Đặ t v ấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng vai trò cốt yếu trong mọi hoạt động sống của con người và sinh vật Nó không chỉ là nguồn sản xuất mà còn là yếu tố quyết định sự tồn tại của nhân loại Đặc biệt, đất đai giữ vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế, là tư liệu sản xuất chủ yếu trong ngành nông nghiệp Tuy nhiên, sự phân bố đất đai không đồng đều dẫn đến các mối quan hệ phức tạp về quản lý Do đó, việc quản lý đất đai hiệu quả là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là ở Việt Nam.
Công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, cùng với việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai, thể hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Để đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả, cần xây dựng bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh, tuân thủ quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Hiện nay, hoạt động của con người và sự thay đổi tự nhiên đang gây ra những biến đổi liên tục cho đất đai Để bảo vệ quỹ đất và nâng cao hiệu quả quản lý, bản đồ địa chính trở thành tài liệu thiết yếu, cung cấp thông tin cho người quản lý và sử dụng đất Đây là tài liệu cơ bản nhất trong bộ hồ sơ địa chính với tính pháp lý cao, khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính trong công tác quản lý đất đai.
Việc xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang là rất cấp thiết Dưới sự hỗ trợ của ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên, cùng với đội đo đạc từ công ty cổ phần tài nguyên và môi trường Phương Bắc, em đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử Mục tiêu là thành lập bản đồ địa chính tờ số 3 với tỷ lệ 1:1000 cho xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
M ụ c tiêu c ủa đề tài
- Xây dựng được lưới khống chế đo vẽ tờ bản đồ số 01 tỷ lệ 1:1000
- Thu thập được tờ bản đồ số từ số liệu đo đo vẽ chi tiết
- Chỉ ra được các thuận lợi, khó khăn, giải pháp
Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thực tập tốt nghiệp là cơ hội quý giá giúp sinh viên hệ thống và củng cố kiến thức đã học, đồng thời áp dụng vào thực tiễn công việc.
Nghiên cứu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc địa chính không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai mà còn giúp quá trình này diễn ra nhanh chóng, đầy đủ và chính xác hơn.
Cung cấp dịch vụ đo vẽ chi tiết để xây dựng bản đồ địa chính bằng công nghệ số, đồng thời hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ sở khoa h ọ c
Khái ni ệ m b ản đồ đị a chính
Theo Điều 4, Khoản 3 của Luật Đất đai 2013, bản đồ địa chính là tài liệu thể hiện các thửa đất cùng các yếu tố địa lý liên quan, được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Tính ch ất, vai trò BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, có giá trị pháp lý cao và hỗ trợ quản lý đất đai chi tiết đến từng thửa đất Nó đóng vai trò cơ sở cho nhiều nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Làm cơ sở để thực hiện, đăng ký đất đai, giao đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc thống kê và kiểm kê đất đai là cơ sở quan trọng để lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giúp xác định hiện trạng và theo dõi biến động của từng thửa đất Điều này không chỉ hỗ trợ cho công tác chỉnh lý biến động mà còn phục vụ cho việc thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tranh chấp đất đai.
Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạnglà bản đồ giấy và bản đồ số
Bản đồ giấy địa chính là một loại bản đồ truyền thống, cung cấp thông tin rõ ràng và trực quan Nhờ vào hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy, người dùng có thể dễ dàng sử dụng và hiểu rõ nội dung của bản đồ.
Bản đồ địa chính số hóa có nội dung tương tự như bản đồ địa chính giấy, nhưng thông tin được mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính Các thông tin không gian được lưu trữ dưới dạng tọa độ, trong khi thông tin thuộc tính được mã hóa để dễ dàng quản lý và truy xuất.
- Bản đồ địa chính có hai loại:
Bản đồ địa chính gốc là tài liệu quan trọng thể hiện hiện trạng sử dụng đất, đóng vai trò nền tảng cho việc biên tập và điều chỉnh bản đồ địa chính tại cấp xã.
Bản đồ địa chính là tài liệu thể hiện toàn bộ các thửa đất, xác định rõ ranh giới và diện tích loại đất của từng thửa, dựa trên thống kê của từng chủ sử dụng đất Bản đồ này được hoàn thiện để phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
Các y ế u t ố cơ bả n và N ộ i dung b ản đồ đị a chính
2.1.4.1 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Điểm là một vị trí được đánh dấu tại thực địa bằng mốc, bao gồm các điểm trắc địa, điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, và các đặc điểm của địa vật, địa hình Trong lĩnh vực địa chính, việc quản lý dấu mốc thể hiện điểm tại thực địa và tọa độ của chúng là rất quan trọng.
Yếu tố đường bao gồm đoạn thẳng, đường thẳng và đường cong Đối với đoạn thẳng, cần xác định và quản lý tọa độ của hai điểm đầu và cuối, từ đó tính toán chiều dài và phương vị Đối với đường gấp khúc, việc quản lý tọa độ các điểm đặc trưng là rất quan trọng Đường cong được xác định bằng cách chia nhỏ thành các đoạn thẳng, và sau đó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất là đơn vị cơ bản của đất đai, được định nghĩa là một mảnh đất có diện tích xác định, được bao quanh bởi một đường giới hạn khép kín và thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của một cá nhân hoặc tổ chức cụ thể Mỗi thửa đất có thể chứa một hoặc nhiều loại đất khác nhau.
Thửa đất phụ là những mảnh đất nhỏ nằm trong một thửa đất lớn hơn, có ranh giới không ổn định và được sử dụng cho các mục đích khác nhau Những thửa đất này có thể được trồng các loại cây khác nhau và có mức tính thuế khác nhau, do đó chúng được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất là khu vực có thể bao gồm nhiều loại đất khác nhau, thường được xác định bởi các yếu tố tự nhiên như đường, kênh mương và sông ngòi Việc chia lô đất thường dựa trên các điều kiện địa lý tương đồng, bao gồm độ cao, độ dốc, điều kiện giao thông, thủy lợi, mục đích sử dụng và loại cây trồng.
- Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp là những cụm dân cư hình thành nên cộng đồng người, cùng nhau sinh sống và làm việc trên một vùng đất Những cụm dân cư này thường có sự gắn kết chặt chẽ về các yếu tố dân tộc, tôn giáo và nghề nghiệp.
Xã, phường là đơn vị hành chính cơ sở bao gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố, có đầy đủ tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.2 Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ quản lý đất đai, cần thể hiện đầy đủ các yếu tố quan trọng để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Những yếu tố này bao gồm thông tin về ranh giới đất, loại hình sử dụng đất, tình trạng pháp lý, và các yếu tố môi trường liên quan Việc thể hiện rõ ràng các thông tin này sẽ hỗ trợ hiệu quả trong công tác quy hoạch và quản lý tài nguyên đất đai.
Điểm khống chế tọa độ và độ cao là yếu tố quan trọng trên bản đồ, cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp cùng với lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 Những điểm khống chế này phải có mốc chôn ở thực địa để đảm bảo sử dụng lâu dài, do đó việc thể hiện chính xác các điểm này là rất cần thiết.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc thể hiện địa giới hành chính, cần mô tả rõ ràng đường địa giới quốc gia cùng với địa giới hành chính các cấp như Tỉnh, Huyện, và Xã Các mốc địa giới và điểm ngoặt của đường địa giới cũng cần được thể hiện đầy đủ Trong trường hợp đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn, ưu tiên nên được dành cho việc biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
Ranh giới thửa đất là yếu tố cơ bản trong bản đồ địa chính, được thể hiện bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đoạn thẳng tạo đường cong Để xác định vị trí thửa đất, cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng như điểm góc, điểm ngoặt và đường cong của đường biên Mỗi thửa đất trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố: số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
Trong quá trình phân loại đất, cần xác định và thể hiện rõ ràng 6 loại đất chính bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng, đất công cộng và đất chưa sử dụng Trên bản đồ địa chính, việc phân loại cần được thực hiện đến từng thửa đất, đảm bảo chi tiết và chính xác về loại đất.
Khi thực hiện đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn tại khu vực đất thổ cư, đặc biệt là trong các khu đô thị, việc thể hiện chính xác ranh giới của các công trình xây dựng cố định như nhà ở và nhà làm việc là rất quan trọng Các công trình này cần được thể hiện theo mép tường phía ngoài, và bên cạnh đó, cần chỉ rõ tính chất của từng công trình, chẳng hạn như gạch nhà, nhà bê tông hay nhà nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất cần được thể hiện rõ ràng trên bản đồ, bao gồm các khu dân cư, lãnh thổ sử dụng đất của doanh nghiệp, tổ chức xã hội và doanh trại quân đội.
Cơ sở toán h ọ c c ủ a b ản đồ đị a chính
2.1.5.1.Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ
Hiện nay, bản đồ địa chính Việt Nam có thể sử dụng hai loại lưới chiếu đẳng góc, đó là lưới chiếu Gauss và UTM Sơ đồ múi chiếu cùng với đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu này được thể hiện rõ trong hình minh họa.
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1)
Bề mặt của elipxoid quả đất được chia thành 60 múi, mỗi múi có kinh độ 60 độ, hoặc 120 múi với kinh độ 30 độ Mỗi múi được đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 60 Biến dạng lớn nhất xảy ra gần các kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
Lưới chiếu UTM có lợi thế nổi bật là biến dạng nhỏ và đồng nhất, giúp duy trì độ chính xác cao trong việc xác định vị trí Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trong khi đó, trên hai kinh tuyến đối xứng cách nhau khoảng 1,50, tỷ lệ này là m=1 Đối với kinh tuyến biên của múi chiếu, tỷ lệ m thường lớn hơn 1 Hiện nay, nhiều quốc gia phương Tây đang áp dụng hệ thống này để cải thiện độ chính xác trong bản đồ và định vị.
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84
Múi chiếu UTM không chỉ có ưu điểm biến dạng nhỏ mà còn hỗ trợ hiệu quả trong việc áp dụng các công nghệ phương Tây, đồng thời giúp liên kết tọa độ của Nhà nước Việt Nam với hệ tọa độ quốc tế một cách thuận lợi.
Trước năm 2000, bản đồ địa chính của Việt Nam sử dụng phép chiếu Gauss Tuy nhiên, vào tháng 7 năm 2000, Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Tốc độ quay quanh trục wr92115,0x10-11rad/s
Hằng số trọng trường trái đất được xác định là GM986005.108m3s, với điểm gốc tọa độ quốc gia N00 nằm trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội Để đảm bảo độ chính xác cho việc đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố, khoảng cách từ khu vực đo đến kinh tuyến trục không được vượt quá 80km, và quy định cụ thể về kinh tuyến trục được áp dụng cho từng tỉnh Hiện tại, Việt Nam có 64 tỉnh và thành phố, trong đó nhiều tỉnh chia sẻ cùng một kinh tuyến, do đó mỗi tỉnh sẽ được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
N ội dung và phương pháp chia mả nh b ản đồ đị a chính
2.1.6.1 Tỉ lệ bản đồ địa chính từ 1:10000 đến 1:200
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu thành các ô vuông kích thước 6 x 6 km tương ứng với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Kích thước khung tiêu chuẩn của bản đồ địa chính này là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 3600 ha ngoài thực địa.
Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 bao gồm 08 chữ số, trong đó hai số đầu là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-), và ba số tiếp theo là ba số chẵn km của tọa độ.
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô có kích thước 3 x 3 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha ngoài thực địa Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 bao gồm 06 chữ số, trong đó 03 số đầu là tọa độ X và 03 số sau là tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông trên bản đồ địa chính được đánh số từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Kích thước khung của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 được chia thành 16 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,25 x 0,25 km, tương đương với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước 0,10 x 0,10 km, tương ứng với bản đồ tỷ lệ 1:200 Kích thước khung tiêu chuẩn của bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông trên bản đồ được đánh số từ 1 đến 100 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, theo sau là dấu gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.
2.1.6.2 Độ chính xác tỉ lệ bản đồ địa chính.
Mắt người bình thường có khả năng phân biệt khoảng cách giữa hai điểm là 0.1 mm trên bản đồ giấy, với điều kiện khoảng cách nhìn từ mắt là 25 cm Điều này cho thấy độ chính xác của tỷ lệ bản đồ trong việc nhận diện chi tiết.
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Phương pháp ảnh hàng không
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính )[6].
Các bướ c thành l ậ p b ản đồ đị a chính
Gi ớ i thi ệu sơ lượ c v ề máy toàn đạc đị nh v ị GPS
Máy toàn đạc định vị GPS có khả năng tự động đo vẽ, lưu trữ số liệu và hình ảnh, tạo ra bản đồ chi tiết cho khu vực đo đạc Bài viết này sẽ tập trung vào các vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Máy toàn đạc được cấu tạo từ ba khối chính, bao gồm máy đo xa toàn đạc EDM, máy kinh vĩ số DT và bộ vi xử lý trung tâm CPU Sự kết hợp này cho phép máy thực hiện các phép đo chính xác và hiệu quả trong công tác đo đạc.
Chức năng của máy toàn đạc là đo vẽ các điểm chi tiết từ lưới địa chính[6].
Đo tọa độ, độ cao đườ ng truy ền kinh vĩ
Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được xác định bằng máy toàn đạc số, với dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác, thực hiện đồng thời với quá trình đo góc và cạnh.
* Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc :
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 15-04) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy, chiều cao gương.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều cao gương.
- Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0 o 00’00”, quay máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao.
- Sau mỗi làn bấm nút “All” đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác[6].
2.3.3 Trình tự công việc đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Sơ đồ2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồđịa chính
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2013)
Đo vẽ chi ti ế t, thành l ậ p b ản đồ
Đo chi tiế t và x ử lý s ố li ệ u
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng điểm, tuyến, khối và làm cơ sở dữ liệu cho bản đồ địa chính, hiện nay có nhiều phương pháp đo như GPS động, giao hội cạnh, giao hội góc và tọa độ cực Trong số đó, phương pháp tọa độ cực được áp dụng nhiều nhất do khả năng xử lý khối lượng điểm chi tiết lớn với độ chính xác cao và tốc độ nhanh.
Phương pháp đo toạ độ c ực các điể m chi ti ế t
Trong quá trình đo chi tiết, chúng ta sử dụng hai điểm khống chế đã có tọa độ và độ cao (điểm A01 và A02) Đầu tiên, máy được đặt tại điểm A01, sau đó cân bằng máy để tâm máy trùng với tâm điểm A01 Tiếp theo, tại điểm A02, tiêu được dựng lên và định tâm bằng tâm quang học Máy tại A01 sẽ quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ về 000 00’ 00’’ để kiểm tra chiều dài từ A01 đến A02 Sau đó, máy quay về điểm chi tiết cần đo để ghi nhận góc ngang, góc đứng và chiều dài Tất cả các số liệu đo được sẽ được lưu vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp tính toạ độ điể m chi ti ế t
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau[7]:
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
Phương pháp đo vẽ b ản đồ đị a chính b ằ ng máy to àn đạc điệ n t ử
2.5.4.1 Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử là công cụ hữu hiệu trong việc giải quyết các bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình Trong đề tài tốt nghiệp này, tôi sẽ tập trung trình bày các vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Máy toàn đạc điện tử được cấu tạo từ ba khối chính: máy đo xa điện tử (EDM), máy kinh vĩ số (DT) và bộ vi xử lý trung tâm (CPU) Sự kết hợp này cho phép máy thực hiện các phép đo chính xác và hiệu quả trong lĩnh vực khảo sát địa hình.
Bộ vi xử lý CPU trong hệ thống EDM (Electronic Distance Measurement) có vai trò quan trọng trong việc xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến gương phản xạ Nó cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy, số liệu khí tượng, tọa độ và độ cao của trạm cũng như điểm định hướng Nhờ vào các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU, dữ liệu này được xử lý để cung cấp tọa độ và độ cao của điểm chi tiết, có thể hiển thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu trữ trong bộ nhớ RAM và bộ nhớ ngoài (sổ tay điện tử) Cuối cùng, việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện thông qua các phần mềm GIS chuyên dụng trên máy tính.
2.5.4.2 Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử. a Công tác chuẩn bị máy móc
Để thực hiện việc đo đạc tại một trạm, cần có máy toàn đạc điện tử, bộ nhiệt kế, áp kế (có thể sử dụng máy tự cảm ứng không cần đo nhiệt độ, áp suất), thước thép dài 3m để đo chiều cao máy và gương phản xạ Tại điểm định hướng, cần thiết lập giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học để đảm bảo độ chính xác Ở các điểm chi tiết, có thể sử dụng gương sào Tất cả các thiết bị máy móc phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh trước khi tiến hành đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương.
Tiến hành cân bằng và định tâm máy để đảm bảo máy trùng với tâm mốc Sau đó, lắp pin, mở máy và khởi động thiết bị Cuối cùng, đặt chế độ đo và chọn đơn vị đo phù hợp.
Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
Để thực hiện việc định hướng điểm B, trước tiên, hãy đưa ống kính ngắm chính xác vào vị trí mục tiêu Sử dụng các phím chức năng để nhập các thông số cần thiết như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp suất (P), tọa độ và độ cao của trạm đo A (XA, YA, HA), tọa độ của điểm định hướng B (XB, YB), chiều cao máy im, và chiều cao gương sào (lg) Cuối cùng, điều chỉnh trị số hướng mở đầu về 00'00'00".
Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1, máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) cùng với góc đứng v1 (hoặc góc thiên đỉnh z1).
Hình 2.4: Trình tựđo c Nguyên tắc xửlý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
Tính góc định hướng của cạnh SA1.
(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00")
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
Số liệu tọa độ không gian ba chiều (x, y, h) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán và có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài (Field book).
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm như Microstation, Famis để xây dựng lưới khống chế đo vẽ Mục tiêu là đo vẽ chi tiết nhằm phục vụ cho việc xây dựng bản đồ địa chính.
Nghiên cứu này tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mềm xây dựng để tạo ra tờ bản đồ địa chính với tỷ lệ 1:1000 tại xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành
- Địa điểm: Tại xã Tứ Quận, huyện Yên sơn,tỉnh Tuyên Quang.
- Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018đến ngày 15/09/2019.
N ộ i dung
● Nội dung 1 : Điều kiện tự nhiên và tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tứ Quận a Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý và diện tích khu đo
+ Địa hình địa mạo b Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Tứ Quận
- Tình hình quản lý đất đai của xã
+ Tình hình quản lý đất đai
+ Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính
- Tình hình quản lý đất đai của xã
+ Tình hình quản lý đất đai
+ Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính
● Nội dung 2 : Thành lập lưới khống chế đo vẽ
+ Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.
+ Khảo sát thực địa khu đo
+ Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.
- Đo các yếu tố cơ bản của lưới.
- Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính
- Bình sai và vẽ lưới.
● Nội dung 3 : Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết
- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, phần mềm FAMIS và phần mềm Emap
- In và lưu trữ bản đồ.
●Nội dung 4 :Thuận lợi, khó khăn và giải pháp
Phương pháp nghiên cứ u
Thu th ậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p
Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu bao gồm việc thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng như UBND xã Tứ Quận và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Sơn Các dữ liệu thu thập sẽ liên quan đến độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Đồng thời, việc khảo sát thực địa cũng được tiến hành để nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp cho đề tài.
Phương pháp đo vẽ chi ti ế t, ch ỉ nh lý bi ến độ ng
3.4.2.1 Phương pháp thành lập lưới khống chế a Công tác ngoại nghiệp
- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.
- Khảo sát thực địa khu đo
- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.
* Đo các yếu tố cơ bản của lưới.
Phương pháp làm ngoài thực địa:
Thu thập thông tin tài liệu (điểm địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất )
↓ Khảo sát thực địa khu đo vẽ
↓ Thiết kế bản đồ lưới sơ bộ
Chôn mốc thông hướng theo sơ đồ lưới
↓ Đo các yếu tố cơ bản của lưới (cạnh, góc)
↓ Biên tập bằng phần mềm
↓Lưới khống chế trắc địa b Công tác nội nghiệp
* Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính.
* Bình sai và vẽ lưới.
Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính
↓ Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation
↓ Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác
↓ Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tứ Quận
Điề u ki ệ n t ự nhiên
Xã Tứ Quận nằm ở phía đông huyện Yên Sơn, với diện tích là 3627,01 ha.
+ Từ 21º 53’ 50” vĩ độ bắc đến 105º 07’ 51” vĩ độ đông
+ Từ 105º 24’ 07” kinh độ nam đến 104º 25’ 05” kinh độ tây
Hình 4.1: Bản đồ xã Tứ Quận
- Phạm vi hành chính: có đường địa giới hành chính giáp với các xã: + Phía Bắc giáp xã Đức Ninh Huyện Hàm Yên
+ Phía Tây giáp với xã Hùng Đức huyện Hàm yên
+ Phía Nam giáp xã Lang quán
+ Phía Đông Nam giáp với xã Thắng Quận
+ Phía Đông Bắc giáp với xã phúc Ninh
Xã Tứ Quận nằm bên dòng sông Lô với hệ thống sông suối và kênh mương dày đặc, hầu hết đã được bê tông hóa, giúp việc dẫn nước trở nên thuận lợi Ngoài ra, các hồ và đầm trong khu vực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa dòng chảy, cung cấp nguồn nước thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Chế độ nhiệt của khu vực này có bốn mùa trong năm, nhưng chỉ có hai mùa chính rõ rệt Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với khí hậu đặc trưng là nóng, ẩm và có lượng mưa nhiều.
+ Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau, khí hậu đặc trưng khô hanh, lạnh và mưa ít.
Xã Tứ Quận, nằm trong vùng miền núi, có địa hình tương đối bằng phẳng nhưng bị chia cắt bởi các đồi thấp, dãy núi và sông ngòi Địa hình này tạo ra tiềm năng lớn cho kinh tế lâm nghiệp và tài nguyên thiên nhiên phong phú, từ đó thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tài nguyên thiên nhiên
Đất phù sa được bồi tụ có dư lượng phù sa lớn, ít chua và thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình Với độ phì cao, chứa mùn, đạm và lân ở tỷ lệ khá, loại đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất cát pha: Xốp, nghèo dinh dưỡng, thường trồng màu (đỗ, lạc…)
Đất feralit đỏ vàng thường xuất hiện ở độ cao khoảng 100m, với độ dốc trung bình và tầng đất dày Loại đất này có thành phần cơ giới nặng và mức độ dinh dưỡng khá, phù hợp cho việc trồng rừng cũng như các loại cây công nghiệp lâu năm.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá: Đây là loại đất thường bị ảnh hưởng của quá trình rửa trôi, sói mòn mạnh, tầng đất mỏng, độ phì kém.
Xã Tứ Quận sở hữu một mạng lưới sông, suối và khe rạch dày đặc, tạo điều kiện thuận lợi cho nguồn nước mặt phong phú Bên cạnh đó, khu vực này còn có nhiều ao, hồ và đầm với trữ lượng nước lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất tại chỗ một cách hiệu quả.
Nguồn nước ngầm trên toàn xã hiện chưa được khảo sát đầy đủ về trữ lượng, nhưng chất lượng nước được đánh giá là khá tốt Nguồn nước này có thể được khai thác hiệu quả cho mục đích sinh hoạt và sản xuất.
Xã Tứ Quận sở hữu 1.876,9 ha rừng sản xuất và 154,1 ha rừng phòng hộ Diện tích đất trồng rừng tại xã chiếm phần lớn, do đó cần thiết phải bảo vệ rừng để đảm bảo môi trường bền vững trong sản xuất.
Tài nguyên khoáng sản của xã Tứ quận nghèo khoáng sản
Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i
4.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của địa phương Dữ liệu từ các năm trước là căn cứ thiết yếu để xây dựng các phương án phát triển cho giai đoạn tiếp theo.
Trong những năm qua, huyện đã tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với sự phát triển của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất và kinh doanh Điều này không chỉ khuyến khích tính năng động và sáng tạo mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời có tác động trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động.
4.1.3.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a, Trồng trọt
Sản lượng cây lương thực ngày càng tăng và đóng góp một tỷ trọng lớn vào giá trị và sản lượng của ngành nông nghiệp Mặc dù diện tích gieo trồng cây lương thực có xu hướng giảm nhẹ qua từng năm, nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp.
Chăn nuôi tiếp tục phát triển, chương trình cải tạo chất lượng đàn bò được triển khai rộng rãi Tổng đàn lợn 11.613 con, đàn trâu 73 con, đàn bò
Trong thời gian gần đây, xã có 100 con lợn và 91.000 con gia cầm Tuy nhiên, dịch bệnh truyền nhiễm như tai xanh ở lợn và cúm H5N1 ở gà đã xuất hiện Để đối phó với tình hình này, xã đã triển khai các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn.
4.1.3.3 Tình hình dân số, lao động
Xã Tứ Quận gồm có tổng diện tích tự nhiên là 36,18km 2 Toàn xã có
895 hộ với tổng dân số là 5943 người, cơ cấu hộ gia đình là 164 người/ km 2
Xã có 2.736 người trong độ tuổi lao động, tạo ra một lực lượng lao động dồi dào Tuy nhiên, chất lượng lao động còn thấp với tỷ lệ lao động qua đào tạo hạn chế Đặc biệt, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn cao, trong khi nhiều người trong độ tuổi lao động đã rời quê để tìm kiếm cơ hội làm ăn xa.
Các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao học vấn và giải quyết việc làm đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực Nhờ đó, nhiều lao động đã được thu hút và có việc làm ổn định, góp phần vào sự ổn định của tình hình kinh tế - xã hội.
* Công tác dân tộc tôn giáo
Trên địa bàn xã gần như 100% là người dân tộc dao, về tôn giáo thì không theo đạo.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo, cần tăng cường công tác nắm bắt tình hình và ngăn chặn các phần tử phản động gây chia rẽ dân tộc và tôn giáo Việc này nhằm ngăn chặn việc lôi kéo người địa phương tham gia vào các hoạt động phá hoại, từ đó duy trì sự ổn định xã hội.
4.1.3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã
Xã có hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và liên huyện được rải nhựa và bê tông hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và lưu thông hàng hóa giữa địa phương và các khu vực khác.
Công trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng mạnh mẽ trong nhiều năm qua, với hầu hết các kênh mương được bê tông hóa Điều này đã giúp đảm bảo cung cấp nước đầy đủ cho diện tích đất nông nghiệp tại địa phương.
Hệ thống năng lượng điện trong xã đã đảm bảo 100% hộ gia đình được cung cấp điện, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân Tuy nhiên, hiện tượng quá tải lưới điện thường xuyên xảy ra, đặc biệt là vào giờ cao điểm.
Hệ thống công trình bưu chính viễn thông đã phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Cơ sở kỹ thuật và thiết bị trong lĩnh vực này đang được hiện đại hóa từng bước.
Các cơ sở giáo dục và đào tạo đang tích cực thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ, với nhiều trường học đã được đầu tư cải thiện về phòng học, phòng chức năng và nhà nội trú cho giáo viên Tỷ lệ học sinh đến lớp đạt gần 100%, và các cấp học đều đạt kết quả đề ra Cơ sở vật chất của các trường học tiếp tục được tăng cường, với sự quan tâm ngày càng lớn đến việc đầu tư trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy và học.
Toàn xã có 2 sân bóng đá và mỗi thôn có 1 sân bóng chuyền, cùng với một số sân thể thao tự phát khác Hoạt động thể dục thể thao ở xã được phát triển rộng rãi với nhiều hình thức và nội dung phong phú trong các khu dân cư, cơ quan, ban ngành và trường học Điều này không chỉ góp phần rèn luyện thân thể và nâng cao sức khỏe cho nhân dân mà còn thu hút nhiều lứa tuổi tham gia tập luyện.
Tất cả các khu vực trong xã đều có không gian dành cho sinh hoạt văn hóa và thể thao; tuy nhiên, cơ sở vật chất hiện đang xuống cấp và chưa được khai thác tối đa công suất sử dụng.
Xã có một trạm y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh, với cơ sở vật chất đang ngày càng được cải thiện Việc tinh giảm các thủ tục giúp người dân dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế một cách hiệu quả hơn.
Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2018
STT Loại đất Diện tí,ch
2.1 Đất trồng cây hàng năm 457,5 12,61
1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 118 3,25
2.2 Đất trồng cây lâu năm 697 19,21
1.2.2 Đất trồng cây ăn quả(chanh , cam , bưởi ) 349,5 9,63
3 Đất nuôi trồng thủy sản 89,38 2,46
4.3 Đất trụ sợ cơ quan công trình sự nghiệp 6,5 0,17
4.4 Đất quốc phòng , an ninh 7,05 0,19
4.6 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 4,0 0,11 4.7 Đất có mục đích công cộng, giao thông 10,7 0,29
4.8 Đất tôn giáo tín ngưỡng 1,5 0,04
4.9 Đất nghĩa trang nghĩa địa 3,5 0,09
(Nguồn: báo cáo thống kê đất đai xã Tứ Quận 2018)
4.1.4.2.Tình hình quản lý đất đai
Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai là cần thiết; đồng thời, thực hiện các nội dung trong đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường tại địa bàn xã trong giai đoạn 2011-2015.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại và sai sót trong các giấy chứng nhận đã cấp Đồng thời, cần hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai, từ đó khắc phục những yếu kém hiện có trong lĩnh vực này.
Công tác quản lý đất đai đã được tổ chức một cách nề nếp, với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, việc giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện chặt chẽ Bộ phận chuyên môn tiếp tục hỗ trợ người dân trong việc hoàn thiện hồ sơ đất đai theo đúng quy định của pháp luật.
* Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương:
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, vì vậy việc quản lý đất đai cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ Hiện nay, đất sản xuất nông nghiệp đang bị giảm, trong khi đất ở, công trình công cộng và đất xây dựng trụ sở cơ quan lại tăng lên do chuyển mục đích sử dụng đất Điều này phản ánh nhu cầu ngày càng cao về đất ở và phát triển các dự án.
- Tình hình sử dụng đất của các tổ chức
Việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức tại xã Tứ Quận thể hiện sự ổn định và hiệu quả Diện tích đất được giao đã được sử dụng đúng mục đích, với ranh giới được xác định rõ ràng.
Trong những năm qua, Đảng ủy và UBND xã Tứ Quận đã tích cực chỉ đạo công tác cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, đồng thời phối hợp với các đơn vị đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp GCNQSD đất cho ban quản lý rừng phòng hộ Chính quyền cũng đã giải quyết các vướng mắc và đề nghị của người dân liên quan đến quản lý đất đai Tuy nhiên, tình trạng đổ thải đất sai quy định và lấn chiếm đất hành lang giao thông vẫn diễn ra phức tạp Địa phương đã chú trọng chỉ đạo ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm này.
- Lưới kinh vĩ được xây dựng theo Hệ toạ độ quốc gia VN-2000,
Elipsoid WGS-84 được sử dụng với lưới chiếu UTM, có múi chiếu 3 và kinh tuyến trục 10600’, theo kinh tuyến trục của tỉnh Tuyên Quang Mạng lưới này được thiết kế để tạo thành một hệ thống chung cho toàn khu vực đo.
Kinh tuyến trục cho từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định trong phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT, liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính.
Thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT, nhằm thực hiện lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
* Những thuận lợi và khó khăn:
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của đảng uỷ và UBND xã Tứ Quận, cán bộ chuyên môn đã tích cực thực hiện cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân Họ cũng đã phối hợp với các đơn vị đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính số hóa, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ban quản lý rừng phòng hộ và giải quyết các vướng mắc, đề nghị của người dân.
Trên đây là toàn bộ nội dung báo cáo thống kê diện tích đất đai năm
Năm 2018, xã Tứ Quận sẽ tăng cường quản lý hiệu quả từng loại đất, đồng thời lập kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất cụ thể và hợp lý hơn nhằm khai thác tốt quỹ đất sẵn có của địa phương.
Công tác thành l ập lướ i kh ố ng ch ế đo vẽ đị a chính xã T ứ Qu ậ n
Công tác ngo ạ i nghi ệ p
4.2.1.1 Thu thập tài liệu, số liệu, Khảo sát khu đo.
Tài liệu và số liệu từ các cơ quan địa chính cấp huyện và xã cho thấy khu vực xã Tứ Quận có ba điểm địa chính cấp cao được phân bố đồng đều Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã, được thành lập từ năm 1982 và cập nhật hàng năm, cùng với các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, là những nguồn thông tin quan trọng cho việc đo vẽ và lập bản đồ địa chính Để hỗ trợ công tác đo đạc lưới khống chế, khảo sát khu vực được thực hiện nhằm đánh giá mức độ thuận lợi và khó khăn của địa hình Nhìn chung, địa hình tại đây không quá phức tạp, với mức độ chia cắt thấp, giúp cho việc bố trí lưới khống chế đo vẽ trở nên thuận lợi.
- Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ :
Căn cứ vào hợp đồng giữa Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường phương bắc và Sở Tài Nguyên và Môi Trường Tuyên Quang, việc đo đạc bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang sẽ được thực hiện theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính Các điểm địa chính trong xã, bao gồm 3 điểm được đo bằng công nghệ GPS, sẽ là cơ sở cho việc thiết kế lưới kinh vĩ.
Sử dụng công nghệ GPS, việc đo đạc được thực hiện theo chuỗi tam giác và tứ giác dày đặc, kết nối với ba điểm địa chính cơ sở hạng cao Mật độ điểm và độ chính xác của mạng lưới được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo, nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ cho công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính.
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất
4.2.1.2 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ.
Để xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho toàn xã Tứ Quận, cần dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao và điều kiện địa lý, kết hợp với khảo sát thực địa Lưới khống chế sẽ được bố trí phù hợp với điều kiện địa hình của từng khu vực, với điểm khởi và khép là các điểm địa chính cấp II trở lên Tổng cộng, lưới khống chế đo vẽ toàn xã bao gồm 68 điểm, trong đó có 3 điểm địa chính cấp cao đã biết, được sử dụng làm điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền Phương pháp xây dựng lưới được thực hiện bằng máy đo GPS South.
Các mã số H1066108972, H1166110522, H1166110579, SO966103899, SO966104557, và SO966105851 đã được thực hiện với 2 lượt đo đi và đo về, mỗi lượt bao gồm 2 nửa lần đo, đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy trình và quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Công tác n ộ i nghi ệ p
4.2.2.1 Bình sai lưới kinh vĩ
- Trút số liệu đo từ máy GPS SOUTH bằng phần mềm TOP2AS
- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSPro của hãng SOUTH để bình sai lưới kinh vĩ.
Kết quả bình sai được trình bày trong bảng dưới đây, trong đó chỉ trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi thực hiện bình sai Thông tin chi tiết hơn có thể được tìm thấy ở phần phụ lục.
KẾT QUẢ BÌNH SAI LƯỚI GPS Bảng 4.2: Số liệu tọa độ các điểm lưới địa chính xã Tứ Quận
STT Ký hiệu Tên điểm X(m) Y(m) H(m)
Bảng 4.3: số liệu tọa độ lưới đo vẽ sau bình sai
Hệ tọa độ phẳng VN-2000 Kinh tuyến trục : 106°00' ELLIPSOID : WGS-84
Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm
TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC
1 Sai số trung phương trọng số đơn vị mo = 1.000
2 Sai số vị trí điểm:
3 Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh :
4 Sai số trung phương phương vị cạnh :
5 Sai số trung phương chênh cao :
Người xử lý số liêu :
Kết quả được biên tập bằng phần mềm DPSurvey
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ xã Tứ Quận
- Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo:
Tổng số điểm địa chính: 3 điểm
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 51 điểm
Tổng số điểm cần đo : 54 điểm[2]
Đo vẽ b ản đồ đị a chính
Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính
Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết.
- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết.
Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ, kèm theo việc vẽ sơ họa và ghi chú tại hiện trường là rất quan trọng Điều này giúp tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của dữ liệu.
Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng ta sử dụng máy điện tử để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất và các công trình xây dựng trên đất.
+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở, các công trình công cộng, trụ sở cơ quan.
Đo vẽ hệ thống giao thông bao gồm việc xác định lòng và mép đường, trong khi đo vẽ hệ thống thủy văn tập trung vào việc thể hiện lòng mương, mép nước và ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống.
+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống.
Biên t ậ p b ản đồ b ằ ng ph ầ n m ề m Microstation và Famis
Sau khi hoàn tất công tác đo vẽ ngoài thực địa, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa Tiếp theo, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.
Quá trình được tiến hành như sau:
- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử
Hình 4.3: Trút dữ liệu từmáy điện tự
- Vào biểu tượng computer trên màn hình máy tính, chọn tiếp vào biểu tượng itel itl516 puls, xuất hiện bộ nhớ trong chọn GPS_DATA, (ví dụ: ngày
15-06-2019, datalog 15-06-2019 rồi copy số liệu vào vào để xử lý).
- Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử
Trong file số liệu này, các thông số đo bao gồm khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng Khi thực hiện đo đạc các điểm tại trạm phụ, chúng ta cần ghi lại mã của các điểm đo vào sổ Cấu trúc của file được tổ chức theo dạng nhất định.
Hình 4.4 : Cấu trúc file dữ liệu từmáy đo điện tử
Sau khi trút số liệu từ sổ đo điện tử sang máy tính, file dữ liệu sẽ được lưu với tên (17-06-Notepad), trong đó "17-06" biểu thị ngày 17 tháng 06 Để xuất bản vẽ, cần chuyển đổi file 17-06.sl thành file 17-.
06.dat bằng cách xử lý qua các phần mền hỗ trợ
Phần mềm chuyển đổi dữ liệu từ file trút sang file số liệu đo cần thiết phải chuyển đổi đuôi từ định dạng sl sang dat để tiến hành tính toán tọa độ.
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu
Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau:
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sử lý
TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết) là quy trình chuyển đổi dữ liệu, trong đó phần mềm tự động tính toán tọa độ và độ cao của các điểm chi tiết dựa trên lưới khống chế đã được đo Hệ thống sẽ thông báo lỗi trong số liệu để người dùng có thể xử lý kịp thời Kết quả được xuất ra dưới các định dạng file kc, asc, txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ.
Khi đã xử lý xong file số liệu điểm chi tiết với đuôi asc, bạn cần triển khai điểm lên bản vẽ Đầu tiên, hãy khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới Tiếp theo, chọn file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng Famis để tiến hành.
Để làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo, bạn cần nhập số liệu từ các định dạng như DWG hoặc DXF Hãy tìm đường dẫn đến ổ đĩa, thư mục và tệp tin chứa số liệu mà bạn muốn triển điểm lên bản vẽ.
Hình 4.7: Nhập số liệu đo
Hình 4.8: Nhập số liệu đo
Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi dxf để lấy bản vẽ với các tâm điểm chi tiết, xác định vị trí cần đo đạc ngoài thực địa Các điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000 Để biết thứ tự các điểm nối với nhau thành ranh thửa đất đúng như thực địa, hãy thực hiện các bước sau.
Hình 4.9 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ
4.3.2.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo và nối điểm
Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Toạ mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị
DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0
DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0
Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng kết nối các điểm chi tiết, giúp hiển thị rõ ràng các số thứ tự.
Để làm nổi bật chữ số thứ tự điểm trên nền màu đen của Microstation, hãy chọn màu trắng cho chữ số Sau khi lựa chọn màu sắc phù hợp, bạn chỉ cần ấn chấp nhận để hoàn tất.
Hình 4.10: Tạo mô tả trịđo
Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm như sau:
Hình 4.11 : Một số điểm đo chi tiết.
Sử dụng công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Microstation, chúng ta có thể nối các điểm đo chi tiết dựa trên các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa, chọn lớp 10 cho từng đối tượng.
Hình 4.12: Một số thửa đã được nối
Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo.
- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí chính xác Các điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp và điểm khống chế đo vẽ đều cần có mốc ổn định để đảm bảo tính chính xác trong công tác đo đạc.
+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
Mốc giới quy hoạch và chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện cùng các công trình công cộng khác cần được xác định rõ ràng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý sử dụng đất đai Việc tuân thủ các quy định về hành lang bảo vệ không chỉ giúp bảo vệ các công trình hạ tầng mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.
Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự và diện tích thửa đất được ghi rõ trong tài liệu Đối với nhà ở và các công trình xây dựng khác, chỉ các công trình chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất sẽ được thể hiện trên bản đồ, không bao gồm các công trình xây dựng tạm thời.
Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất bao gồm đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
Ki ể m tra và nghi ệ m thu các tài li ệ u
Sau khi xem xét các tài liệu đạt tiêu chuẩn theo quy định về bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đã tiến hành đóng gói và nộp hồ sơ tài liệu.
- Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính
- Đĩa CD ghi file số liệu
Bảng 4.4: Số liệu thống kê diện tích tờ bản đồ số 03
Tờ bản đồ STT Mã loại đất Diện tích
- Tổng diện tích tờ bản đồ số 3 là 28.205,2 m2, trong đó đất cây lâu năm có diện tích là 28.094,9 m2 chiếm 99,6% Đất phi nông nghiệp có đất ở nông thôn chiếm 110.3 m2 chiếm 0,4%.
- Như vậy thì tổng diện tích các loại đất trên có đất cây lâu năm là chiếm tỷ lệ cao nhất.