1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai

69 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Phương Pháp Đo RTK Thực Hiện Chỉnh Lý Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 41 Tỷ Lệ 1:1000 Thị Trấn Phố Lu, Huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai
Tác giả Vũ Minh Thịnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Anh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 2,73 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (12)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (13)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (14)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính (15)
      • 2.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (16)
      • 2.1.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa (24)
      • 2.1.7. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (26)
      • 2.1.8. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (28)
      • 2.1.9. Giới thiệu sơ lược về máy RTK KOLIDA T9 (30)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (39)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (39)
    • 3.3. Nội dung (39)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu (39)
      • 3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai (39)
      • 3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính (39)
      • 3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết (40)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu (40)
      • 3.4.2. Phương pháp đo đạc (40)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (40)
      • 3.4.4 Phương pháp bản đồ (41)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (42)
    • 4.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội (42)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 4.2.2. Hiện trang sử dụng đất đai (45)
    • 4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ (47)
      • 4.3.1. Công tác chuẩn bị (47)
      • 4.3.2. Công tác ngoại nghiệp (48)
      • 4.3.3. Công tác nội nghiệp (49)
    • 4.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết (50)
      • 4.4.1 đo vẽ chi tiết (50)
      • 4.4.2. công tác ngoại nghiệp (51)
      • 4.4.3. công tác nội nghiệp (51)
      • 4.4.4. Kiểm tra kết quả đo (63)
      • 4.4.5. In bản đồ (63)
      • 4.4.6. Giao nộp sản phẩm (63)
    • 4.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp (64)
      • 4.5.1. Thuận lợi (64)
      • 4.5.2. Khó khăn (64)
      • 4.5.3 Đề xuất giải pháp (64)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (66)
    • 5.1. Kết luận (66)
    • 5.2. Kiến nghị (66)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation V8i,Gcadas vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mềm tin học để chỉnh lý bản đồ địa chính tại thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: công ty TNHH VietMap

- Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2019 đến ngày 15 /09/2019

Nội dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu

- Vị trí địa lý ( địa hình, khí hậu )

- Địa hình tự nhiên(tài nguyên đất, tài nguyên nước …)

3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

- Kinh tế (lao động, giao thông, năng lượng )

- Xã hội ( văn hóa, y tế, giáo dục )

3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

- Tình hình quản lý đất đai

3.3.3 Thành lập l ưới khống chế đo vẽ địa chính

Khảo sát thực địa khu đo; Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền; Chôn mốc thông hướng

Chôn mốc, thông hướng, khảo sát thực địa khu đo; thiết kế sơ bộ lưới trên nền bản đồ

3.3.4 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

- Công tác ngoại nghiệp (đo vẽ chi tiết ngoài thực địa)

- Công tác nội nghiệp: thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i và phần mềm Gcadas; In và lưu trữ bản đồ.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu:

Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn Phố Lu và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng Những thông tin này bao gồm các điểm độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp.

3.4.2 Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy RTK KOLIDA K9 - T lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GPS với 3 lần, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu:

Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng trước khi sử dụng phần mềm Pronet để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

3.4.4 Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồđịa chính cho khu vực nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

Thị Trấn Phố Lu, nằm tại trung tâm huyện Bảo Thắng, là một vùng trung du miền núi có vị trí đặc biệt quan trọng Với 13 thôn, thị trấn này đóng góp vào sự phát triển kinh tế và văn hóa của khu vực.

9670 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 1642.13 ha, mật độ dân số đạt

+ Phía đông giáp xã Xuân Quang, Trì Quang

+ Phía bắc giáp xã Thái Niên, Xuân Quang

+ Phía nam giáp xã Sơn Hà, Phố Lu

+ Phía tây giáp xã Sơn Hà, Sơn Hải

- Phố Lu có quốc lộ 4E, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốc đi qua địa bàn.

- Về địa hình: Thị trấn Phố Lu là một dải thung lũng hẹp chạy dài ven sông Hồng.

+ Phía Bắc và phía Tây không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, có chênh lệch về độ cao giữa các khu vực.

Phía Nam và Đông có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày Khu vực phía Đông giáp Sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt và nhiệt độ trung bình từ 22 đến 24°C vào tháng 7 và 8 Lượng mưa hàng năm dao động từ 1400 đến 1500mm, tạo nên đặc điểm khí hậu và thời tiết đặc trưng cho thị trấn Phố.

Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi

Thị trấn Phố Lu có địa hình chủ yếu bằng phẳng, xen kẽ với các cánh đồng và khu dân cư, cùng với những đồi bát úp phân bổ rải rác Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng phát triển, cùng với giao thông thuận tiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và giao thương giữa các khu vực.

Theo dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn Phố Lu có khí hậu miền núi phía Bắc với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa có thể lên đến 34°C Tổng tích ôn hàng năm trung bình đạt khoảng 9855°C, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông – lâm nghiệp trong khu vực Thị trấn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, góp phần vào sự đa dạng sinh học và tiềm năng phát triển kinh tế.

24°C (tháng 7 - 8) Lượng mưa trung bình hàng năm 1400 - 1500mm

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Trong giai đoạn 2012 - 2017, dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND thị trấn Phố Lu, ngành nông nghiệp đã có những bước chuyển mình đáng kể nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Chương trình xây dựng nông thôn mới đã góp phần thay đổi diện mạo của xã, với hai lĩnh vực chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó ngành lâm nghiệp đã thu hút hơn 53.69% lực lượng lao động toàn xã.

Đến hết năm 2017, thị trấn có dân số 6.832 người, với 1.571 hộ gia đình, trung bình mỗi hộ có từ 4 đến 5 người Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,42%, mật độ dân số là 790 người/km² Dân cư chủ yếu là người Kinh, chiếm 80,57%, trong khi các dân tộc khác chiếm 19,93% Thị trấn được chia thành 13 khu dân cư.

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017

Tổng số Trong đó chia theo dân tộc

Tỷ lệ phát triển dân số (%)

Hộ Khẩu Kinh Dân tộc khác

(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu)

4.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

4.2.1 Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Phố Lu

Kể từ khi Luật đất đai 2014 có hiệu lực, công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được cải thiện đáng kể, giúp hạn chế các tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất tại địa phương Điều này đã góp phần hoàn thành các nhiệm vụ và kế hoạch lớn của ngành, tỉnh, huyện và xã.

Công tác quản lý đất đai đã được cải thiện với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được chú trọng Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định pháp luật.

- Thị Trấn Phố Lu, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000.

Thành lập bản đồ địa chính được quy định bởi Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT Các thông tư này hướng dẫn thực hiện việc đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính, đồng thời đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Việc này cũng bao gồm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.

Đất gò đồi chiếm 42.86% tổng diện tích tự nhiên, có tầng đất dày với thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, nhưng nghèo dinh dưỡng, thường được sử dụng để xây dựng nhà cửa và trồng cây ăn quả cùng các loại cây lâu năm khác Ngược lại, đất ruộng, nhờ vào sự tích tụ phù sa từ Sông Hồng và các sông suối, có tầng dày, màu xám đen và hàm lượng mùn, đạm cao, rất thích hợp cho việc trồng cây lương thực và hoa màu.

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2017

STT Hiện Trạng Sử Dụng Đất Diện Tích (ha) Tỷ lệ (%)

1 Tổng diện tích tự nhiên 1642,13 100,00

3 Đất sản xuất nông nghiệp 231,32 14,08

4 Đất trồng cây hàng năm 232,61 14,16

6 Đất trồng cây hàng năm khác 14,36 0,87

7 Đất trồng cây lâu năm 68,64 4,17

11 Đất nuôi trồng thuỷ sản 36,42 2,2

16 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2,52 0,15

18 Đất có mục đích công cộng 31,98 1,94

21 Đất công trình năng lượng 0 0

22 Đất công trình bưu chính viễn thông 0,89 0,05

23 Đất cơ sở văn hóa 1,81 0,11

25 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 3,08 0,18

26 Đất cơ sở thể dục - thể thao 3,52 0,21

27 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,86 0,11

28 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,10 0,31

29 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 51,12 3,11

31 Đất bằng chưa sử dụng 1,66 0,10

32 Đất đồi núi chưa sử dụng 3,74 0,22

Thành lập lưới khống chế đo vẽ

4.3.1 Công tác chuẩn bị a Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.

- Bản đồ Địa giới hành chính thị trấn Phố Lu.

- Thị Trấn Phố Lu, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000.

Việc thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT, trong đó nêu rõ quy trình thực hiện lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Đồng thời, các quy định này cũng hướng dẫn xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính Bước tiếp theo là tiến hành khảo sát khu vực đo để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin địa chính.

Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, cần tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo Đồng thời, việc chọn điểm và chôn mốc địa chính cũng được thực hiện Cuối cùng, thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ sẽ được tiến hành.

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất

Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ST

T Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương pháp đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) n

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000

(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường )

- Đo đạc những yếu tố cơ bản của lưới.

+ Sau khi chôn mốc dùng máy RTK tiến hành đo góc trong lưới khống chế đo vẽ

+ dùng máy RTK đo cạnh, đo góccủa lưới khống chế.

- Nhập số liệu vào máy tính

- bình sai lưới khống chế đo vẽ

Bảng 4.5 Kết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai lưới thị trấn phố lu huyện bảo thắng tỉnh lào cai

HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC: 104°45'

(Nguồn: kết quả bình sai lưới thị trấn Phố Lu)

+ Quá trình trút số liệu từ máy RTK Kolida K9 - T vào máy tính ta được như sau:

Bảng 4.6: số liệu đo lưới 18/06/2018 tờ bản đồ số 41

( Nguồn: số liệu đo ngày 18/06/2018)

Sổ tay máy RTK kết nối với máy tính qua cổng USB, cho phép người dùng tìm kiếm file job và nhanh chóng sao chép file số liệu đo của ngày hôm đó vào thư mục dữ liệu.

Xử lý số liệu đo đạc có đuôi ".dat" vào file xử lý số liệu Sau đó, đưa số liệu vào phần mềm Excel để xử lý và cuối cùng trút lên bản đồ của xã.

Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

- Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K9 - T Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu.

Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

4.4.2 công tác ngoại nghiệp Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa.

Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”.

Hình 4.3: File số liệu sau copy sang

Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel

Hình 4.4: Phần mềm đổi định dạng file số liệu

- Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”

Hình: 4.5: file số liệu sau khi đổi

- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i

- Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kếtnối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập

Hình 4.6: Khởi động khóa Gcadas và kết nốicó sở dữ liệu

- Tạo tệpdữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Hình 4.7 Tạotệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:

Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố:

Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo thắng; Phường/Xã/Thị trấn: Thôn Làng Bạc→ Thiết lập.

Hình 4.8: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo

- Sau khi thiết lậpđơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ.

Hình 4.9: Đặt tỷ lệ bản đồ

- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản

Hình 4.10: Trút điểm lên bản vẽ Điểm cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết

Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu

Hình 4.11: Tìm đường dẫn để lấy số liệu

- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ.

Hình 4.12: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ

- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín.

Hình 4.13: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín

- Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạysửa lỗi bản đồ.

Hình 4.14: Tạo topology cho bản đồ

- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểmchưa tới, hay bắt điểm quá

Hình 4.15: Chọn lớp tham gia tính diện tích

-Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích

- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận

Hình 4.17: Chọn lớp tính diện tích

- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quychủ từ excel

Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa quy chủ

- Ra bảng chọn hàngvà cột theo tương ứng

Hình 4.19: Chọn hàng và cột theo tương ứng

- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ

Hình 4.20: Gán nhãn cho tờ bản đồ

Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:

Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích

Hình 4.21: Gán thông tin từ nhãn

- Gắn xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

- Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động )

Hình 4.22: Vẽ nhãn thửa tự động

- Sau khi vẽ nhãn thửa xong

Hình 4.23: Sau khi vẽ nhãn thửa

 Biên tập, hoàn thiện bản đồ địa chính theo quy phạm

Sử dụng phần mềm Microstation và công cụ Gcadas tiến hành biên tập nội dung bản đồ

- Tờ bản đồ hoàn chỉnh

Hình 4.24: Tờ bản đồ sau khi biên tập hoàn chỉnh

-Nhận xét và đánh giátờ bản đồsố 41

Bảng 4.7 kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 41) đã được chỉnh lý

STT Loại đất Kí hiệu Số thửa Diện tích

2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 6 1701.9 0.8

3 Đất cây trồng lâu năm CLN 53 30299.1 14.4

4 Đất bằng chưa sử dụng BCS 16 2291.9 1.9

5 Đất trồng cây hằng năm khác BHK 5 826 0.4

7 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 2 11254.6 0.6

9 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 1 308.9 0.1

11 Đất cơ sở y tế DYT 1 4797.1 2.3

12 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 1 6398.9 3

14 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 2 4808.1 2.3

16 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 3 18796 9

- Từ bảng trên cho ta thấy tổng diện tích của tờ bản đồ là 210561.6(m²) với

- Chiếm diện tích lớn nhất là đất trồng lúa là 43507 (m²) với 20.6%

- Những loại đất chiếm ítdiện tích là đất y tế, nghĩa trang … khoảng 3-4%

4.4.4 Kiểm tra kết quả đo

Sau khi hoàn tất biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát, kiểm tra để so sánh mức độ chính xác với thực địa Kết quả cho thấy độ chính xác của bản đồ đạt yêu cầu kỹ thuật.

- Hoàn thiện, in ấn bản đồ :

Để tiến hành in ấn bản đồ địa chính, cần biên tập các đối tượng chồng đè Bản đồ địa chính sẽ được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổ A0 với định lượng từ 120g/m2 trở lên, sử dụng máy in chuyên dụng với độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi Mực in phải đạt chất lượng cao và phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của máy in.

- Trích xuất, hoàn thiện hồ sơ:

+ Tiến hành lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định

+ Tiến hành trích đo địachính phụ vụ cấp giấy chứng nhận

+ Lập sổ mục kê đất đai

- Giao nộp sản phẩm gồm có:

+ 01 bản đồ đo vẽ địa chính ( mảnh bản đồ số 41)

+ Các điểm lưới khống chế

Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp

- Sử dụng máy RTK KOLIDA K9 có độ chính xác cao, nhanh gọn

- Đo đạc khi nó cho kết quả chính xác, xử lý số liệu hoàn toàn tự động, giúp kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả.

Máy đo được trang bị CPU mạnh mẽ, cho phép đo và xử lý số liệu với độ chính xác cao Điều này tạo ra một cơ sở dữ liệu vững chắc, phục vụ hiệu quả cho công việc đo đạc và trắc địa.

Kỹ năng tiếp xúc cộng đồng mà tôi đã tích lũy qua các đợt thực tập nghề nghiệp giúp tôi tự tin hơn khi bắt đầu thực tập tại cơ sở Nhờ đó, tôi không còn cảm thấy bỡ ngỡ và nhanh chóng hòa nhập với môi trường làm việc.

Thị trấn có 80,57% dân số là người Kinh với trình độ dân trí cao Nguồn lao động dồi dào chiếm 53,69% dân số, thể hiện sự cần cù và sáng tạo của người dân Nhận thức về pháp luật và tiến bộ khoa học kỹ thuật của cộng đồng ngày càng được nâng cao.

- Công tác đào tạo dạy nghề còn hạn chế, người lao động thiếu việc làm

- Hạn chế về tài nguyên khoáng sản, phát triển dịch vụ thương mại.

- Chưa sử dụng thành thạo phần mềm Gcadas nên còn gặp nhiều khó khăn.

- Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý số liệu đo.

- Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên gây khó khăn cho công tác đo đạc.

- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu đi lại còn gặp nhiều khó khăn

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra,kiểm tra kiểm soát nhằm đưa công tác quản lý sử dụng đất cho đúng pháp luật.

- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành một bộ phận của hệ thống dữ liệu quốc gia

Cần hoàn thiện hệ thống điều tra và đánh giá tài nguyên đất để cung cấp thông tin đầy đủ về số lượng, chất lượng, tiềm năng và môi trường đất Điều này sẽ hỗ trợ việc hoạch định chính sách và ra quyết định của các cơ quan nhà nước trong quản lý và sử dụng đất hiệu quả.

Ngày đăng: 10/01/2022, 10:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
12. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
13. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính . (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
1. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
2. Thông tư 55/2013/TT -BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính Khác
3. Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
4. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Q uy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Khác
5. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn Phố Lu Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai Khác
6. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN Khác
9. TT 25/2014/TT- BTNMT về bản đồ địa chính do bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường ban hành Khác
11. T ổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 : Lưới chiếu Gauss -Kruger - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 2.1 Lưới chiếu Gauss -Kruger (Trang 17)
Hình 2.2 : Phép chiếu UTM - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 2.2 Phép chiếu UTM (Trang 18)
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (Trang 23)
Bảng 2. 2 : Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Bảng 2. 2 : Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ (Trang 25)
Hình 2.4: Giao  diện phần mềm MicroStation V8i - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 2.4 Giao diện phần mềm MicroStation V8i (Trang 29)
Hình 2.5:  Máy chủ và angten phát tín hiệu(đang đứng ở mốc nhà nước) - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 2.5 Máy chủ và angten phát tín hiệu(đang đứng ở mốc nhà nước) (Trang 31)
Hình 2.6: Máy con (ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 2.6 Máy con (ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ (Trang 32)
Hình 2.7:  Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con (ROVER) - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 2.7 Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con (ROVER) (Trang 32)
Bảng 2. 3 : Quy trình thành lập bản đồ địa chính - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Bảng 2. 3 : Quy trình thành lập bản đồ địa chính (Trang 34)
Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Bảng 4.4 Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa (Trang 48)
Bảng  4.5  Kết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai lưới thị trấn phố lu - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
ng 4.5 Kết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai lưới thị trấn phố lu (Trang 49)
Bảng 4. 6 :  số liệu đo lưới  18 /06/2018 tờ bản đồ số 41 - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Bảng 4. 6 : số liệu đo lưới 18 /06/2018 tờ bản đồ số 41 (Trang 50)
Hình 4.2 : Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 4.2 Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử (Trang 51)
Hình 4.3 : File số liệu sau  copy sang - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 4.3 File số liệu sau copy sang (Trang 51)
Hình 4.4:  Phần mềm đổi định dạng file số liệu - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 1 1000 thị trấn Phố Lu – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
Hình 4.4 Phần mềm đổi định dạng file số liệu (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w