1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai

65 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 2,65 MB

Cấu trúc

  • Hính 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa (59)
    • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (11)
    • 1.2. M ụ c tiêu c ủa đề tài (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c (14)
      • 2.1.1. Khái ni ệ m b ản đồ đị a chính (14)
      • 2.1.2. Tính ch ấ t, vai trò c ủa BĐĐC (15)
      • 2.1.3. Các lo ạ i b ản đồ đị a chính ...................... Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Các y ế u t ố cơ bả n và N ộ i dung b ản đồ đị a chínhError! Bookmark not defined. 2.1.5.Cơ sở toán h ọ c c ủ a b ản đồ đị a chính (0)
        • 2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger (0)
        • 2.1.5.2: Phép chi ế u UTM (0)
      • 2.1.6. N ội dung và phương pháp chia mả nh b ản đồ đị a chính (0)
    • 2.2. Cơ sở th ự c ti ễ n (21)
    • 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (21)
      • 2.3.2. Đo vẽ b ản đồ đị a chính b ằ ng phương pháp GPS (23)
    • 2.4. Đo vẽ chi ti ế t, thành l ậ p b ản đồ (24)
      • 2.4.1. Đo chi tiế t và x ử lý s ố li ệ u (24)
      • 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK (24)
    • 2.5. Ứ ng d ụ ng m ộ t s ố ph ầ n m ề m tin h ọ c trong biên t ậ p b ản đồ đị a chính (0)
      • 2.5.1. Ph ầ n m ề m MicroStation V8i ................. Error! Bookmark not defined. 2.5.2. Ph ầ n m ề m Gcadas (0)
    • 2.6. Gi ớ i thi ệu sơ lượ c v ề máy RTK (36)
      • 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK (36)
      • 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đườ ng truy ền kinh vĩ (38)
      • 2.6.3. Quy trình thành l ậ p b ản đồ đị a chính xã b ằ ng công ngh ệ GNSS-RTK 28 (38)
    • 3.1. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (39)
    • 3.2. Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành (39)
    • 3.3. N ộ i dung (39)
      • 3.3.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên – kinh t ế xã h ội của xã Xuân Quang (39)
      • 3.3.2. Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t và công tác qu ản lý đất đai (39)
      • 3.3.3. Thành l ậ p m ả nh b ản đồ đị a chính xã t ừ s ố li ệu đo chi tiế t (39)
      • 3.3.4. Phương pháp nghiên cứ u (0)
      • 3.3.5. Thu ậ n l ợi, khó khăn và giả i pháp (0)
    • 4.1. Điề u Ki ệ n t ự nhiên – kinh t ế - xã h ộ i (41)
      • 4.1.1 Điề u ki ệ n t ự nhiên (41)
      • 4.1.2. Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i (42)
    • 4.2. Công tác qu ản lý đất đai và hiệ n tr ạ ng s ử d ụng đất đai (44)
      • 4.2.2. Đánh giá tình hình thự c hi ệ n K ế ho ạ ch s ử d ụng đất hàng năm (44)
      • 4.2.3. Tình hình qu ả n lý s ử d ụng đất của xã Xuân Quang (47)
    • 4.3. Thành lập bản đồ địa chính dựa trên ứng dụng phần mềm Gcadas và (47)
      • 4.3.1. T ổ ng quan d ự án (47)
      • 4.3.2. Các tài li ệu cơ bả n c ủ a xã (48)
      • 4.3.3. Thành l ậ p b ản đồ đị a chính trong ứ ng d ụ ng ph ầ n m ề m Gcadas và (49)
    • 4.4. Đánh giá chung và đề xu ấ t gi ả i pháp (61)
      • 4.4.1. Thu ậ n l ợ i (61)
      • 4.4.2. Khó khăn (61)
      • 4.4.3. Giải pháp (61)
    • 5.1. K ế t lu ậ n (62)
    • 5.2. Ki ế n ngh ị (62)

Nội dung

Sau khi vẽ nhãn thửa

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá và là yếu tố sống còn cho sự tồn tại của con người trên Trái Đất Nếu không có đất, không thể có sản xuất và sự sống Do đó, việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là vô cùng quan trọng.

Đất đai là tư liệu sản xuất thiết yếu trong các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt, nhưng con người đã tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, làm giảm tính bền vững của đất Hiện tượng xói mòn, thoái hóa và sa mạc hóa đất đang gia tăng cả trên toàn cầu và tại Việt Nam Đất đai cũng là thành quả của cách mạng, vì vậy, thế hệ hiện tại và tương lai cần đoàn kết để sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này khỏi nguy cơ thoái hóa ngày càng nghiêm trọng.

Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý Nhà nước về đất đai, được quy định bởi Luật Đất đai năm 2013 Đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính, đặc biệt tại tỉnh Lào Cai Để quản lý đất đai hiệu quả, cần xây dựng bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Hiện nay, hoạt động của con người và biến đổi tự nhiên đang gây ra những thay đổi liên tục đối với đất đai Để bảo vệ quỹ đất và nâng cao hiệu quả quản lý, bản đồ địa chính trở thành tài liệu thiết yếu, cung cấp thông tin cho người quản lý và người sử dụng đất Đây cũng là tài liệu cơ bản nhất trong bộ hồ sơ địa chính có giá trị pháp lý cao Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty đã nhận được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai để phục vụ cho mục đích này.

TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật -

Dự toán liên quan đến việc đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng với các tài sản khác gắn liền với đất.

Tỉnh Lào Cai đang triển khai xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các xã, phường trong toàn tỉnh, bao gồm xã Xuân Quang thuộc huyện Bảo Thắng.

Việc xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho xã Xuân Quang là rất cấp thiết Sự hỗ trợ từ Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, cùng với sự hợp tác của công ty TNHH, sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS Vũ Thị Thanh Thủy, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK” nhằm chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 tại xã.

Xuân Quang - Huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai”

M ụ c tiêu c ủa đề tài

Sử dụng máy KOLIDA K9-T kết hợp với phần mềm Microstation v8i và gCadas, chúng tôi thực hiện phương pháp đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính tại xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ, phục vụ chức năng quản lý nhà nước về đất đai, thành lập hồ sơ địa chính.

Ý nghĩa của đề tài

- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.

Thực tập tốt nghiệp là cơ hội quý giá để sinh viên hệ thống và củng cố kiến thức đã học, đồng thời áp dụng những kiến thức đó vào thực tiễn công việc.

Nghiên cứu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai Công nghệ này giúp tăng tốc độ, độ chính xác và tính đầy đủ của việc lập bản đồ địa chính, từ đó cải thiện công tác quản lý và giám sát tài nguyên đất.

Đo vẽ chi tiết để lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số không chỉ đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính mà còn tuân thủ các quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

Cơ sở khoa h ọ c

2.1.1 Khái niệm bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, có giá trị pháp lý cao, phục vụ cho việc quản lý đất đai tại từng thửa đất và từng chủ sử dụng Khác với các loại bản đồ chuyên ngành thông thường, bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp toàn quốc Bản đồ này được cập nhật thường xuyên theo những thay đổi của pháp luật đất đai, có thể diễn ra hàng ngày hoặc theo định kỳ Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, do đó, bản đồ địa chính còn mang tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.

Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:

- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.

- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất

- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.

- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.

- Giải quyết tranh chấp đất đai

Hiện nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, bản đồ địa chính được xây dựng chủ yếu dưới hai hình thức: bản đồ giấy và bản đồ số.

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, thể hiện thông tin một cách rõ ràng và trực quan thông qua hệ thống ký hiệu và ghi chú Với bản đồ giấy, người dùng có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng thông tin một cách hiệu quả.

Bản đồ số địa chính chứa thông tin tương tự như bản đồ giấy nhưng được lưu trữ dưới dạng số trên máy tính với hệ thống ký hiệu số hóa Thông tin không gian được lưu dưới dạng tọa độ, trong khi thông tin thuộc tính được mã hóa Khi lập bản đồ địa chính, cần chú ý đến các yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý dữ liệu.

Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với loại đất và vùng đất là rất quan trọng Bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố như giao thông, thủy lợi, thông tin và địa vật đặc trưng Đặc biệt, ở những khu vực có độ chênh cao, cần thể hiện rõ ràng cả về mặt địa hình.

Các yếu tố pháp lý cần được điều tra và thể hiện một cách chính xác và chặt chẽ Để đảm bảo độ chính xác, bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất và phép chiếu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa sự biến dạng trên bản đồ.

2.1.2 Tính chất, vai trò của BĐĐC

Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, có giá trị pháp lý cao, giúp quản lý chặt chẽ đất đai theo từng thửa Đây là cơ sở cần thiết để thực hiện nhiều nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cơ sở dữ liệu đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc thống kê, kiểm kê và lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giúp xác định hiện trạng và theo dõi biến động của từng thửa đất Nó cũng hỗ trợ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất, cũng như giải quyết các khiếu nại và tố cáo liên quan đến tranh chấp đất đai.

Để quản lý đất đai hiệu quả, bản đồ địa chính cần có một hệ thống toán học thống nhất và độ chính xác cao Việc xây dựng lưới tọa độ đồng nhất và lựa chọn hệ quy chiếu tối ưu là rất quan trọng để thể hiện bản đồ một cách chính xác Khi chọn hệ quy chiếu, cần ưu tiên giảm thiểu tác động của biến dạng phép chiếu Hiện nay, hai lưới chiếu đẳng góc phù hợp cho bản đồ địa chính Việt Nam là lưới chiếu Gauss và UTM, với đặc điểm biến dạng của chúng được thể hiện rõ trong sơ đồ.

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss -Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:

* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:

* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1)

Bề mặt trái đất được phân chia thành các múi có kinh độ bằng nhau, với tổng cộng 60 múi, mỗi múi rộng 6 độ, hoặc 120 múi, mỗi múi rộng 3 độ Các múi này được đánh dấu bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 60 Biến dạng lớn nhất xảy ra gần các kinh tuyến biên của hai múi chiếu và khu vực gần xích đạo.

Lưới chiếu UTM có lợi thế cơ bản là biến dạng nhỏ và đồng nhất, với tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6° là m0 = 0,9996, và m = 1 trên hai kinh tuyến đối xứng cách nhau khoảng 1,5° Hiện nay, nhiều quốc gia phương Tây và Đông Nam Á sử dụng múi chiếu UTM kết hợp với Elipxoid WGS84 Ngoài ưu điểm về biến dạng, việc sử dụng múi chiếu UTM còn thuận lợi trong việc áp dụng công nghệ phương Tây và kết nối tọa độ của Nhà nước Việt Nam với hệ tọa độ quốc tế.

Trước năm 2000, bản đồ địa chính của Việt Nam chủ yếu sử dụng phép chiếu Gauss Tuy nhiên, vào tháng 7 năm 2000, Tổng cục Địa chính đã công bố và áp dụng hệ quy chiếu cùng hệ tọa độ mới mang tên VN-2000.

Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:

- Tốc độ quay quanh trục wr92115,0x10 -11 rad/s

Hằng số trọng trường trái đất được xác định là GM = 9.86005 × 10^8 m³/s², với điểm gốc tọa độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, Hà Nội Để đảm bảo độ chính xác trong việc đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố, yêu cầu không được cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80 km, theo quy định cụ thể cho từng tỉnh Hiện tại, cả nước có 63 tỉnh và thành phố, trong đó nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, do đó mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục khác nhau.

2.1.4 Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000

Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau:

Chia mặt phẳng chiếu thành các ô vuông có kích thước 6 x 6 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính này là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.

Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 có số hiệu gồm 08 chữ số, trong đó hai chữ số đầu là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-) Ba chữ số tiếp theo đại diện cho tọa độ X, được lấy từ các số chẵn km, và ba chữ số cuối thể hiện tọa độ Y, cũng từ các số chẵn km, của điểm góc trái phía trên khung theo tiêu chuẩn của bản đồ địa chính.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

Cơ sở th ự c ti ễ n

Hiện nay, hầu hết các tỉnh thành ở Việt Nam đã áp dụng phương pháp đo vẽ bằng GPS và máy toàn đạc điện tử để xây dựng bản đồ địa chính Công ty TNHH VietMap đã triển khai thành công bản đồ tại nhiều tỉnh như Lào Cai, Bắc Giang, Yên Bái, mang lại kết quả với độ chính xác cao Phương pháp này hiện đang trở thành lựa chọn chủ yếu trong việc thành lập bản đồ.

Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH VietMap, tôi đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và sử dụng máy RTK để đo vẽ chi tiết, nhằm chỉnh lý bản đồ địa chính cho xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay

2.3 1 Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính

Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau:

- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường

Đo vẽ bản đồ địa chính sử dụng ảnh chụp từ máy bay kết hợp với việc đo vẽ trực tiếp trên thực địa Phương pháp này bao gồm việc đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh và ảnh đơn, giúp tạo ra những bản đồ chính xác và chi tiết.

- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ.

Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước

Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )

Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).

2.3.2 Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GPS

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính

Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lý số liệu đo đạc trên máy tính là bước quan trọng để kết nối các điểm chi tiết Quá trình này bao gồm việc in thử bản vẽ và kiểm tra thực địa, đồng thời thực hiện đo bù để kết hợp với quy chủ sử dụng đất.

Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- Ghi bản số trên đĩa CD

Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm

Đo vẽ chi ti ế t, thành l ậ p b ản đồ

2.4 1 Đo chi tiết và xử lý số liệu

2.4.1.1 Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:

Trong quá trình đo đạc, chúng ta sử dụng hai điểm khống chế đã được xác định tọa độ và độ cao (A01 và A02) Đầu tiên, máy được đặt tại điểm A01 và được cân bằng sao cho tâm máy trùng với tâm điểm A01 Tiếp theo, tại điểm A02, ta dựng tiêu và định tâm bằng tâm quang học Máy tại A01 sẽ quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và điều chỉnh bàn độ về 00°00'00'' Sau đó, ta kiểm tra lại chiều dài từ A01 đến A02 Cuối cùng, khi quay máy về điểm chi tiết cần đo, ta ghi nhận góc ngang, góc đứng và chiều dài, tất cả số liệu sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ của máy toàn đạc điện tử.

2.4.1.2 Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:

Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:

Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S

2.4 2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK

2.5.2.1 Đặc điểm và chức năng của máy RTK trong đo vẽ chi tiết:

RTK, viết tắt của Real-Time Kinematic, là kỹ thuật đo động học thời gian thực, tương tự như GPS, mang lại độ chính xác cao và nhanh chóng Công nghệ RTK được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trắc địa như khảo sát địa hình, lập bản đồ địa chính, và khảo sát giao thông, thủy lợi Đặc biệt, RTK thể hiện ưu thế vượt trội về tốc độ và độ chính xác trong công tác đo sâu.

2.4.2.2 Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy RTK a Công tác chuẩn bị máy móc

Tại một trạm đo GPS, cần chuẩn bị các thiết bị như máy GPS, thước thép 2m để đo chiều cao, bình ắc quy, bộ ăng ten, hai đầu rover kết nối với trạm base và sổ tay Để đảm bảo độ chính xác, tại điểm mốc cần sử dụng giá ba chân cho máy RTK Ở các điểm chi tiết, có thể sử dụng đầu rover để thực hiện đo Tất cả máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh trước khi tiến hành đo.

Để bật máy, ấn đồng thời hai phím F và I cho đến khi cả hai đèn nhấp nháy, sau đó bỏ tay ra Nhấn phím F để chọn chế độ đo: chế độ đo tĩnh bằng cách chọn đèn đầu tiên hàng 1 bên trái; chế độ đo RTK trạm base bằng cách chọn đèn đầu tiên hàng 2 bên trái; và chế độ đo RTK Rover bằng cách chọn đèn đầu tiên hàng 3 bên trái Cuối cùng, ấn phím I để xác nhận chế độ đo đã chọn.

1 Thao tác tại trạm Base.

Bước 1:Bật máy chủ tại trạm base bằng cách ấn phím I. Ở chế độ đo RTK trạm base (đèn đầu tiên hàng 2 bên trái hiện thị)

Bước 2:Kết nối bluetooth giữa sổ tay và trạm base.

- Bật nút nguồn tại sổ tay.

- Click đúp vào cột thu phát sóng.

- Chọn Device -> Scan -> Seri máy trạm base -> Pair

- Tích vào ô lựa chọn, chọn tên

Bước 3:Khởi động phần mềm EGStar (Biểu tượng hình chiếc mũ).

Chọn Config -> Port Config -> OK

Khi sổ tay và máy trạm base kết nối thành công, màn hình sổ tay sẽ hiển thị số vệ tinh thu được và có chữ E xuất hiện gần cột phát sóng.

- Chọn job -> New job (Projcet name: nhập tên job thông thường nhập theo ngày tháng năm VD: 10052018) -> OK (Hiện tên job trên thanh tab là đã tạo thành công).

- Chọn Config -> Coordinate System chọn VN2000 Lào Cai -> OK (nếu chưa có hệ tọa độ thì chọn Add để nhập hệ tọa độ theo khu vực làm việc mới).

Bước 5:Nhập tọa độ trạm base

- Chọn Config -> Instramend config -> Base setting

Thực hiện các lựa chọn sau:

+ Ant H: nhập chiều cao máy trạm base

+ Tích vào Start -> Yes -> OK -> OK

Lưu ý: Khi thao tác xong kiểm tra đèn TX trên trạm base nháy xanh là thành công

Bước 6:Kết nối với máy Rover

- Bật máy chủ rover: Ấn phím I Ở chế độ Rover (đèn đầu tiên hàng 3 bên trái hiện thị).

- Tích đúp vào biểu tượng cột sóng -> Device -> chọn Seri máy rover -

Lưu ý rằng bạn cần kiểm tra số lượng vệ tinh hiển thị và cột sóng, đảm bảo số kênh khớp với kênh mà Radio đang phát Nếu số kênh không trùng khớp, hãy thực hiện các bước điều chỉnh cần thiết để đồng bộ hóa.

Cách 1: Ấn vào phím C trên Radio để lựa chọn sô kênh phát trùng với số trên sổ tây.

Cách 2: Thao tác trên sổ tay chọn Config -> Radio config Tại Switch chon No: chọn số kênh trùng với kênh Radio đang phát -> Switch -> OK

2 Đem Rover đến điểm kiểm tra

Trong quá trình đo chi tiết luôn luôn để rover cao qua đầu người.

Khi trên sổ tay hiển thị lời giải "Fixed", bạn tiến hành đo điểm kiểm tra Nếu tọa độ đo gần đúng với tọa độ kiểm tra, hãy bắt đầu đo điểm chi tiết Trong trường hợp tọa độ lệch nhiều, cần xác định số gia tọa độ bằng cách sử dụng công thức: ΔX = Xkt - Xdo, ΔY = Ykt - Ydo, ΔH = hkt - hdo.

Xkt,Ykt,hkt tọa độ điểm lưới đã có tại điểm kiểm tra

Xdo,Ydo,hdo tọa độ trên sổ tay khi đo kiểm tra

Chọn Config -> Coordinate Parameter -> Level nhập ở mục ParametersN: nhập giá trị ΔX

Bước 7:Tiến hành đo điểm chi tiết.

- Chọn Survey -> Point survey trên sổ tay phải hiện thị lời giải Fixed thì chọn phím A sau đó chọn phím Enter để lưu.

- Nếu hiện thị Fload cũng có thể chấp nhận được nếu

H: hiện thị sai số mặt phẳng nằm trong giá trị cho phép.

V: hiện thị sai số độ cao nằm trong giá trị cho phép.

- Xem danh sách điểm đo: Bấm phím B hai lần

2.5 Ứng dụng phầnmềm Gcadas trong biên tập bản đồ địa chính

Phần mềm Gcadas a Mục đích và yêu cầu của hệ thống phần mềm Gcadas

Phần mềm Gcadas là công cụ hỗ trợ hiệu quả trong việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, đồng thời giúp kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Ngoài ra, phần mềm còn phục vụ cho việc kiểm kê đất đai, được phát triển dựa trên các thông tư liên quan.

-Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: thông tư quy định về chuẩn dữ liệu địa chính;

-Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;

-Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về hồ sơ địa chính;

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về bản đồ địa chính;

Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất Phần mềm gCadas đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thực hiện các chức năng này, giúp tối ưu hóa quy trình thu thập và phân tích dữ liệu đất đai.

Hình 2.5: Giao diện của phần mềm gCadas

Hình 2.6: Chức năng của công cụ Hệ thống.

Hệ thống bao gồm các chức năng quan trọng như kết nối và gộp cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu, thiết lập đơn vị hành chính, quản lý danh mục, cung cấp thông tin bản vẽ hiện thời và các tùy chọn linh hoạt.

Quy trình thành lập bản đồ địa chính bao gồm các bước chi tiết thực hiện trên phần mềm, với các chức năng hỗ trợ như: thu thập dữ liệu, xử lý thông tin, và tạo bản đồ Mỗi bước đều được mô tả rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình lập bản đồ.

- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản.

Hình 2.7: Chức năng Nhập kết quả đo đạc bản đồ.

Tạo Topology bao gồm các bước quan trọng như tìm lỗi dữ liệu, sửa lỗi thủ công và tự động Quá trình này cũng bao gồm việc tạo thửa đất từ ranh thửa, tạo thửa đất cho nhiều tờ, cũng như tạo vùng nhà và vùng nhà cho nhiều tờ.

Hình 2.8: Chức năng Tạo Topology cho bản đồ

Bản đồ tổng là công cụ quan trọng trong việc tạo sơ đồ phân mảnh, đánh số hiệu tờ bản đồ và cắt thửa cho các mục đích giao thông, thủy lợi Quá trình này bao gồm việc cắt mảnh bản đồ gốc và cắt mảnh bản đồ địa chính, giúp tối ưu hóa việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả.

Hình 2.9: Chức năng của Menu Bản đồ tổng

Bản đồ địa chính là công cụ quan trọng trong quản lý đất đai, bao gồm các chức năng như đánh số thửa và đánh số thửa cho nhiều tờ để dễ dàng nhận diện Việc vẽ khung bản đồ và vẽ nhãn địa hình giúp người dùng nắm bắt thông tin một cách trực quan Đồng bộ nhãn từ dữ liệu và vẽ nhãn quy chủ đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý thông tin đất đai.

Vẽ nhãn quy chủ cho nhiều tờ, Xuất kết quả ra Famis

Hình 2.10: Chức năng của Menu Bản đồ địa chính

Hồ sơ thửa đất bao gồm sơ đồ hình thể thửa đất, các tài liệu liên quan và quy trình in hồ sơ thửa đất Để quản lý diện tích hiệu quả, cần xuất phiếu giao nhận diện tích và thực hiện xuất hồ sơ kỹ thuật đầy đủ.

Hình 2.11: Chức năng của Menu Hồ sơ thửa đất

Gi ớ i thi ệu sơ lượ c v ề máy RTK

2.6 1 Đặc điểm và chức năng của máy RTK

Máy toàn RTK KOLIDA K9 - T do Trung Quốc sản xuất, máy RTK

KOLIDA K9 – T là thiết bị đo đạc chuyên dụng cho phép xác định góc, cạnh và tọa độ của các điểm, đồng thời tích hợp phần mềm để thực hiện nhiều chức năng tiện ích trong công tác đo đạc trắc địa.

- Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 15 km.

- Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000 điểm khi đo tọa độ

- Máy sử dụng nguồn điện từ 10V  16V

- Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200c  500c

Bộ máy RTK bao gồm một máy tĩnh (BASE) được đặt tại điểm gốc, có thể là điểm mốc địa chính của nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình Máy này được cài đặt tọa độ điểm gốc theo hệ VN-2000 và các tham số để chuyển đổi từ hệ tọa độ quốc tế.

Hệ tọa độ WGS-84 có thể chuyển đổi sang hệ tọa độ VN-2000 thông qua việc sử dụng một hoặc nhiều máy động (ROVER) đặt tại vị trí cần xác định tọa độ Cả hai loại máy đều thu tín hiệu từ vệ tinh, trong khi máy tĩnh phát ra tín hiệu cải chính liên tục qua hệ thống Radio link giữa hai hệ tọa độ Các máy ROVER sẽ nhận tín hiệu cải chính này để điều chỉnh tọa độ về hệ VN-2000 một cách chính xác.

Màn hình cửa sổ điện tử của ROVER hiển thị liên tục kết quả độ chính xác Khi đạt yêu cầu về độ chính xác, người dùng chỉ cần bấm OK để lưu kết quả vào sổ.

Hình 2.20: Máy chủ và angten phát tín hiệu

Hình 2.21: Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ

Hình 2.22: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER)

Đo tọa độ và độ cao đường truyền kinh vĩ được thực hiện bằng máy RTK KOLIDA K9 - T, với số liệu được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại.

Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy RTK

- Tạo Job là Ngày-Tháng-Năm: (ví dụ: 02-02-2019) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy

- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chiều cao máy.

- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm đo, cân bằng máy, đo chiều cao máy

- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy

- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.

2.6 3 Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS -RTK

Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới cần đảm bảo độ chính xác từ ĐC trở lên Để đạt được điều này, nên chọn vị trí khởi đo ở nơi cao ráo, thông thoáng và thuận tiện cho việc đặt máy.

- Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 15 km.

Khi xác định tọa độ cho các điểm chi tiết máy, cần cài đặt các tham số chuyển đổi từ hệ tọa độ quốc tế WGS-84 sang hệ tọa độ VN-2000.

Công nghệ GPS-RTK cho phép đo chi tiết mà không cần thiết lập lưới đo vẽ các cấp Kết quả đo được lưu trữ trực tiếp vào máy tính, tạo thành file kết quả đo chi tiết.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Đối tượng nghiên cứu Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm

Phần mềm Microstation V8i và Gcadas được sử dụng để đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính tại xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Nghiên cứu này tập trung vào quy trình đo đạc và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc chỉnh lý bản đồ địa chính, nhằm nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong quản lý đất đai.

Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành

Địa điểm: công ty TNHH VietMap

Thời gian tiến hành: Từ 07/01/2019 đến ngày 17/05/2019

N ộ i dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Xuân Quang

3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

- Tình hình quản lý đất đai

- Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính

3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

- Tổng quan về dự án

- Thu thập tài liệu cơ bản đã có

- Biên tập một mảnh bản đồ

3.4.1 Phương pháp nghiên cứu sơ cấp

Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu được thực hiện bằng cách thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Xuân Quang và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng Các dữ liệu này bao gồm độ cao, địa chính hiện có, cùng với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Bên cạnh đó, việc khảo sát thực địa cũng được tiến hành để đánh giá điều kiện địa hình thực tế, nhằm đề xuất phương án đo vẽ phù hợp cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp đo đạc sử dụng máy RTK KOLIDA K9 để thiết lập lưới khống chế đo vẽ Lưới khống chế mặt bằng được thực hiện qua 3 lần đo bằng GPS, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.

Phương pháp xử lý số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng dữ liệu ngoài thực địa Sau đó, các phần mềm Pronet được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả của từng bước tính toán sẽ được xem xét và đánh giá về độ chính xác Nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để cung cấp kết quả tọa độ chính xác cho các điểm khống chế lưới.

Phương pháp bản đồ sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với Gcadas, là công cụ chuẩn trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính Quá trình này bao gồm việc trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó áp dụng các lệnh để biên tập bản đồ cho khu vực nghiên cứu.

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu thứ cấp

- Sử dụng máy Kolida K9 – T đo vẽ chi tiết, và thành lập bản đồ địa chính trên toàn địa bàn xã

3.4.3 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điề u Ki ệ n t ự nhiên – kinh t ế - xã h ộ i

Xã Xuân Quang, tọa lạc ở phía Đông huyện Bảo Thắng, là một điểm giao thương quan trọng giữa các tỉnh phía Bắc và tỉnh Văn Nam – Trung Quốc Xã này chạy dọc theo Quốc Lộ 70 và Quốc Lộ 4E, với tổng diện tích tự nhiên đạt 5971,69 ha vào năm 2016.

+ Đất nông nghiệp: 5257,383 ha; chiếm 88.038 % diện tích tự nhiên + Đất phi nông nghiệp: 635.863 ha; chiếm 10.648 % diện tích tự nhiên + Đất chưa sử dụng: 78.45 ha; chiếm 1.34 % diện tích tự nhiên

+ Phía Đông Bắc giáp huyện Bắc Hà.

+ Phía Đông Nam giáp huyện Bảo Yên.

+ Phía Nam giáp xã Trì Quang

+ Phía Tây Nam giáp thị trấn Phố Lu.

+ Phía Tây giáp xã Thái Niên

+ Phía Tây Bắc giáp xã Phong Niên.

Xã Xuân Quang tọa lạc trong khu vực đồi núi, với điều kiện thoát nước thuận lợi Nơi đây được hình thành trên nền địa chất ổn định và có kết cấu đất tốt, tạo điều kiện lý tưởng cho phát triển nông nghiệp và sinh hoạt.

Xã Xuân Quang thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong năm, trong đó mùa hè kéo dài từ tháng 5.

10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Chế độ nhiệt của khu vực này có nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 23 độ C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm nằm trong khoảng 2 đến 5 độ C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 37 độ C, trong khi nhiệt độ thấp nhất đạt 3 độ C.

- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.400 mm đến

Mùa mưa tại khu vực này diễn ra chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm đến 80% tổng lượng mưa hàng năm, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ đóng góp 20% tổng lượng mưa.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 83%, cho thấy sự ổn định về độ ẩm giữa các tháng trong năm Không có sự khác biệt lớn về độ ẩm giữa các khu vực như vùng núi, vùng trung du và vùng đồng bằng.

Nhiệt độ trung bình trong khu vực dao động từ 15°C - 20°C ở vùng cao và từ 23°C - 29°C ở vùng thấp, với lượng mưa trung bình đạt từ 1.400mm đến 1.700mm Sương mù xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi dày đặc, đặc biệt trong các đợt rét đậm, tại các vùng núi cao và thung lũng kín gió còn có hiện tượng sương muối, kéo dài từ 2 đến 3 ngày.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Xã Xuân Quang có 20 thôn, bao gồm: Xuân Quang 2, Cóc Mằn, Cửa Cải, Nặm Cút, Nặm Dù, Cốc Phục, Na Ó, Trang Lùng, Tân Quang, Làng Lân, Hang Đá, Bắc Ngầm, Hốc Đá, Gốc Mí, Làng Gạo, Làng Bạc, Làng Bông, Làng My và Xuân Đấu Theo số liệu thống kê năm 2017, dân số xã đạt 11.899 người, với mật độ dân số là 204 người/km².

Hệ thống giao thông xã Xuân Quang đã phát triển mạnh mẽ với các tuyến đường quan trọng như Quốc Lộ 70 và Quốc Lộ 4E Đặc biệt, tuyến đường Cao Tốc và đường sắt Hà Nội – Lào Cai đi qua địa bàn xã, mang lại sự thuận tiện đáng kể cho việc di chuyển và giao thương.

Hệ thống giao thông đã được cải thiện đáng kể, với việc kết nối các thôn bản và hoàn toàn bê tông hóa, giúp người dân dễ dàng di chuyển và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Kinh tế khu vực đã có sự cải thiện đáng kể nhờ vào hệ thống giao thông thuận tiện, kết nối các xã và tỉnh lân cận Với điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồi núi, người dân chủ yếu trồng các loại cây gỗ như quế và mỡ, mang lại nguồn thu nhập cao và cuộc sống ổn định hơn cho cộng đồng.

- Y tế: Đảng và chính quyền địa phương đã quan tâm chú trọng đến sức khỏe người dân đồng bào, trạm y tế xã luôn luôn thương trực.

Trên địa bàn xã, nhiều trường lớp từ mầm non đến tiểu học và trung học đã được mở ra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của trẻ em Đồng thời, các hoạt động tuyên truyền và vận động cũng được triển khai nhằm hỗ trợ những gia đình khó khăn, giúp con em họ có cơ hội đến trường học tập.

Công tác qu ản lý đất đai và hiệ n tr ạ ng s ử d ụng đất đai

Đánh giá tình hình sử dụng đất theo quyết định giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất cho thấy việc giao đất và cho thuê đất đối với các dự án trên địa bàn hiện nay chủ yếu phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Đặc biệt, các vị trí mà tổ chức, hộ gia đình và cá nhân xin giao đất, thuê đất hay chuyển mục đích sử dụng đất nhằm thực hiện dự án đầu tư và xây dựng nhà ở đều được xem xét kỹ lưỡng trong năm.

2018 cơ bản phù hợp với quy hoạch sử dụng đất huyện Bảo Thắng đến năm

Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Bảo Thắng đã được hoàn thành và phê duyệt, tuy nhiên vẫn còn một số vị trí cần điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu của người dân Trong thời gian tới, UBND xã sẽ tiếp tục tổng hợp các đề nghị điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, phát huy tiềm năng đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng địa phương, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

4.2.2 Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch sử dụng đất hàng năm

Trong năm 2018, việc thực hiện Kế hoạch sử dụng đất tại xã Xuân Quang không có nhiều biến động Chủ yếu, có sự chuyển đổi giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp, đặc biệt là chuyển 26,57 ha đất sản xuất nông nghiệp sang đất trồng rừng sản xuất Diện tích đất chuyển từ nhóm nông nghiệp sang phi nông nghiệp rất nhỏ, chỉ 0,16 ha, trong đó có 0,13 ha đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất ở và 0,03 ha chuyển từ đất nông nghiệp sang đất công trình năng lượng.

Theo thống kê diện tích chuyển mục đích sử dụng đất giữa năm 2018 và kế hoạch sử dụng đất năm 2018, nhiều loại đất vẫn còn được phép chuyển mục đích Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều dự án đã đăng ký nhưng chưa thực hiện do thiếu vốn và khó khăn trong thu hút đầu tư Hơn nữa, các hộ gia đình và cá nhân trong xã cũng gặp khó khăn tài chính, khiến họ không thể thực hiện kế hoạch chuyển đổi đất sang đất ở trong bối cảnh kinh tế năm 2018.

* Bảng hiện trạng sử dụng đất.

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã đến 31/12/2018

Thứ tự LOẠI ĐẤT Mã

Tổng diện tích các loại đất trong đơn vị hành chính

Cơ cấu diện tích loại đất so với tổng diện tích trong đơn vị hành chính

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính

1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 5257.38 88.04

1,1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1828.05 30.61

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1314.26 22.01

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1016.08 17.01

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 513.79 8.6

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 3345,17 56.02

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD

1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 84.16 1.41

1,5 Đất nông nghiệp khác NKH

2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 635.86 10.65

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 97.59 1.63

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1.19 0.02

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 11.15 0.19 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 16.32 0.27 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 95.75 1.60

2,3 Đất cơ sở tôn giáo TON

2,4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0.06 0.00

2,5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 4.32 0.07

2,6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 37.04 0.62

2,7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2.06 0.03

2,8 Đất phi nông nghiệp khác PNK

3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 78.45 1.31

3,1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 10.44 0.17

3,2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 10.52 0.18

3,3 Núi đá không có rừng cây NCS 57.48 0.96

4 Đất có mặt nước ven biển MVB 0.00

4,1 Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản MVT 0.00 4,2 Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn MVR 0.00

( Nguồn: Thống kế Đất Đai – UBND xã Xuân Quang 12/2018 )

4.2.3 Tình hình quản lý sử dụng đất của xã Xuân Quang

* Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính

+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Xuân Quang

- Xã Xuân Quang, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000.

Bản đồ địa chính mới được lập trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng múi chiếu và kinh tuyến trục phù hợp với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Bản đồ này áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 cùng với hệ tọa độ quốc gia hiện hành.

Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương trong phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT, nhằm hướng dẫn việc thành lập bản đồ địa chính.

Việc thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT Các thông tư này hướng dẫn thực hiện lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.

Thành lập bản đồ địa chính dựa trên ứng dụng phần mềm Gcadas và

Dự án đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính tại xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai được triển khai bởi Công ty VIETMAP từ tháng 8/2018 Dự án này bao gồm 20 thôn với tổng diện tích khoảng 5971,69 ha, sử dụng công nghệ GNSS để thực hiện công việc đo đạc.

4.3.2 Các tài liệu cơ bản của xã.

Bảng 4.2 Các mốc hạng cao

STT Tên Mốc Tọa Độ

Hình 4.1 Mốc cấp địa chính xã

4.3.3.Thành lập bản đồ địa chính trong ứng dụng phần mềm Gcadas và

QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG

NGHỆ GNSS-RTK Đánh giá, phân loại tài liệu

Hình 4.2 Quy trình thành lập bản đồ địa chính

Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu

Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ thuật

Bước 2: Công tác chuẩn bị

Bước 3: Công tác ngoại nghiệp

Bước 4: Biên tập tổng hợp

Xácđịnh ranh giới thửađất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất

Xử lý số liệuđo đạc, biên tập theo điểmđo Biên tếtập gán nhãn thửađất( loạiđất, chủ sử dụng, đốitượng sử dụng, )

Tiến hành phân mảnh bảnđồ theo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp

Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờđịa chính theo quy phạm

Bước 5: Hoàn thiện bảnđồ Bản đồđịa chính

Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo quy định

Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp Đánh giá, phân loại tài liệu

Thiết kế thu mục lưu trữ Các tệp chuẩn cho bảnđồ Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS- RTK

Xácđịnh khu vực khu vựcđo vẽ

4.3.3.2 Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i

- Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy RTK KOLIDA K9 - T Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu.

Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file

“số liệu đo” tên (10042019.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là

10042019 ( có nghĩa là số liệu đo vào ngày10 tháng 04 năm 2019)

Sau khi lưu dữ liệu vào file "số liệu đo", bạn cần sao chép file dữ liệu có đuôi ".dat" vào thư mục "số liệu xử lý" Tiếp theo, để sử dụng file ".dat", bạn phải chuyển đổi định dạng của nó sang ".txt" bằng phần mềm Excel.

Hình 4.4: Phầnmềm đổi định dạng file số liệu sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”

Hình 4.5: File số liệu sau khi đổi

- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i

- Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập

Hình 4.6: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu

- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Hình 4.7: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:

Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo thắng; Phường/Xã/Thị trấn: Thôn Làng Bạc → Thiết lập.

Hình 4.8: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo

- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ.

Hình 4.9: Đặt tỷ lệ bản đồ

- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản

Hình 4.10: Trút điểm lên bản vẽ

- Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu

Hình 4.11: Tìm đường dẫn để lấy số liệu

- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ.

Hình 4.12: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ

Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ.

Topology là một mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ đã được chuẩn hóa, cho phép lưu trữ thông tin địa lý chi tiết về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Ngoài ra, topology còn mô tả các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, chẳng hạn như sự nối kết và sự kề nhau của chúng.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, vì sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng, topology sẽ là mô hình giúp tự động tính diện tích Điều này là cơ sở cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, lập hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.

Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ

- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá

Hình 4.14:Chọn lớp tham gia tính diện tích

- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích

Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận

Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích

- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel

Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ

- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng

Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng

- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ

Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ

Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:

Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích.

Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn

Sau khi gán thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động )

Hình 4.21: Vẽ nhã thửa tự động

- Sau khi vẽ nhãn thửa xong

Hính 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa

- Tờ bản đồ hoàn chỉnh

Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh

4.3.3.1 Kiểm tra kết quả đo

Sau khi hoàn tất biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát, kiểm tra độ chính xác so với thực địa Những thửa đất nghi ngờ có sai số lớn được chọn để đo khoảng cách trên bản đồ Khoảng cách này sau đó được chuyển ra thực địa và so sánh với kết quả đo bằng thước dây Tất cả sai số đều nằm trong giới hạn cho phép, cho thấy độ chính xác của bản đồ đạt yêu cầu kỹ thuật.

Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.

Đánh giá chung và đề xu ấ t gi ả i pháp

- Được Đảng ủy HĐND UBND cùng các đoàn thể xã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thời gian thực tập.

- Nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và cán bộ công ty hướng dẫn.

Cán bộ công nhân viên tại Sở Tài Nguyên Môi Trường và Phòng Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Lào Cai luôn thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình Họ sẵn sàng giúp đỡ, giải đáp thắc mắc của sinh viên và hướng dẫn một cách tận tình, cặn kẽ.

Kỹ năng tiếp xúc cộng đồng mà tôi đã tích lũy từ các đợt thực tập nghề nghiệp giúp tôi tự tin hơn khi bắt đầu thực tập tại công ty Nhờ đó, tôi không còn cảm thấy bỡ ngỡ và dễ dàng hòa nhập vào môi trường làm việc mới.

- Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý số liệu đo.

- Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên gây khó khăn cho công tác đođạc và thành lập bản đồ địa chính.

- Khí hậu khắc nghiệt bởi nắng nhiều.

- Nhiều nơi không biết tiếng phổ thông, trình độ dân trí thấp, rất khó cho việc giao tiếp trong công tác đo đạc.

- Địa hình chủ yếu là đồi núi thuộc vùng KK3 và KK4

- Đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là cấp thiết.

- Triển khai kế hoạch đo đạc phù hợp với địa hình, thời tiết của xã.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

K ế t lu ậ n

Bản đồ địa chính xã Xuân Quang đã trở nên lỗi thời và không còn phù hợp với yêu cầu quản lý đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường Để khắc phục vấn đề này, Công ty TNHH VietMap đã được phê duyệt để tiến hành đo đạc và chỉnh lý toàn bộ bản đồ địa chính của xã.

Máy Kolida K9 – T là một trong những công nghệ tân tiến hiện đại của ngành đo vẽ bản đồ địa chính.

Thiết bị đo vẽ tiện lợi, cho phép thực hiện với độ chính xác cao và di chuyển dễ dàng trên các địa hình phức tạp Nó có khả năng đo 6 mốc lưới hạng cao, thành lập 141 điểm lưới khống chế và hoàn thiện trên 50 mảnh bản đồ.

Ki ế n ngh ị

Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính là cần thiết, bao gồm đào tạo kỹ thuật viên thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các phần mềm liên quan Việc này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng mà còn thúc đẩy việc thành lập và biên tập bản đồ hiệu quả Đồng thời, cần chú trọng vào việc phổ biến và ứng dụng các công nghệ khoa học mới trong lĩnh vực này.

Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ đo đạc và bản đồ là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý dữ liệu Việc xử lý và biên tập các bản đồ trên Gcadas sẽ tạo ra một hệ thống dữ liệu thống nhất, giúp đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác thông tin một cách hiệu quả.

Nhà nước cần đầu tư kinh phí để xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến và thống nhất các văn bản pháp lý, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành.

Nhà nước cần chú trọng vào việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý đất đai ở tất cả các cấp Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành Quản lý đất đai, giúp ngành này bắt kịp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

1 Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành –

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

2 Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên), Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt,

Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

3 Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

4 Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh,

(2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN

5 Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

6 Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội.

7 Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Xuân Quang Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai

8 Luật đất đai (2013),Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai

10 Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.

11 Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000;

12 Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS

13 Tổng cục địa chính Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas.

Ngày đăng: 08/01/2022, 16:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2 : Phép chiếu UTM - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.2 Phép chiếu UTM (Trang 17)
Hình 2.4:  Trình tự đo - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.4 Trình tự đo (Trang 25)
Hình 2.8:  Chức năng Tạo Topology cho bản đồ - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.8 Chức năng Tạo Topology cho bản đồ (Trang 30)
Hình 2.10:  Chức năng của Menu Bản đồ địa chính - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.10 Chức năng của Menu Bản đồ địa chính (Trang 30)
Hình 2.9:  Chức năng của Menu Bản đồ tổng - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.9 Chức năng của Menu Bản đồ tổng (Trang 30)
Hình 2.12:  Chức năng của công cụ Hồ sơ địa chính - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.12 Chức năng của công cụ Hồ sơ địa chính (Trang 31)
Hình 2.15:  Chức năng của Menu Giao thông. - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.15 Chức năng của Menu Giao thông (Trang 32)
Hình 2.16:  Chức năng của Menu Thủy hệ - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.16 Chức năng của Menu Thủy hệ (Trang 33)
Hình 2.17:  Chức năng của Tạo khoanh đất - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.17 Chức năng của Tạo khoanh đất (Trang 34)
Hình 2.18:  Chức năng tạo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.18 Chức năng tạo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Trang 34)
Hình 2.19:  Chức năng của Công cụ - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.19 Chức năng của Công cụ (Trang 35)
Hình 2.21 : Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.21 Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ (Trang 37)
Hình 2.22:  Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 2.22 Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) (Trang 37)
Hình 4.1 . Mốc cấp địa chính xã - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 4.1 Mốc cấp địa chính xã (Trang 48)
Hình 4.2.  Quy trình thành lập bản đồ địa chính - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học trong phương pháp đo vẽ chi tiết bằng máy RTK về chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ 1 1000 xã Xuân Quang  huyện Bảo Thắng  tỉnh Lào Cai
Hình 4.2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính (Trang 49)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN