LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
Khái niệm, đặc điểm dịch vụ trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ
Theo Luật giá năm 2013, dịch vụ được định nghĩa là hàng hóa vô hình, trong đó quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời Điều này bao gồm các loại dịch vụ thuộc hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định pháp luật.
Theo Philip Kotler, dịch vụ được định nghĩa là bất kỳ hoạt động hoặc lợi ích nào mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, với đặc điểm chính là tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu vật chất Việc sản xuất dịch vụ có thể không liên quan đến sản phẩm vật chất Những đặc điểm này ảnh hưởng đến cách tổ chức công tác kế toán trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, từ đó yêu cầu các phương pháp và quy trình kế toán phù hợp để phản ánh đúng bản chất và giá trị của dịch vụ.
Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất, được cung ứng và tiêu dùng đồng thời, khác với hàng hóa vật chất phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất và phân phối Quá trình cung cấp dịch vụ và tiêu dùng thường không thể tách rời, dẫn đến việc doanh thu và chi phí được ghi nhận cùng lúc Các sản phẩm dịch vụ này không thể cất trữ, nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có thể lưu trữ khả năng và kỹ năng để phục vụ cho các lần cung cấp tiếp theo.
Học viện Tài chính 11 Luận văn tốt nghiệp
Dịch vụ chỉ tồn tại trong thời gian cung cấp, do đó không thể sản xuất hàng loạt và lưu trữ Điều này dẫn đến việc không có sản phẩm dở dang, khiến kế toán không cần sử dụng các tài khoản phản ánh sản phẩm dở dang hay thành phẩm, hàng hóa Đặc điểm này ảnh hưởng đến công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Ngành dịch vụ có những đặc điểm riêng biệt và ảnh hưởng đáng kể đến kế toán, đặc biệt là trong việc quản lý chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Hoạt động dịch vụ thuần thúy không có hình thái vật chất cụ thể, mà thể hiện qua lợi ích cho khách hàng bằng cách thỏa mãn các nhu cầu như thông tin, di chuyển và tri thức Đặc điểm này khiến cho quá trình sản xuất, tiêu thụ và quản lý dịch vụ trở nên khó tách biệt Hơn nữa, việc phân tích quy luật phát sinh và vận động của các khoản chi phí trong quá trình cung cấp dịch vụ cũng gặp nhiều khó khăn.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng với nhiều phương thức thực hiện khác nhau Ngành viễn thông bao gồm các loại hình như viễn thông cố định và di động Ngành vận tải có nhiều phương thức như vận tải thủy, đường bộ, đường không và đường sắt Ngành du lịch cũng phong phú với các hình thức du lịch lữ hành theo tour trong nước, quốc tế, tour trọn gói hoặc từng phần.
Sự đa dạng trong phương thức thực hiện dịch vụ tạo ra nhiều đối tượng quản lý khác nhau và làm tăng độ phức tạp trong tổ chức kế toán, đặc biệt là trong việc tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh Việc xác định đối tượng kế toán để tập hợp chi phí và ghi nhận doanh thu là rất quan trọng trong quá trình này.
Học viện Tài chính 12 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03 xác định kết quả có thể theo từng loại hình, từng phương thức và loại hình kinh doanh dịch vụ…
Trong tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ thường áp dụng quy trình thực hiện dịch vụ hoặc quản lý theo từng đơn hàng Đặc điểm này tạo ra sự đa dạng trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
Các doanh nghiệp dịch vụ thường phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau qua các hình thức như liên doanh và liên kết, điều này tạo ra phức tạp trong quản lý và kế toán, đặc biệt là trong việc kế toán chi phí và doanh thu cho các hình thức liên doanh như hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát Ngoài ra, nhiều dịch vụ chủ yếu dựa vào kỹ năng của nhân viên để phục vụ khách hàng mà không cần nhiều vật liệu hay công cụ, như trong các hoạt động hướng dẫn du lịch, massage, gội đầu, cắt tóc và dịch vụ làm đẹp, những dịch vụ này thường hỗ trợ cho các hoạt động chính.
Khái quát chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Khái quát và đặc điểm về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu và thu nhập khác là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác Những khoản thu này góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp theo quy định của VAS 14.
Học viện Tài chính 13 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Chi phí được định nghĩa là tổng giá trị của các khoản làm giảm lợi ích kinh tế, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh nợ, dẫn đến sự giảm sút vốn chủ sở hữu, không tính đến các khoản phân phối cho chủ sở hữu.
Kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ được xác định bằng sự chênh lệch giữa doanh thu thuần từ các hoạt động và chi phí liên quan Do đó, kết quả này có thể thể hiện dưới dạng "lãi" hoặc "lỗ".
Vai trò kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với từng doanh nghiệp mà còn với nền kinh tế quốc dân Khi doanh nghiệp có khả năng bán hàng, họ sẽ tạo ra thu nhập, từ đó nâng cao đời sống cho người lao động và góp phần vào việc tích lũy nguồn lực cho nền kinh tế.
Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là yếu tố then chốt để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đối với nhà nước, thông qua việc nộp thuế, phí và lệ phí vào ngân sách Điều này cũng giúp xác định cơ cấu chi phí hợp lý và tối ưu hóa việc sử dụng lợi nhuận, từ đó đạt được sự hài hòa giữa các lợi ích kinh tế của nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động.
Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, đầy đủ tình hình cung cấp từng loại dịch vụ cho khách hàng cũng như cung cấp nội bộ
Doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu cùng chi phí cho từng loại hoạt động Bên cạnh đó, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng rất quan trọng để đảm bảo tình hình tài chính ổn định.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động là rất quan trọng, giúp giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phân phối kết quả các hoạt động một cách hiệu quả.
Học viện Tài chính 14 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Cung cấp thông tin kế toán là rất quan trọng để lập Báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế Điều này liên quan đến việc tập hợp chi phí, ghi nhận doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Yêu cầu quản lý của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Quản lý hiệu quả từng phương thức bán hàng và khách hàng là rất quan trọng, bao gồm theo dõi tình hình thanh toán để đảm bảo yêu cầu thanh toán được thực hiện đúng hình thức và đúng hạn Điều này giúp tránh tình trạng mất mát, thất thoát và ứ động vốn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quản lý vốn sản phẩm tiêu thụ một cách chặt chẽ và giám sát các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng Cần kiểm tra tính hợp lý của các số liệu và phân bổ đúng cho hàng tiêu thụ, nhằm đảm bảo việc xác định kết quả tiêu thụ chính xác và hợp lý.
Quản lý chặt chẽ kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước một cách đầy đủ và kịp thời.
Nội dung cơ bản Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
Kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn bán hàng (cung cấp dịch vụ) là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không thể lưu trữ như hàng hóa vật chất, mà được tính vào giá vốn hàng bán ngay lập tức Vì vậy, đối với các lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Học viện Tài chính 15 Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hải, Lớp CQ55/21.03, cho rằng lao vụ trong sản xuất dịch vụ vẫn được xem là chi phí cho sản phẩm chưa hoàn thành Tuy nhiên, việc xác định chi phí sản phẩm dở dang trong lĩnh vực dịch vụ gặp nhiều khó khăn Giá thành sản phẩm dịch vụ thể hiện bằng tiền cho lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để cung cấp sản phẩm cho khách hàng Cuối kỳ kinh doanh, do sản phẩm dịch vụ không có hình thái hiện vật, giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển từ tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) sang tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán).
Biên bản nghiệm thu khối lượng lượng dịch vụ hoàn thành
TK 632- Giá vốn hàng bán
TK liên quan: TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Bên Nợ: Phản ánh giá trị dịch vụ cung cấp trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán Giá vốn háng bán
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
Học viện Tài chính 16 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
* Nội dung kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
-Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và có vai trò quan trọng trong việc tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định đáng tin cậy Nếu giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó Để xác định kết quả giao dịch một cách đáng tin cậy, cần thỏa mãn bốn điều kiện sau.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Giao dịch cung cấp dịch vụ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn yêu cầu xác định rõ ràng phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập báo cáo kết quả kinh doanh Đồng thời, việc xác định chi phí phát sinh từ giao dịch và chi phí cần thiết để hoàn tất dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý tài chính.
Trong các giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được xác định theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành Phương pháp này cho phép ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán dựa trên tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp chắc chắn nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Nếu không thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận, doanh nghiệp cần hạch toán vào chi phí mà không ghi giảm doanh thu Trong trường hợp không chắc chắn về khả năng thu hồi khoản doanh thu đã ghi nhận, doanh nghiệp phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Học viện Tài chính 17 Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hải, lớp CQ55/21.03, nêu rõ rằng khoản nợ phải thu khó đòi có thể được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi khi xác định rằng khoản nợ này thực sự không thể thu hồi, mà không làm giảm doanh thu.
- Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ
Thời hạn và phương thức thanh toán là yếu tố quan trọng trong việc ước tính doanh thu dịch vụ Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp để đảm bảo tính chính xác Ngoài ra, doanh nghiệp có quyền xem xét và điều chỉnh cách ước tính doanh thu khi cần thiết trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(a) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành
(b) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành
(c) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ
Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng
Khi dịch vụ bao gồm nhiều hoạt động không thể tách biệt và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phương pháp bình quân cho từng kỳ Nếu có một hoạt động cơ bản nổi bật so với các hoạt động khác, doanh thu sẽ được ghi nhận dựa trên hoạt động cơ bản đó.
Học viện Tài chính 18 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Khi không thể xác định chắc chắn kết quả của một giao dịch cung cấp dịch vụ, doanh thu sẽ được ghi nhận tương ứng với chi phí đã được ghi nhận và có khả năng thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của giao dịch cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã phát sinh và có khả năng thu hồi Nếu chi phí liên quan không thể thu hồi, doanh thu sẽ không được ghi nhận và chi phí đó sẽ được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh Khi có chứng cứ tin cậy về khả năng thu hồi chi phí đã phát sinh, doanh thu sẽ được ghi nhận theo quy định.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
- Các chứng từ thanh toán liên quan như: Phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng, giấy Nhận Nợ của khách hàng …
* Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5113 phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp dịch vụ, giúp ghi nhận chính xác khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
Học viện Tài chính 19 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03 đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định đã bán trong một kỳ kế toán
Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện được sử dụng để ghi nhận số dư hiện có và diễn biến tăng giảm của doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan: TK 131, 111,
- Các khoản thuế gián thu liên quan đến kinh doanh dịch vụ phải nộp Nhà nước (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
- Khoản giảm giá dịch vụ kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
Tài khoản 5113 không có số dư cuối kỳ
Bên Nợ: - Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán
Bên Có: - Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ kế toán
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện tại thời điểm cuối kỳ kế toán
* Các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, giúp xác định doanh thu thuần và làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Những khoản giảm trừ này cần được phản ánh và theo dõi riêng biệt trên các tài khoản phù hợp để cung cấp thông tin kế toán chính xác cho việc lập báo cáo tài chính.
Học viện Tài chính 20 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn
Sổ sách kế toán và sử dụng trong kế doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
quả kinh doanh và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết:
Sổ và thẻ kế toán chi tiết là công cụ quan trọng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp theo dõi các đối tượng kế toán cần thiết cho công tác quản lý Việc sử dụng chúng đảm bảo thông tin kế toán được quản lý một cách chi tiết và hiệu quả.
Kết chuyển doanh thu và thu nhập
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán hoạt động kinh doanh
Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán động kinh doanh
Học viện Tài chính 34 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Sổ, thẻ kế toán chi tiết cung cấp thông tin quan trọng cho việc quản lý tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí, những thông tin này không được thể hiện chi tiết trong sổ Nhật ký chung và Sổ cái Số lượng và cấu trúc của các sổ, thẻ kế toán chi tiết không bị quy định một cách bắt buộc.
Các doanh nghiệp cần dựa vào các quy định hướng dẫn trong Chế độ kế toán để mở các sổ và thẻ kế toán chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ Nhật ký chung là tài liệu quan trọng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán, theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng giữa các tài khoản Nó phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán trong doanh nghiệp Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, Sổ Nhật ký chung cần ghi nhận tất cả các nội dung liên quan đến các nghiệp vụ kế toán.
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ + Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
Sổ Cái tài khoản là công cụ quan trọng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và tài chính diễn ra trong từng kỳ và niên độ kế toán, theo các tài khoản kế toán quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Số liệu kế toán trong sổ cái giúp theo dõi và quản lý tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Sổ Cái là tài liệu quan trọng phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, cũng như kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Nó bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ + Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
Học viện Tài chính 35 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
+ Số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc Có của các tài khoản
Các hình thức ghi sổ
Do sự khác biệt trong hệ thống sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi sổ, đã hình thành nhiều hình thức kế toán khác nhau Hiện tại, cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, có 5 hình thức kế toán chủ yếu.
- Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán máy
Có bốn hình thức ghi sổ kế toán bao gồm: Nhật ký-Chứng từ, Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, và Chứng từ ghi sổ Trong đó, hình thức ghi sổ truyền thống được thực hiện bằng tay, trong khi hình thức kế toán máy sử dụng công nghệ máy tính để nâng cao độ chính xác và giảm thời gian vận hành Doanh nghiệp có thể lựa chọn kết hợp kế toán máy với một trong bốn hình thức ghi sổ này, tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của họ.
Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, mỗi doanh nghiệp sẽ chọn hình thức kế toán phù hợp với nghiệp vụ kinh tế của mình Trong số các hình thức kế toán, Nhật ký chung được áp dụng phổ biến, đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ vào tính linh hoạt và khả năng đáp ứng tốt với nhu cầu quản lý tài chính.
Học viện Tài chính 36 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Sơ đồ 1.11 Hình thức kế toán Nhật ký chung Ghi chú:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Các loại sổ kế toán mà Công ty đang sử dụng bao gồm:
Sổ chi tiết các tài khoản như 511, 632, 6421, 6422 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết bao gồm sổ tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư, thẻ kho, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, cũng như thanh toán với ngân hàng là những công cụ quan trọng trong việc quản lý tài chính và kế toán của doanh nghiệp.
- Đặc điểm của hình thức Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Học viện Tài chính 37 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Mở sổ Nhật ký chung là bước quan trọng để ghi chép các bút toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian và mối quan hệ đối ứng của các tài khoản.
+Số liệu ghi vào sổ cái là căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi, chứ không phải là chứng từ gốc
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán
- Hạn chế: Khối lượng ghi chép nhiều, trùng lặp.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
thông tin trên báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp dữ liệu từ sổ kế toán, phản ánh hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, hiệu quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, theo mẫu biểu quy định thống nhất.
Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DNN)
Các thông tin được trình bày trên các chỉ tiêu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) phản ánh tổng doanh thu từ bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo, không bao gồm các loại thuế gián thu như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02): Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm bao gồm: Chiết
Học viện Tài chính 38 Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hải, sinh viên lớp CQ55/21.03, đề cập đến khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511, cùng với Sổ cái và sổ chi tiết để ghi vào chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu.
Chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) phản ánh doanh thu từ bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản và dịch vụ, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Lưu ý rằng chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu và phí mà doanh nghiệp không được hưởng, vì chúng chỉ là khoản thu hộ Nhà nước và không thuộc cơ cấu doanh thu.
Giá vốn hàng bán (Mã số 11) thể hiện tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tư, và giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán Nó bao gồm chi phí trực tiếp của dịch vụ hoàn thành, cũng như các chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn trong kỳ báo cáo Số liệu cho chỉ tiêu này được ghi nhận từ lũy kế phát sinh bên Có TK 632 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ.
“Xác định kết quả kinh doanh”
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) là chỉ tiêu thể hiện doanh thu tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tính từ lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 515.
“Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo
Học viện Tài chính 39 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Chi phí tài chính (Mã số 22) phản ánh tổng chi phí tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay, chi phí bản quyền và chi phí hoạt động liên doanh Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có tài khoản 635 “Chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Chi phí lãi vay (Mã số 23) là chỉ tiêu phản ánh khoản chi phí lãi vay phải trả, được tính vào chi phí tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo Dữ liệu để ghi nhận chỉ tiêu này được lấy từ Sổ kế toán chi tiết tài khoản 635.
Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24) đại diện cho tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Để ghi nhận chỉ tiêu này, cần tổng hợp số phát sinh bên Có của tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh” đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong cùng kỳ báo cáo.
Lợi thuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi trừ đi doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, và chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Chỉ tiêu "Thu nhập khác" (Mã số 31) phản ánh các khoản thu nhập phát sinh trong kỳ báo cáo, được ghi nhận từ tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 "Thu nhập khác" và đối ứng bên Có TK 911.
“Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo
Chi phí khác (Mã số 32) phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo Số liệu cho chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổng số phát sinh bên Có của tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Học viện Tài chính 40 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Lợi nhuận khác (Mã số 40) thể hiện sự chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo, được tính bằng công thức Mã số 40 = Mã số 31.
Lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) là chỉ tiêu phản ánh tổng lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp trong năm báo cáo, chưa bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp Chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng Mã số 30 và Mã số 40, thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trong năm.
Kế toán quản trị liên quan đến Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
* Nội dung kế toán quả trị
Kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính nhằm hỗ trợ các quyết định quản trị và kế toán trong nội bộ của đơn vị kế toán, theo quy định tại Luật Kế toán.
-Đối tượng sử dụng thông tin là người quản lý đơn vị kế toán
Học viện Tài chính 42 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp Thông tin này phục vụ cho các đối tượng bên trong với ba mục đích chính: cung cấp báo cáo tài chính, hoạch định kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn, cũng như kiểm soát kết quả hoạt động của đơn vị.
*Kế toán quản trị liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận là rất quan trọng để đưa ra quyết định khai thác tiềm năng của doanh nghiệp Việc lựa chọn giá bán, kiểm soát chi phí và xác định sản lượng hợp lý sẽ giúp tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các quyết định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: ngắn hạn và dài hạn Quyết định ngắn hạn thường liên quan đến một kỳ kế toán hoặc ngắn hơn, không yêu cầu vốn đầu tư lớn Mục tiêu của quyết định ngắn hạn là lựa chọn phương án mang lại lợi nhuận cao nhất trong số các lựa chọn hiện có, đồng thời tối ưu hóa năng lực sản xuất mà không cần đầu tư thêm vào tài sản cố định Việc áp dụng thông tin phù hợp giúp doanh nghiệp chọn lựa phương án tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận Các quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận
+ Tự sản xuất hay mua ngoài
+ Nên bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục chế biến
+ Quyết định trong điều kiện sản xuất kinh doanh bị giới hạn
Đối với doanh nghiệp, thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là rất quan trọng cho việc quản trị Ban lãnh đạo có thể áp dụng nhiều phương thức khác nhau để sử dụng hiệu quả những thông tin này trong quá trình ra quyết định.
Học viện Tài chính 43 Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hải, lớp CQ55/21.03, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cân bằng giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận để đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp Việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết để cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho hoạt động quản trị, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đạt được mục tiêu kinh doanh hiệu quả.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong điệu kiện áp dụng phần mềm kế toán
kiện áp dụng phần mềm kế toán
Sơ đồ 1.12 Quy trình ghi sổ kế toán
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ chi tiết kế toán Phần mềm kế toán
Học viện Tài chính 44 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có Dữ liệu sau đó được nhập vào máy vi tính theo các bảng biểu có sẵn trong phần mềm kế toán Theo quy trình của phần mềm, thông tin sẽ tự động được ghi vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo chính xác và trung thực theo thông tin đã nhập Kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về việc ghi sổ kế toán bằng tay.
Học viện Tài chính 45 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Kết luận Chương 1 nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ Việc hiểu rõ cơ sở lý luận về kế toán này giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh hợp lý nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần tính toán chính xác các khoản chi phí, đảm bảo chúng ở mức tối thiểu trong khi kết quả đạt được là tối đa Do đó, tổ chức kế toán doanh thu, chi phí một cách khoa học và hợp lý là rất cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin kinh tế kịp thời và chính xác.
Dựa trên nội dung từ chương 1 và nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs, chương 2 sẽ đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế hoạch doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Học viện Tài chính 46 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH
Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs
Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs
Giới thiệu về công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài: Vnlogs Export and Import Joint stock company
- Loại hình pháp lý: Công ty cổ phần
- Ngày bắt đầu thành lập: 22/09/2015
- Tên người đại diện theo pháp luật: Mạc Hữu Toàn
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 8B Phú Minh, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Website: http://vnlogs.com/about-us/
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0107001486 ngày 21/09/2015 do sở Kế hoạch và Đấu tư Thành phố Hà Nội cấp
Giai đoạn 2014-2015 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động giao nhận vận tải toàn cầu, với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này Nhận thấy xu hướng tích cực đó, vào ngày 22 tháng 9 năm 2015, công ty Cổ phần Xuất
Học viện Tài chính 47 Luận văn tốt nghiệp
Vnlogs, được thành lập bởi những nhà sáng lập có kinh nghiệm và chuyên nghiệp, có trụ sở chính tại số 8B Phú Minh, phường Cổ Nhuế 2, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam Công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa qua đường biển và hàng không, hoạt động như một Forwarder, tức là trung gian giao nhận hàng hóa mà không trực tiếp vận chuyển.
Vnlogs, trong những ngày đầu thành lập, chỉ thực hiện các nghiệp vụ khai báo hải quan và kinh doanh cước Sau 2 năm, công ty đã chuyển trụ sở từ quận Bắc Từ Liêm sang văn phòng mới tại đường Lê Đức Thọ, quận Nam Từ Liêm, với diện tích và trang thiết bị hiện đại hơn Nhờ nỗ lực không ngừng của toàn bộ nhân viên, đặc biệt là bộ phận bán hàng, Vnlogs đã xây dựng được một mạng lưới khách hàng lớn và cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Công ty đã phát triển từ việc chỉ thực hiện các nghiệp vụ đơn giản sang làm đại lý và thực hiện nhiều công việc ủy thác cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, bao gồm làm chứng từ, khai báo hải quan, nhận hàng và giao hàng Ban đầu, công ty tập trung vào nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc, nhưng hiện nay đã mở rộng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu sang các thị trường khác như Indonesia, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ.
Trong hai năm qua, công ty đã thành lập bộ phận mua hàng mới nhằm tìm kiếm, đặt hàng và mua sắm sản phẩm từ Trung Quốc theo nhu cầu của khách hàng tại Việt Nam.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs, với gần 5 năm hoạt động, đã khẳng định uy tín trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa tại Việt Nam Đơn vị này tự hào là đối tác tin cậy của nhiều thương hiệu nổi tiếng, trong đó có Viglacera.
Học viện Tài chính 48 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Woongjin, Taewoong Food, Babyhop, 20 Microns, Tokyo Life, Pet Mart, Paris Gateaux Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vnlogs chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, với các hoạt động kinh doanh chính bao gồm xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Nhãn năng lượng: Dán nhãn năng lượng hàng hóa nhập khẩu là thủ tục bắt buộc theo quy định của Chính phủ đối với một số mặt hàng
Vnlogs chuyên cung cấp dịch vụ đại lý kê khai hải quan, cùng với các dịch vụ logistics liên quan cho hàng hóa nội địa và quốc tế.
- Kho vận tải: Vnlogs cung cấp dịch vụ giám sát kho vận, thực hiện và quản lý lưu kho, bốc xếp, đóng gói và phân phối hàng hóa
Vnlogs cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, bao gồm ủy thác xuất khẩu, quản lý chứng từ và hỗ trợ logistics cho các hoạt động kinh doanh trong nước và quốc tế Với tổ chức quản lý hiệu quả, Vnlogs cam kết mang đến giải pháp tối ưu cho mọi nhu cầu logistics của khách hàng.
Cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
Hội đồng quản trị Ban Giám đốc
Bộ phận Giao nhận hiện trường
PhòngTài chính – kế toán
Học viện Tài chính 49 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Chức năng nhiệm vụ mỗi phòng ban
Hội đồng quản trị của Vnlogs bao gồm ba thành viên chủ chốt: Mạc Hữu Toàn, Mạc Văn Minh và Dương Thị Lan, những người đã đầu tư vào công ty từ những ngày đầu Cơ quan này có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công ty, đồng thời xác định các chiến lược phát triển, mô hình tổ chức, và việc thành lập các công ty con hoặc chi nhánh.
Ban Giám đốc của Vnlogs hiện tại gồm Giám đốc Mạc Hữu Toàn và Phó Giám đốc Đào Quang Anh Giám đốc không chỉ điều hành hoạt động hàng ngày mà còn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ Ngoài ra, Giám đốc còn đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng cho công ty Phó Giám đốc Đào Quang Anh sẽ đảm nhiệm trách nhiệm đối với các hoạt động của công ty.
3 phòng ban chính là Logistics, mua hàng và bán hàng
Phòng Mua hàng là một bộ phận mới được thành lập trong vòng 2 năm qua, nhằm hỗ trợ công ty trong việc chuyển đổi chiến lược phát triển từ việc tập trung vào khách hàng lớn sang phục vụ khách hàng vừa và nhỏ Nhóm khách hàng này thường thiếu kinh nghiệm trong xuất nhập khẩu hoặc nhập khẩu tiểu ngạch qua biên giới Việt-Trung, và hiện nay đang gặp khó khăn do dịch bệnh và các quy định biên giới Để đáp ứng nhu cầu chuyển sang hình thức xuất nhập khẩu chính ngạch, công ty đã thành lập Phòng Mua hàng với đội ngũ nhân viên có trình độ tiếng Trung tốt, giúp tìm kiếm nguồn hàng hiệu quả hơn.
Học viện Tài chính 50 Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hải, lớp CQ55/21.03, cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng với mức giá cạnh tranh nhất Nhân viên mua hàng thường thực hiện các công việc chính như tìm kiếm nhà cung cấp, thương thảo giá cả và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Tìm kiếm nguồn hàng từ các trang thương mại điện tử như Taobao, Tmall
Lựa chọn nhà cung cấp tiềm năng là bước quan trọng, bao gồm việc hỏi giá và đàm phán để đạt được mức giá hợp lý Đồng thời, cần cân nhắc các chi phí khác để xác định nhà cung cấp tốt nhất cho nhu cầu của doanh nghiệp.
- Tiến hành đặt hàng, cung cấp các thông tin và văn bản cần thiết khác cho đối tác
- Kết hợp với các phòng ban khác theo dõi tình trạng đơn hàng
- Kết hợp với phòng Tài chính-kế toán để thanh toán cho nhà cung cấp
Nhân viên Phòng Bán hàng của Vnlogs sẽ thực hiện các công việc sau:
Tìm kiếm khách hàng mới chủ yếu thông qua Facebook, đồng thời chăm sóc khách hàng bằng cách hẹn gặp trực tiếp tại công ty, làm việc qua Zalo hoặc gọi điện thoại.
- Chào bán giá cước và các dịch vụ của công ty
Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs
Kế toán giá vốn hàng bán
Học viện Tài chính 59 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Tài khoản kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng
TK 6323: Giá vốn dịch vụ
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Công ty chuyên cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu và logistics, do đó giá vốn hàng bán chủ yếu phản ánh chi phí của các dịch vụ đã được cung cấp trong kỳ.
Hàng ngày, kế toán viên thu thập và kiểm tra chứng từ liên quan đến các chi phí phát sinh, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ trước khi nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán Sau đó, dữ liệu này sẽ được cập nhật vào các sổ kế toán tương ứng.
Hầu hết các chi phí có thể xác định rõ cho từng loại dịch vụ cung cấp trong kỳ Chi phí liên quan đến giá vốn dịch vụ được ghi nhận vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Cuối kỳ, khi dịch vụ hoàn thành, khối lượng này sẽ được chuyển sang tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” để xác định kết quả kinh doanh Sau khi hoàn tất cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán trong kỳ sẽ được ghi nhận dựa trên Biên bản nghiệm thu khối lượng dịch vụ hoàn thành.
Nợ TK 632 (Chi tiết cho từng đối tượng)- Giá vốn hàng bán
Có TK 154 (Chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí)- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài liệu thực tế như sau:
Ngày 29/12/2020 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs nhận được hóa đơn số 0028072 từ Công ty TNHH dịch vụ Tiên Phong số tiền 3.820.472 VNĐ thuế GTGT 10%
Học viện Tài chính 60 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
- Căn cứ vào Hóa đơn số 0028072 ngày 29/12/2020 kế toán hạch toán như sau:
- Cuối kỳ, khi dịch vụ hoàn thành kế toán kết chuyển chi phí từ TK 154010 sang TK 6323
Kế toán nhập vào phần mềm kế toán như sau:
Bước 1: Mở phần mềm kế toán Fast
Bước 2: Vào phân hệ mua hàng/ Mua dịch vụ và ts, cc/ Mua dịch vụ và ts,cc
Bước 3: Điền dữ liệu vào Mua dịch vụ và ts,cc
Nhập mã nhà cung cấp (mã ncc) đã được tạo trong danh mục để hệ thống tự động cập nhật địa chỉ và mã số thuế tương ứng.
- Diễn giải: Nhập chi tiết các loại dịch vụ tương ứng với hóa đơn đã nhận được của nhà cung cấp
- TK có: 331111- Phải trả cho người bán: HĐ SXKD (VND)
- Ngày ht: Ngày trên hóa đơn
Ngày lập c.từ: tự động cập nhật theo ngày ht
Quyển c.từ và Số c.từ tự động cập nhật
- TK nợ: Chọn TK chi tiết ghi nợ tương ứng với dịch vụ trên hóa đơn
Tên TK: Tự động cập nhật theo TK ghi nợ chi tiết đã chọn
Tên h.hóa, d.vụ: Nhập tên tất cả dịch vụ ghi trên hóa đơn kèm theo số tờ khai
Học viện Tài chính 61 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
- Đvt, số lượng, đơn giá, thành tiền: Nhập đúng theo hóa đơn
- Mã dự án: Nhập mã tờ khai
- Số hóa đơn: Nhập số hóa đơn
- Ngày hóa đơn: Nhập ngày trên hóa đơn
- Mã số thuế: Chọn mã số thuế, sau đó Thuế suất sẽ được cập nhật
- Tiền thuế: Tự động cập nhật theo số tiền thanh toán tại Tab “Chi tiết”
- Tổng tiền thanh toán: Tự động cập nhật tổng số tiền thanh toán
- Sau đó bấm lưu (hoặc Ctrl S) để lưu
Sau khi hoàn tất việc nhập dữ liệu vào phần mềm Fast, hệ thống sẽ tự động cập nhật các sổ kế toán liên quan, bao gồm sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết cho các tài khoản như 154, 632, 331, và nhiều tài khoản khác.
* Cuối kỳ, muốn xem hoặc in sổ chi tiết TK 632, 154 ta thực hiện như sau: Bước 1: Mở phần mềm kế toán Fast
Bước 2: Vào phân hệ Tổng hợp/ Sổ kế toán chi tiết Kích chuột phải chọn
“Sổ chi tiết tài khoản”
Bước 3: Sổ chi tiết tài khoản ta thực hiện như sau:
- Sau đó ấn nút Nhận
Bước 4: Muốn in sổ ta tích chọn “In”
Muốn kết xuất ra excel ta chọn “Kết xuất”
Học viện Tài chính 62 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Học viện Tài chính 63 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Cuối kỳ kết chuyển từ TK 154 sang TK 632 kế toán nhập vào phần mềm kế toán như sau:
Bước 1: Mở phần mềm kế toán Fast
Bước 2: Vào phân hệ Tổng hợp/ Bút toán kết chuyển cuối kỳ/ Bút toán kết chuyển cuối kỳ
Học viện Tài chính 64 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Nhập: Năm: 2020; Từ kỳ: 1; Đến kỳ: 12 Sau đó bấn nút “Nhận”
Bước 3: Tích chọn “Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn”
Bước 4: Chọn “Tạo bút toán”/ Màn hình xuất hiện thông báo “Chương trình thực hiện xong”/ Chọn “Đóng”
Học viện Tài chính 65 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Bảng 2.2.1 Sổ chi tiết Tài khoản 6323
Tài khoản: 6323 - Giá vốn dịch vụ
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 154 215,831,873
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 1546 7,021,953
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 154010 3,004,021,630
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 1544 565,970
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 1549 4,230,038
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 154013 85,940,629
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 1548 19,354,408
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 1541 7,701,183
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 154014 115,494,384 31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 154012 35,654,016
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS
Số nhà 8B Phú Minh, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Học viện Tài chính 66 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 1543 2,824,000
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 154011 332,477,273
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 1545 555,698,925
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 1542 19,880,532
31/12/2020 PKT01944/20 31/12/2020 Kết chuyển chi phí dở dang vào giá vốn 1547 42,429,171
31/12/2020 PKT01947/20 31/12/2020 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 4,449,125,985
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Học viện Tài chính 67 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Giấy báo Có của Ngân hàng
- Biên bản nghiệm thu khối lượng dịch vụ hoàn thành
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK chi tiết: TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 511 không có số dư cuối kỳ
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ bốn điều kiện sau: 1) Dịch vụ đã hoàn thành theo hợp đồng; 2) Khách hàng đã chấp nhận dịch vụ; 3) Doanh thu có thể xác định được và 4) Có khả năng thu hồi khoản doanh thu đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT
- Xác định được chi phí phát sinh giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Sau khi hoàn tất việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kế toán nhận thông báo và các chứng từ liên quan từ phòng bán hàng và phòng mua hàng Kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng cho dịch vụ đã hoàn thành và phát hành hóa đơn điện tử ngay trên phần mềm Fast, gửi đến email của khách hàng cùng với nhân viên liên quan trong bộ phận mua và bán hàng.
Học viện Tài chính 68 Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hải, sinh viên lớp CQ55/21.03, đã thực hiện hạch toán doanh thu dịch vụ cung cấp hoàn thành trực tiếp trên phân hệ bán hàng của phần mềm Fast Dữ liệu được phần mềm tự động chuyển đến sổ nhật ký chung và các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ghi nhận doanh thu như sau:
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp (Nếu có)
Có TK 511 (TK chi tiết theo từng loại dịch vụ doanh nghiệp cung cấp): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Vào ngày 02/12/2020, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs đã hoàn thành dịch vụ cho Công ty TNHH Thời trang và Công nghệ Babaco, với hóa đơn số 0000916 có tổng giá trị 29.800.195 VNĐ, bao gồm thuế GTGT 10%.
- Ngày 02/12/2020, căn cứ chứng từ và thông tin thích hợp ở bộ phận bán hàng và mua hàng cung cấp, kế toán hạch toán như sau:
Kế toán lập hóa đơn và hạch toán doanh thu trên phần mềm kế toán như sau:
Bước 1: Mở phần mềm kế toán Fast
Bước 2: Vào phân hệ bán hàng/ Hóa đơn d.vụ và bán hàng khác/ Hóa đơn dịch vụ và bán hàng khác
Bước 3: Điền dữ liệu và Hóa đơn dịch vụ và bán hàng khác như sau: Tab “Chi tiết”
- Mã khách hàng: Nhập mã khách hàng đã được tạo trong danh mục, địa chỉ và mã số thuế tự động cập nhật tương ứng theo mã khách hàng
Học viện Tài chính 69 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
- Diễn giải: Nhập chi tiết các loại dịch vụ doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng kèm và số tờ khai
- TK Nợ: 131111- Phải thu ngắn hạn khách hàng: HĐ SXKD (VNĐ)
- Ngày ht: Nhập ngày lập hóa đơn
Ngày lập hđ, Quyển c.từ, Số hóa đơn tự động cập nhật
+ Tk dt: Nhập tài khoản chi tiết của tài khoản 5113,
Tên tk dt : Tự động cập nhật theo Tkdt đã chọn
+ Tên h.hóa, d.vụ: Nhập tên dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp
Để nhập dữ liệu chính xác, bạn cần điền các thông tin như Đơn vị tính (Đvt), Số lượng, Đơn giá, Thành tiền và Mã thuế suất theo chứng từ từ phòng bán hàng Mức thuế suất được áp dụng là 10%, và Tiền thuế sẽ được tự động cập nhật dựa trên Thành tiền và Mã thuế suất đã nhập.
+ Mã dự án: Nhập mã tờ khai
Trong trường hợp hóa đơn có từ 2 loại dịch vụ trở lên, Bấm F8 để thêm dòng và kê khai tương tự như trên
- Hình thức tt: Nhập “TM/CK”
- Sau đó bấm nút lưu hoặc Ctrl + S để lưu
Học viện Tài chính 70 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Học viện Tài chính 71 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Học viện Tài chính 72 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Vào ngày 01/12/2020, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs đã hoàn tất việc cung cấp dịch vụ cho Công ty TNHH Toshiko Việt Nam Hóa đơn số 0000912 được kế toán lập với tổng số tiền 11.150.280 VNĐ, bao gồm thuế GTGT 10%.
- Ngày 01/12/2020, căn cứ vào chứng từ và thông tin thích hợp bộ phận bán hàng và bộ phận mua hàng cung cấp, kế toán hạch toán như sau:
Kế toán lập hóa đơn và hạch toán doanh thu trên phần mềm như sau:
Bước 1: Mở phần mềm kế toán Fast
Bước 2: Vào phân hệ bán hàng/ Hóa đơn d.vụ và bán hàng khác/ Hóa đơn dịch vụ và bán hàng khác
Bước 3: Điền dữ liệu và Hóa đơn dịch vụ và bán hàng khác như sau:
Học viện Tài chính 73 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
- Mã khách hàng: Nhập mã khách hàng đã được tạo trong danh mục, địa chỉ và mã số thuế tự động cập nhật tương ứng theo mã khách hàng
- Diễn giải: Nhập chi tiết các loại dịch vụ doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng kèm và số tờ khai
- TK Nợ: 131111- Phải thu ngắn hạn khách hàng: HĐ SXKD (VNĐ)
- Ngày ht: Nhập ngày lập hóa đơn
Ngày lập hđ, Quyển c.từ, Số hóa đơn tự động cập nhật
- Tk dt: Nhập tài khoản chi tiết của tài khoản 5113,
Tên tk dt : Tự động cập nhật theo Tkdt đã chọn
- Tên h.hóa, d.vụ: Nhập tên dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp
- Đvt, Số lượng, Đơn giá, Thành tiền, Mã t.suất: Nhập theo chứng từ phòng bán hàng cung cấp
- t.suất (%): 10, Tiền thuế: tự động cập nhật theo Thành tiền và Mã t.suất
- Mã dự án: Nhập mã tờ khai
Trong trường hợp hóa đơn có từ 2 loại dịch vụ trở lên, Bấm F8 để thêm dòng và kê khai tương tự như trên
- Hình thức tt: Nhập “TM/CK”
- Sau đó bấm nút lưu hoặc Ctrl + S để lưu
Sau khi hoàn tất việc nhập dữ liệu vào phần mềm Fast, hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin vào các sổ kế toán liên quan, bao gồm sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết cho các tài khoản như 511, 131, và các tài khoản khác.
Học viện Tài chính 74 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Học viện Tài chính 75 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Học viện Tài chính 76 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
* Cuối kỳ, muốn xem hoặc in sổ chi tiết TK 511 ta thực hiện như sau:
Bước 1: Mở phần mềm kế toán Fast
Bước 2: Vào phân hệ Tổng hợp/ Sổ kế toán chi tiết Kích chuột phải chọn
“Sổ chi tiết tài khoản”
Bước 3: Sổ chi tiết tài khoản ta thực hiện như sau:
- Sau đó ấn nút Nhận
Bước 4: Muốn in sổ ta tích chọn “In”
Muốn kết xuất ra excel ta chọn “Kết xuất”
Học viện Tài chính 77 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Bảng 2.2.2 Sổ chi tiết tài khoản 5113
Tài khoản: 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
Số phát sinh trong kỳ
06/01/2020 0000005 07/01/2020 Phí xếp dỡ tại cảng 131111 7,209,120
06/01/2020 0000006 07/01/2020 Cước vận chuyển quốc tế B/L: SMFCL19120425 131111 3,484,500 07/01/2020 0000013 07/01/2020 Bán hàng theo hd 13 (tk 103076100630) 131111 324,085,000
07/01/2020 0000014 07/01/2020 Bán hàng theo tk 103075789830 hd 14 131111 202,451,394
07/01/2020 0000015 07/01/2020 Xuất bán hàng theo hd 15 131111 45,703,219
07/01/2020 0000007 07/01/2020 Cước vận chuyển quốc tế B/L: HHPH19120023 131111 3,252,200
07/01/2020 0000008 07/01/2020 Phí phụ trội hàng nhập 131111 3,099,200
07/01/2020 0000009 07/01/2020 Cước vận chuyển quốc tế B/L: HHPH19120024 131111 3,252,200
… … … … … … … 01/06/2020 0000340 01/06/2020 Phí dịch vụ HQ số Invoice: 8018450107 (4 Cont) 131111 5,000,000
01/06/2020 0000341 01/06/2020 Phí dịch vụ hải quan TK: 10329677320 131111 800,000
01/06/2020 0000342 01/06/2020 Phí dịch vụ hải quan TK: 10312464913 131111 4,800,000
02/06/2020 0000343 02/06/2020 Cước vận chuyển quốc tế B/L: SMLCL20050079 131111 18,423,150
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS
Số nhà 8B Phú Minh, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Học viện Tài chính 78 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Phí dịch vụ hải quan tờ khai 10373662730 và tờ khai
31/12/2020 0001056 31/12/2020 Phí dịch vụ hải quan tờ khai 10364005342 131111 1,000,000 31/12/2020 0001056 31/12/2020 Phí dịch vụ đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm 131111 300,000
31/12/2020 0001056 31/12/2020 Phí dịch vụ tự công bố 131111 2,000,000
31/12/2020 0001056 31/12/2020 Phí vận chuyển từ Hải Phòng đến Nguyễn Xiển, Hà
31/12/2020 0001057 31/12/2020 Phí dịch vụ hải quan tờ khai 10350688542 131111 5,300,000
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2020, đã có nhiều giao dịch liên quan đến phí dịch vụ hải quan với các mã tờ khai khác nhau Cụ thể, tờ khai 103742072450 ghi nhận phí 19,000,000 VNĐ, tờ khai 103731468740 là 3,300,000 VNĐ, tờ khai 10373909841 là 14,100,000 VNĐ, và tờ khai 10374028174 có phí 6,870,000 VNĐ Ngoài ra, cũng trong ngày này, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được kết chuyển với tổng số tiền là 350,522,071 VNĐ.
31/12/2020 PKT01950/20 31/12/2020 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 397,971,160
31/12/2020 PKT01950/20 31/12/2020 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 297,791,715
31/12/2020 PKT01950/20 31/12/2020 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 27,583,357
31/12/2020 PKT01950/20 31/12/2020 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 23,247,780,012
31/12/2020 PKT01950/20 31/12/2020 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 1,479,179,269
31/12/2020 PKT01950/20 31/12/2020 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 283,633,136
31/12/2020 PKT01950/20 31/12/2020 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 777,940,120
31/12/2020 PKT01950/20 31/12/2020 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 65,799,403
31/12/2020 PKT01950/20 31/12/2020 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 911 2,878,036,205
Tổng phát sinh trong kỳ: 29.806.236.448 29.806.236.448
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
Học viện Tài chính 79 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Kế toán các khoản ghi giảm doanh thu
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại hay giảm giá hàng bán nhờ vào việc hợp tác với các nhà cung cấp uy tín và chất lượng Ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị trường Do đó, dịch vụ của Vnlogs không chỉ chất lượng tốt mà còn có giá cả phải chăng, giúp công ty duy trì doanh thu ổn định mà không cần áp dụng các chính sách giảm giá.
Kế toán chi phí bán hàng
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng phân bổ lương và BHXH
- Giấy báo Nợ của Ngân hàng
- TK 6421: Chi phí bán hàng
- TK 6421 không có số dư cuối kỳ
Từ tháng 5/2020, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs, với quy mô nhỏ, bắt đầu phát sinh chi phí bán hàng chủ yếu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN cho bộ phận bán hàng Do đó, hàng ngày công ty không có các nghiệp vụ chi phí bán phát sinh.
Học viện Tài chính 80 Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là trong việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Thông qua các số liệu kế toán cụ thể, Ban lãnh đạo có thể đánh giá chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các chiến lược và giải pháp phù hợp Trong quá trình thực tập, tôi nhận thấy bộ máy kế toán tại Vnlogs hoạt động hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích thiết thực Tuy nhiên, công ty vẫn cần khắc phục một số hạn chế và thiếu sót trong công tác kế toán.
Công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs có nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt trong việc quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Những điểm mạnh này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và hỗ trợ ra quyết định kinh doanh chính xác.
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs được tổ chức theo hình thức tập trung với bộ máy kế toán gọn nhẹ, nhiệm vụ được phân công phù hợp với quy mô và tình hình thực tế của doanh nghiệp Đội ngũ kế toán có kinh nghiệm, cẩn thận, tỉ mỉ và luôn nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn, nắm bắt xu hướng kinh tế và rèn luyện kỹ năng tin học văn phòng cũng như ngoại ngữ Họ kịp thời thích ứng với những thay đổi trong các chế độ, luật và quy định của Nhà nước.
Học viện Tài chính 117 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Công tác kế toán được phân công rõ ràng và hợp lý, giúp nâng cao tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của nhân viên Việc áp dụng phần mềm kế toán Fast đã giảm bớt khối lượng công việc, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc cho phòng kế toán của doanh nghiệp.
* Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp:
Công ty tuân thủ nghiêm ngặt Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán, đồng thời áp dụng các chế độ chính sách kinh tế, tài chính do Nhà nước ban hành Tổ chức công tác kế toán được thiết kế phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán Chúng tôi cam kết cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và trung thực nhằm phục vụ tốt nhất cho người sử dụng thông tin.
Công tác kế toán tại Công ty được tổ chức một cách hợp lý và khoa học, đáp ứng hiệu quả nhu cầu cung cấp thông tin cho công tác quản lý.
* Về hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty sử dụng đúng mẫu chứng từ theo quy định của Bộ tài chính để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Mỗi nghiệp vụ kinh tế cần được ghi chép đầy đủ và chính xác bằng chứng từ Việc luân chuyển chứng từ phải nhanh chóng và gọn nhẹ, nhằm phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ chỉ được sử dụng làm căn cứ hạch toán và ghi vào Sổ cái, Sổ chi tiết và Nhật ký chung sau khi đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ.
Chứng từ được tổ chức lưu trữ theo từng tháng và loại nghiệp vụ trong niên độ kế toán, giúp việc quản lý, tìm kiếm trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn khi cần.
* Về hệ thống sổ sách kế toán:
Hệ thống sổ kế toán của Công ty sử dụng đúng, đầy đủ các loại sổ theo biểu mẫu của thông tư 133
Học viện Tài chính 118 Luận văn tốt nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hải Lớp: CQ55/21.03
Công ty tổ chức ghi chép theo hình thức Nhật ký chung với mẫu sổ đơn giản, giúp việc ghi chép trở nên dễ dàng và thuận tiện Hệ thống này phù hợp cho việc phân công lao động kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời hỗ trợ việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
* Về hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp được thiết kế phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp Nó bao gồm đầy đủ các tài khoản kế toán cần thiết để phản ánh các đối tượng kế toán tổng hợp và chi tiết Đồng thời, các tài khoản kế toán cũng được mở rộng với các tài khoản cấp 2 và cấp 3 nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs được thực hiện hiệu quả, cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Điều này đặc biệt quan trọng trong việc theo dõi nghĩa vụ thanh toán với nhà cung cấp, quản lý công nợ khách hàng, cũng như thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp đối với Nhà nước.
* Về hệ thống chứng từ
Việc chứng từ không được sắp xếp theo thứ tự số hiệu và thời gian gây khó khăn trong việc kiểm tra và đối chiếu, dẫn đến việc mất nhiều thời gian tìm kiếm khi cần thiết.
Nhiều nghiệp vụ tài chính như tạm ứng tiền mặt cho nhân viên đi công tác và chi tiền mua sắm văn phòng không được lập chứng từ đầy đủ, bao gồm Giấy đề nghị thanh toán và giấy tạm ứng Việc không ghi chép vào sổ thu chi dẫn đến sự thiếu hợp lý trong công tác kế toán.
* Về hạch toán các nghiệp vụ khác
Một số nghiệp vụ kinh tế trong công ty hiện chưa có quy định cụ thể đối với khách hàng, dẫn đến việc các kế toán viên không thống nhất trong cách hạch toán Tình trạng này gây ra sự thiếu đồng nhất trong quy trình hạch toán và có thể ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo tài chính.
Học viện Tài chính 119 Luận văn tốt nghiệp