 trong phần quy trình công nghệ minh họa rõ ràng cho quy trình này.
Những nét chính của dây chuyền sản xuất:
Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng bao gồm đá vôi và đá sét, cùng với xỉ pyrit (hoặc quặng sắt) và bôxit để điều chỉnh thành phần Đá vôi được khai thác từ mỏ đá Hoàng Mai B và được vận chuyển bằng hệ thống băng tải cao su về kho đồng nhất sơ bộ, trong khi đá sét được khai thác từ mỏ sét Quỳnh Vinh và cũng được đưa về kho đồng nhất sơ bộ.
Máy nghiền nguyên liệu và đồng nhất sử dụng đá vôi, sét và phụ gia điều chỉnh được đưa vào các két trung gian Nguyên liệu sau đó được cấp vào máy nghiền qua hệ thống cân bằng định lượng và băng tải chung Bột liệu đạt yêu cầu sẽ được vận chuyển tới silô đồng nhất thông qua hệ thống máng khí động và gầu nâng.
Hệ thống lò nung và làm lạnh Clinker của nhà máy xi măng được thiết kế với vòi phun đa kênh ROTAELAM, kết hợp với hệ thống Cyclon trao đổi nhiệt 2 nhánh 5 tầng và hệ thống Canciner Sau khi ra khỏi lò, Clinker sẽ được đưa vào giàn làm nguội kiểu ghi BMHSA Khi đạt nhiệt độ 85°C, Clinker sẽ được vận chuyển đến silô Bột liệu hoặc được đổ vào silô thứ phẩm để tháo ra ngoài.
Nhà máy sử dụng nhiên liệu than Antraxit và dầu FO, với dầu được tập kết tại các két chứa và phân phối cho vòi phun và máy nghiền Than được vận chuyển từ kho tổng hợp vào các két chứa trung gian trước khi đưa vào máy nghiền Clinker, thạch cao và phụ gia từ kho chứa tổng hợp được chuyển lên két máy nghiền qua hệ thống băng tải và gầu nâng Cuối cùng, Clinker được cấp vào máy nghiền xi măng, và sản phẩm xi măng thành phẩm được vận chuyển tới 4 silô chứa xi măng bột bằng hệ thống máng khí động và gầu nâng.
Quá trình đóng bao và xuất xi măng bắt đầu từ đáy các silô chứa, nơi xi măng được vận chuyển qua hệ thống cửa tháo liệu đến các két chứa của máy đóng bao hoặc các bộ phận xuất xi măng rời Hệ thống máy đóng bao sử dụng 4 máy HAVER kiểu quay 8 vòi với cân định lượng tự động, đảm bảo độ chính xác trong việc đóng bao Sau khi được đóng gói, các bao xi măng sẽ được vận chuyển qua hệ thống băng tải tới các máng xuất xi măng.
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Vicem Hoàng Mai
( Nguồn: phòng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm)
Quặng sắt Đá vôi, đất sét Silic
Cân định lượng vi tính Máy nghiền nguyên liệu
Si lô bột liệu Tháp trao đổi nhiệt
Hệ thống làm lạnh Silo clinker chính phẩm Cân định lượng vi tính Máy nghiên xi măng
Hệ thống silô xi măng
2.1.2.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Đặc điểm tổ chức này được thể hiện trên sơ đồ:
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Trong ngành xây dựng, xi măng là yếu tố quyết định đến chất lượng công trình, và việc chọn đúng loại xi măng cho từng hạng mục sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, Công Ty Cổ Phần Xi Măng VICEM Hoàng Mai hiện đang sản xuất các sản phẩm xi măng chính dưới dạng bao 50kg và xi măng rời.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp tại Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, công ty đã xác định hai sản phẩm chủ lực: xi măng PCB30 và PC30 cho các công trình dân dụng, cùng với xi măng PC40 và PCB40 cho các công trình trọng điểm quốc gia như cầu đường và thủy điện Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp clinker bán thành phẩm cho các trạm nghiền và nhà máy xi măng khác.
Các phương thức bán hàng
Kênh phân phối của Công ty áp dụng theo mô hình kinh doanh hỗn hợp, phương thức tiêu thụ chủ yếu được thực hiện qua các kênh sau:
Bán hàng qua nhà phân phối chính :
Công ty tiêu thụ xi măng thông qua hệ thống các nhà phân phối chính, nơi mà các nhà phân phối nhận hàng trực tiếp tại cổng nhà máy với mức giá cố định Họ sẽ phân phối xi măng đến các khu vực theo giá thị trường, tuy nhiên, điều kiện bắt buộc là thanh toán phải được thực hiện trước khi nhận hàng Các nhà phân phối chính cũng có trách nhiệm thiết lập và quản lý các đại lý bán lẻ tại các khu vực đã đăng ký, nhằm đảm bảo hiệu quả trong vận chuyển và ngăn chặn tình trạng bán phá giá.
Tại các khu vực tiêu thụ sản phẩm của công ty, chúng tôi thiết lập văn phòng đại diện nhằm theo dõi tình hình tiêu thụ và kiểm soát giá bán cuối cùng từ các nhà phân phối Điều này giúp công ty có biện pháp điều chỉnh kịp thời, ngăn chặn tình trạng găm hàng và ép giá.
Bán trực tiếp cho một số trạm nghiền, bán cho các đơn vị trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Bán hàng qua nhà phân phối dự án là mô hình mà công ty ký hợp đồng cung cấp xi măng trực tiếp cho các nhà thầu thi công các công trình trọng điểm của nhà nước Phương pháp này giúp cung cấp kịp thời số lượng xi măng cần thiết cho các công trình lớn như thủy điện, cầu cống, trung tâm thương mại và các công trình cao tầng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ vật tư kết cấu Sản phẩm Xi Măng Hoàng Mai được cung cấp trực tiếp theo yêu cầu, mang lại lợi ích cho cả nhà phân phối và các dự án xây dựng.
Dựa trên sản lượng tiêu thụ và khả năng thanh toán của từng nhà phân phối, công ty áp dụng chính sách hỗ trợ bán hàng bằng hình thức trả chậm thông qua bảo lãnh ngân hàng Mỗi đơn vị sẽ được xem xét cụ thể với giá trị tương ứng với năng lực thanh toán trong khoảng thời gian nhất định.
Công ty cam kết hỗ trợ các đại lý bán hàng nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Việc giao hàng cho đại lý được thực hiện bởi công ty, và mức hoa hồng cho đại lý vẫn dựa trên khung quy định của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Mức chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn sẽ khác nhau tùy theo từng khu vực.
Công ty áp dụng chính sách khuyến mại dựa trên sản lượng tiêu thụ cuối tháng của từng nhà phân phối chính, nhằm mục tiêu tăng cường doanh số tiêu thụ cho công ty.
Các phương thức thanh toán tiền
Khi đặt hàng, khách hàng sẽ ứng trước một khoản tiền cho công ty Sau khi nhận hàng, khách hàng có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản Nếu lựa chọn thanh toán nợ, khách hàng cần ký cam kết về thời gian hoàn nợ với công ty.
2.2.1 Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng , cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
Tại Công Ty Cổ Phần Xi măng VICEM Hoàng Mai, công tác kế toán được tổ chức tại hai địa điểm: phòng tài chính kế toán của công ty và trung tâm tiêu thụ Mặc dù hai nơi này khác nhau về vị trí, nhưng trình tự luân chuyển chứng từ giữa chúng vẫn giữ nguyên sự tương đồng.
2.2.1.1 Thực trạng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các phương thức bán hàng
Kênh phân phối của Công ty áp dụng theo mô hình kinh doanh hỗn hợp, phương thức tiêu thụ chủ yếu được thực hiện qua các kênh sau:
Bán hàng qua nhà phân phối chính :
Công ty tiêu thụ xi măng thông qua hệ thống nhà phân phối chính, nơi các nhà phân phối trực tiếp nhận hàng tại cổng nhà máy với giá bán cố định Họ sau đó phân phối xi măng đến các khu vực theo giá thị trường, với điều kiện thanh toán trước khi nhận hàng Các nhà phân phối chính có trách nhiệm tổ chức và quản lý các đại lý bán lẻ tại các địa bàn đã đăng ký, nhằm đảm bảo công tác vận tải hiệu quả và ngăn chặn tình trạng bán phá giá trong khu vực.
Công ty thiết lập văn phòng đại diện tại các khu vực tiêu thụ sản phẩm để theo dõi tình hình bán hàng và kiểm soát giá bán cuối cùng từ các nhà phân phối Điều này giúp công ty có biện pháp điều chỉnh kịp thời, ngăn chặn tình trạng găm hàng và ép giá.
Bán trực tiếp cho một số trạm nghiền, bán cho các đơn vị trong Tổng Công ty Xi măng Việt Nam
Bán hàng qua nhà phân phối dự án là một mô hình hiệu quả để cung cấp kịp thời số lượng xi măng cho các công trình xây dựng trọng điểm của nhà nước Công ty ký hợp đồng cung cấp các loại xi măng trực tiếp với các nhà thầu thi công, giúp đáp ứng nhu cầu lớn của các công trình như thủy điện, cầu cống, trung tâm thương mại và công trình cao tầng Phương pháp này đảm bảo sản phẩm Xi Măng Hoàng Mai được cung cấp đúng theo yêu cầu của từng dự án, nâng cao hiệu quả tiêu thụ vật tư xây dựng.
Dựa vào sản lượng tiêu thụ và khả năng thanh toán của từng nhà phân phối, công ty áp dụng chính sách hỗ trợ bán hàng bằng cách cho phép trả chậm thông qua bảo lãnh ngân hàng Mỗi nhà phân phối sẽ nhận được mức hỗ trợ tương ứng với năng lực thanh toán của họ trong các khoảng thời gian cụ thể.
Công ty cam kết hỗ trợ các đại lý bán hàng nhằm tăng cường tiêu thụ sản phẩm, bao gồm việc giao hàng và áp dụng chính sách hoa hồng dựa trên khung của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam Mức chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn cho đại lý sẽ khác nhau tùy theo từng khu vực.
Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng VICEM Hoàng Mai
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Xi Măng VICEM Hoàng Mai đã được tiến hành tương đối hoàn chỉnh
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty Cổ Phần Xi Măng Hoàng Mai áp dụng mô hình kế toán tập trung, phù hợp với điều kiện kinh doanh, với đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm Công tác hạch toán được thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, luôn cải tiến để đáp ứng yêu cầu mới Phân công nhiệm vụ rõ ràng theo năng lực và kinh nghiệm giúp nhân viên phát huy tối đa khả năng Mặc dù một số nhân viên đảm nhiệm nhiều phần hành, nguyên tắc bất kiêm nhiệm vẫn được duy trì, tách biệt giữa người phê chuẩn, thực hiện và ghi chép, từ đó tiết kiệm chi phí nhân sự và kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu sai sót và gian lận.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong công ty, nhằm đảm bảo rằng dữ liệu ban đầu được cập nhật một cách kịp thời và chính xác Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm quản lý sự luân chuyển chứng từ theo đúng quy định.
Công ty tuân thủ quy định về hệ thống chứng từ, đảm bảo việc lập và luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh chóng và hợp lý Các chứng từ được phê duyệt bởi kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ, đồng thời đáp ứng yêu cầu kiểm tra và quản lý chi phí, doanh thu hiệu quả.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán, hỗ trợ bởi phần mềm ORACLE E-Business Suite Phương pháp này phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty, giúp tăng năng suất lao động và giảm khối lượng công việc cho phòng kế toán Việc cài đặt phần mềm trên máy tính giúp theo dõi chi tiết biến động tài khoản dễ dàng hơn và tránh trùng lặp số liệu, vì thông tin chỉ cần được cập nhật một lần từ chứng từ gốc.
Về hệ thống tài khoản kế toán :
Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/TT-BTC và các hướng dẫn liên quan, áp dụng hệ thống tài khoản linh hoạt phù hợp với hoạt động kinh doanh Việc chi tiết hóa đến tài khoản cấp 3, cấp 4 giúp theo dõi biến động của từng đối tượng kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài sản, tiết kiệm chi phí và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Công ty áp dụng nhiều biện pháp bảo quản và lưu trữ thành phẩm, đồng thời thực hiện kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt khi nhập kho để đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao nhất.
Về kế toán chi tiết hàng hóa(thành phẩm) :
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hóa tại kho và phòng kế toán Phương pháp này đơn giản và dễ thực hiện, giúp đảm bảo tính chính xác trong việc so sánh số liệu giữa kho và phòng kế toán, đồng thời cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời.
Về kế toán hàng tồn kho :
Công ty Cổ Phần Xi Măng Hoàng Mai áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hạch toán hàng tồn kho là hợp lý, vì doanh nghiệp kinh doanh đa dạng các loại mặt hàng và thường xuyên phát sinh nhiều nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hàng hóa Do đó, việc kiểm tra hạch toán định kỳ không đủ để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong quản lý hàng tồn kho.
Về kế toán bán hàng :
Phòng kinh doanh và phòng kế toán phối hợp chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra và đối chiếu số liệu để quản lý hàng hóa hiệu quả, ngăn chặn mọi hao hụt và mất mát về mặt vật chất.
Về các khoản giảm trừ doanh thu :
Công ty đã tuân thủ tốt chế độ kế toán mới theo quy định của Bộ Tài Chính, đồng thời hạn chế tối đa các khoản giảm trừ doanh thu không cần thiết như giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Điều này cho thấy công ty đã thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
2.3.2 Hạn chế cần hoàn thiện
Công Ty Cổ Phần Xi Măng Hoàng Mai đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những vấn đề mà công ty có thể cải tiến và hoàn thiện hơn nữa để nâng cao hiệu quả quản lý.
Công ty chưa phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng loại sản phẩm, dẫn đến việc không xác định được chính xác kết quả bán hàng của từng mặt hàng Điều này gây khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Công ty không áp dụng sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các khoản thu chi tiền và giao dịch mua bán hàng hóa; tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi nhận trực tiếp vào sổ nhật ký chung.
Công ty không có kiểm toán nộ bộ
Chương 3: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XI
Sự cần thiết hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Xi măng VICEM Hoàng Mai
Để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần cải tiến và hoàn thiện công cụ quản lý, trong đó kế toán đóng vai trò quan trọng Việc đổi mới công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, là yêu cầu cấp thiết để đáp ứng nhu cầu quản lý trong bối cảnh hiện nay.
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là vô cùng cần thiết Điều này không chỉ giúp mở rộng tiêu thụ hàng hóa mà còn đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững, góp phần quan trọng vào ngân sách nhà nước.
Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
Để nâng cao hiệu quả trong việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán công ty cần chú trọng thực hiện các yêu cầu sau đây một cách nghiêm túc.
Hoàn thiện kế toán bán hàng là cần thiết để tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, đồng thời công ty có thể linh hoạt áp dụng các phương pháp phù hợp với quy mô và đặc điểm riêng của mình Điều này giúp công ty duy trì những ưu điểm hiện có và khắc phục những hạn chế trong quá trình quản lý.
- Hoàn thiện kế toán bán hàng phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả
- Hoàn thiện kế toán bán hàng phải đảm bảo đáp ứng thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý
- Hoàn thiện kế toán bán hàng phải đảm bảo sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất và hiệu quả thu được là cao nhất.
Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Xi măng VICEM Hoàng Mai
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xi Măng VICEM Hoàng Mai, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty đã tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán do Nhà Nước và Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu tích cực, nhưng công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vẫn còn một số vấn đề chưa hợp lý và chưa tối ưu Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tế tại công ty, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Công Ty Cổ Phần Xi Măng VICEM Hoàng Mai sản xuất nhiều loại xi măng, mỗi loại mang lại lợi nhuận khác nhau Để tối ưu hóa hiệu quả tiêu thụ, công ty cần phân tích kết quả tiêu thụ từng sản phẩm và xây dựng kế hoạch tiêu thụ phù hợp Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng sau mỗi kỳ báo cáo là rất quan trọng Công ty có thể áp dụng phương pháp phân bổ chi phí dựa trên doanh số bán hàng để đạt được mục tiêu này.
Ta sẽ có tiêu thức phân bổ chi phí quản lý kinh doanh theo doanh số bán như sau :
Chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho thành phẩm i = Chi phí QLKD cần phân bổ
+ Doanh số bán thành phẩm i
Khi phân bổ chi phí kinh doanh cho từng loại thành phẩm, ta xác định được kết quả kinh doanh và lợi nhuận thuần của từng sản phẩm Đặc biệt, lợi nhuận thuần từ xi măng chiếm tỷ lệ lớn so với tổng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, cho thấy xi măng là mặt hàng chủ lực Do đó, công ty cần áp dụng các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
Ngoài ra, chúng ta có thể xác định những sản phẩm không mang lại hiệu quả cho công ty, từ đó đưa ra quyết định có nên tiếp tục sản xuất và kinh doanh các mặt hàng này hay không.
Mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt:
Công ty nên áp dụng sổ nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng và nhật ký thu tiền để giảm bớt số lượng nghiệp vụ ghi chép vào sổ nhật ký chung, từ đó làm cho việc theo dõi trở nên dễ dàng hơn Việc sử dụng nhật ký bán hàng cũng giúp công ty nhanh chóng nắm bắt doanh thu bán hàng trong ngày.
Biểu sô 3.1: Mẫu sổ nhật ký bán hàng
Công ty CP xi măng vicem Hoàng Mai
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Phải thu từ người mua
Số trang trước chuyển sang
Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ:
Số liệu và báo cáo tài chính của doanh nghiệp là cơ sở pháp lý quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo tính đầy đủ, trung thực của các số liệu kế toán đã công bố Để đạt được điều này, việc xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ là cần thiết Kiểm toán nội bộ giúp phát hiện kịp thời sai sót và điểm yếu, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho lãnh đạo công ty trong việc quản lý hiệu quả.