1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

136 36 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 6,4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN (15)
    • 1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại (15)
      • 1.1.1. Bán hàng và các phương thức bán hàng (15)
      • 1.1.2. Doanh thu và các loại doanh thu (15)
      • 1.1.3. Kết quả kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh (16)
      • 1.1.4. Yêu cầu quản lý đối với doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh (18)
    • 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (20)
      • 1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (20)
      • 1.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu (24)
      • 1.2.3. Kế toán gía vốn hàng bán (28)
      • 1.2.5. Kế toán chi phí thuế TNDN (39)
      • 1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (42)
      • 1.2.7. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh (45)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TĐS VIỆT NAM (50)
    • 2.1 Tổng quan về đơn vị thực tập (50)
      • 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty (50)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam (51)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam (51)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty (53)
    • 2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam (60)
      • 2.2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý hàng bán và quá trình bán hàng tại công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam (60)
      • 2.2.2. Thực trạng thu nhận thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả (61)
      • 2.2.4. Thực trạng quy trình ghi sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh (87)
      • 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam (100)
      • 2.2.6. Thực trạng trình bày các chỉ tiêu liên quan trên báo cáo tài chính (104)
      • 2.3.1. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (107)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN( GIẢI PHÁP) HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TĐS VIỆT NAM (111)
    • 3.1. Nguyên tác hoàn thiện (111)
    • 3.2. Nội dung ý kiến hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam (112)
      • 3.2.1. Kiến nghị 1: Áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán sớm tiền hàng (112)
      • 3.2.2. Kiến nghị 2: . Phân loại chi phí quản lý kinh doanh (117)
      • 3.2.3. Kiến nghị 3: Công ty cần đề xuất chính sách bán hàng hiệu quả hơn 108 3.2.4. Kiến nghị 4: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (117)
  • KẾT LUẬN (49)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN

Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

1.1.1 Bán hàng và các phương thức bán hàng

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nơi diễn ra quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang người mua Qua đó, doanh nghiệp thu tiền hoặc nhận quyền thu tiền từ khách hàng.

Trong doanh nghiệp thương mại, có 2 hình thức bán hàng chủ yếu là bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi hàng

Tiêu thụ trực tiếp là hình thức giao hàng mà người mua nhận sản phẩm ngay tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp, không thông qua kho trung gian Khi sản phẩm được bàn giao cho khách hàng, doanh nghiệp chính thức mất quyền sở hữu đối với số hàng hóa này.

Bán hàng gửi hàng là hình thức chuyển giao hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng hoặc đại lý, trong đó hàng hóa đã hoàn thành nhưng chưa được thanh toán Phương thức này cho phép các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để thực hiện việc bán hàng.

1.1.2 Doanh thu và các loại doanh thu

Doanh thu là lợi ích kinh tế giúp tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không tính đến vốn góp thêm của cổ đông Doanh thu được ghi nhận khi phát sinh giao dịch và khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế, được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa Theo điều 57 thông tư 133/2016/TT-BC, doanh thu được phân loại thành ba loại chính.

- Doanh thu bán hàng: doanh thu từ việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bất động sản đầu tƣ

Doanh thu cung cấp dịch vụ là khoản thu nhập từ việc thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng, diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ này bao gồm vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động, và doanh thu từ các hợp đồng xây dựng.

1.1.3 Kết quả kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh

Theo VAS 01, chi phí được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ Những khoản này dẫn đến việc giảm vốn chủ sở hữu và không bao gồm phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Có rất nhiều cách để phân loại chi phí Xét về công dụng thì chi phí trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm:

Giá vốn hàng bán là tổng giá trị của hàng hóa đã tiêu thụ trong một kỳ nhất định Nó bao gồm giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư được bán ra trong kỳ, cùng với các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư bất động sản.

Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ Các chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, bảo hành, bảo quản, vận chuyển, lưu kho, khấu hao tài sản cố định và lương nhân viên.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chung cần thiết cho hoạt động quản lý, như lương cho nhân viên quản lý, bảo hiểm, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định và các chi phí tiền mặt khác.

Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, như chi phí vay vốn, chi phí góp vốn vào các liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán, tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ do biến động tỷ giá hối đoái.

Chi phí khác bao gồm các khoản chi phát sinh từ sự kiện hoặc nghiệp vụ không liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp, chẳng hạn như chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chênh lệch lỗ từ việc đánh giá lại tài sản, tiền phạt vi phạm hợp đồng, và các khoản chi bằng tiền khác.

Chi phí thuế TNDN bao gồm tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại, được xác định khi tính lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ kế toán Theo tính chất công việc, chi phí được phân loại thành các loại như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao tài sản cố định, và các chi phí khác bằng tiền.

Theo mối quan hệ và khối lƣợng hoạt động thì chi phí chia thành 2 loại: biến phí và định phí

Kết quả kinh doanh phản ánh thành quả cuối cùng từ hoạt động sản xuất, đầu tư tài chính và các hoạt động khác trong một khoảng thời gian xác định, thể hiện qua số lãi hoặc số lỗ.

Xác định kết quả kinh doanh là quá trình so sánh tổng thu nhập thuần từ hoạt động với tổng chi phí sản xuất và chi phí khác trong kỳ Nếu tổng thu nhập thuần vượt quá tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu thấp hơn, doanh nghiệp sẽ lỗ Thông thường, việc này được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh, có thể là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

1.1.4 Yêu cầu quản lý đối với doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế, cung cấp thông tin về tài sản và hoạt động tài chính, từ đó giúp giám sát hiệu quả doanh thu bán hàng Để quản lý tốt doanh thu, doanh nghiệp cần chú trọng đến khâu bán hàng, bao gồm lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cho từng thời kỳ, khách hàng và hợp đồng Quản lý hiệu quả khâu bán hàng sẽ đảm bảo hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kì, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế

 Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp

Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Các chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng lớn đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Trong số đó, những chuẩn mực chi phối trực tiếp bao gồm các quy định và tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến việc ghi nhận doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong hoạt động bán hàng.

Chuẩn mực số 01, được gọi là “Chuẩn mực chung”, bao gồm 7 nguyên tắc cơ bản, trong đó có 3 nguyên tắc tác động trực tiếp đến việc lập và trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

Nguyên tắc hoạt động liên tục là yếu tố quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính, yêu cầu rằng báo cáo phải dựa trên giả định doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp quy mô đáng kể, từ đó đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các thông tin tài chính được cung cấp.

Trong trường hợp thực tế không phù hợp với giả định hoạt động liên tục, báo cáo tài chính cần được lập dựa trên một cơ sở khác Đồng thời, cần phải giải thích rõ ràng về cơ sở đã được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Nguyên tắc giá gốc yêu cầu tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, tức là số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của tài sản tại thời điểm ghi nhận Giá gốc không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể, điều này ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá vốn hàng bán và các chỉ tiêu tài sản.

Nguyên tắc phù hợp trong lập và trình bày báo cáo tài chính yêu cầu rằng việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tương xứng với nhau Khi ghi nhận một khoản doanh thu, cần phải ghi nhận một khoản chi phí liên quan tương ứng, bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí từ các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” quy định các phương pháp tính giá xuất kho và hạch toán chi phí, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và hạch toán giá vốn hàng bán.

Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc, tuy nhiên nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, thì cần phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác nhằm đảm bảo hàng tồn kho được lưu trữ ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

 Các phương pháp tính giá hàng tồn kho

 Gía trị thuần có thể thực hiện đƣợc và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

 Ghi nhận chi phí theo giá gốc hàng tồn kho

 Quy định cách trình bày trên báo cáo tài chính

Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định định nghĩa, điều kiện ghi nhận, phương pháp xác định và hạch toán doanh thu bán hàng.

Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã nhận hoặc sẽ nhận Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được coi là nguồn lợi ích kinh tế và không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, do đó không được tính là doanh thu Chẳng hạn, trong trường hợp người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, doanh thu của họ chỉ là tiền hoa hồng nhận được Ngoài ra, các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu có thể làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không được xem là doanh thu.

Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu đƣợc

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản, dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay, doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, theo tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế này có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau và có tính chất, giá trị tương tự, thì giao dịch này không được xem là tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch này được coi là tạo ra doanh thu Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu sẽ được tính bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền.

Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” quy định các nội dung liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm hướng dẫn chi tiết cho từng khoản mục cụ thể.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TĐS VIỆT NAM

Tổng quan về đơn vị thực tập

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng TĐS Việt Nam, mã số thuế 0106885507, được thành lập vào ngày 22/06/2015 và hiện đang được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp phép và quản lý.

Công ty hoạt động theo hình thức công ty cổ phần ngoài nhà nước, tuân thủ Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

- Tên công ty bằng Tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam

- Tên công ty bằng Tiếng Anh: TĐS Viet Nam Investment Construction Consultant Joint Stock

- Địa chỉ trụ sở chính : Xóm 4, thôn Thái Bình, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội

- Người đại diện: Quách Văn Tuyến

- Giám đốc: Đinh Công Đoàn

- Vốn điều lệ: 9.900.000.000 (Chín tỷ chín trăm triệu đồng)

- Tên địa điểm kinh doanh: Địa Điểm Kinh Doanh Nhƣ Quỳnh- Công

Ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam

- Địa chỉ:Số 6 xóm đường tàu, thị trấn Như Quỳnh,huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên, Việt Nam

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu

Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam

- Công ty cổ phần tƣ vấn đầu tƣ xây dựng TĐS Việt Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại

- Ngành nghề kinh doanh: cung cấp gạch đá ốp lát thiết bị vệ sinh, hoạt động kiến trúc và tƣ vấn kỹ thuật có liên quan

 Nhiệm vụ của công ty

- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật trong nước và quốc tế hiện hành

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, việc tuân thủ các yêu cầu về cung cấp dịch vụ vận chuyển và bảo quản sản phẩm là vô cùng quan trọng.

- Quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực chuyên môn

- Quan tâm chăm lo đến đời sống của nhân viên cả về mặt vật chất cũng nhƣ tinh thần

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam

Với hơn 5 năm hoạt động, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc tại địa phương thông qua việc thiết kế kết cấu công trình, hạ tầng kỹ thuật đô thị và giao thông thủy lợi Chúng tôi cung cấp các sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý Sự linh hoạt trong quản lý giúp công ty chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý của chúng tôi được tổ chức một cách gọn nhẹ và hiệu quả.

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ

Xây Dựng TĐS Việt Nam

Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban

Hội đồng quản trị công ty hiện đang do Chủ tịch Quách Văn Tuyến lãnh đạo, với quyền sở hữu toàn quyền Tất cả các quyết định liên quan đến chiến lược kinh doanh, huy động vốn và mở rộng quy mô đều thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị.

- Giám đốc: Đinh Công Đoàn

+ Là người phụ trách toàn công ty

+ Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ

+ Lập kế hoạch tổng thể dài hạn cũng nhƣ ngắn hạn

Chịu trách nhiệm với nhà nước và các cơ quan pháp luật, cũng như đối tác trong tất cả các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, là nghĩa vụ bắt buộc theo quy định của pháp luật.

Người có quyền quyết định cao nhất trong tổ chức, sản xuất kinh doanh, mua bán tài sản, thiết bị và đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược và hướng đi của doanh nghiệp.

Phòng kinh doanh – bán hàng Phòng kế toán

Xây dựng và xác định hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời có quyền khen thưởng nhân viên theo quy chế đã được đề ra.

Phòng kinh doanh – bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn cung cấp hàng hóa và nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm Đơn vị này có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch bán hàng, xác định mục tiêu hoạt động và thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng hiệu quả.

Phòng kế toán chịu trách nhiệm thu thập, xử lý và phân tích thông tin tài chính cũng như các nghiệp vụ hàng ngày Đội ngũ kế toán tổng hợp dữ liệu tài chính và lập các báo cáo kế toán như báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, nhằm hỗ trợ ban giám đốc trong việc ra quyết định hiệu quả.

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu

Tư Xây Dựng TĐS Việt Nam

Theo luật kế toán, mọi đơn vị sản xuất kinh doanh cần thiết lập bộ máy kế toán riêng Tùy thuộc vào đặc điểm và quy mô hoạt động, doanh nghiệp sẽ chọn hình thức tổ chức kế toán phù hợp để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chất lượng công tác kế toán phụ thuộc vào trình độ và khả năng thành thạo của nhân viên, cùng với sự phân công hợp lý Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý của mình Theo đó, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại một phòng kế toán duy nhất, trong khi các bộ phận khác có nhiệm vụ thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý.

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ

Xây Dựng TĐS Việt Nam

Kế toán trưởng là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán trong công ty, đảm bảo thực hiện theo đúng chính sách và chế độ hiện hành Họ kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, ghi sổ, nhập dữ liệu tổng hợp và lập báo cáo tài chính Với vai trò chịu trách nhiệm về tài chính, kế toán trưởng tham mưu cho giám đốc trong tổ chức hệ thống kế toán và quyết định tài chính, đồng thời theo dõi và đôn đốc hoạt động của kế toán viên Họ cũng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về số lượng và chất lượng báo cáo tài chính.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của công ty, bao gồm giám sát việc sử dụng vốn của phòng kinh doanh, phân tích và đánh giá báo cáo tài chính Họ cũng chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh theo tháng, quý và năm, cũng như báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp gửi đến cơ quan thuế.

Thủ kho có trách nhiệm quản lý việc nhập và xuất vật tư, hàng hóa Vào cuối kỳ, thủ kho sẽ gửi báo cáo tồn kho cho nhân viên kinh doanh để theo dõi số lượng và chủng loại vật tư hiện có trong kho, giúp đảm bảo việc xuất kho hàng hóa diễn ra kịp thời và hiệu quả.

Kế toán tổng hợp Thủ kho Thủ quỹ

Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam

ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam

2.2.1.Đặc điểm, yêu cầu quản lý hàng bán và quá trình bán hàng tại công ty

Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam

Công ty hiện đang chuyên cung cấp vật liệu xây dựng, chủ yếu là gạch đá ốp lát và thiết bị vệ sinh nhà tắm Khách hàng chính của công ty bao gồm các công ty thương mại trong lĩnh vực xây dựng và các doanh nghiệp xây lắp tại địa phương Doanh nghiệp thực hiện phân phối các mặt hàng này theo những tiêu chí nhất định.

Bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng cho khách hàng ngay tại kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp, nơi sản phẩm được chuyển giao quyền sở hữu trực tiếp cho người mua sau khi thanh toán, không cần qua bên thứ ba Hình thức này bao gồm cả bán buôn và bán lẻ, giúp tăng cường sự kết nối giữa doanh nghiệp và khách hàng.

Bán buôn là quá trình cung cấp hàng hóa cho các đơn vị sản xuất và kinh doanh thương mại, nhằm phục vụ cho sản xuất, chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm mới Đối tượng của bán buôn rất đa dạng, bao gồm các đơn vị sản xuất, công ty thương mại trong nước và quốc tế, cũng như các doanh nghiệp tư nhân.

Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập

Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, nhắm đến các cá nhân trong và ngoài nước mà không phân biệt chủng tộc hay quốc tịch Phương thức bán hàng gửi hàng liên quan đến việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, trong đó hàng hóa đã được chuyển giao cho khách hàng hoặc đại lý, nhưng người đặt hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán.

Doanh thu của đơn vị phát sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó còn bao gồm một phần nhỏ từ đầu tư tài chính và thu nhập khác như đánh giá lại tài sản, thanh lý hoặc nhượng bán tài sản.

Chi phí tại đơn vị bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí lãi vay, cùng với các chi phí khác như đánh giá lại tài sản và thanh lý tài sản.

2.2.2 Thực trạng thu nhận thông tin về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây Dựng TĐS Việt Nam

Bán hàng là hoạt động chính mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, do đó, việc quản lý quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng rất quan trọng Các loại chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ bán hàng bao gồm nhiều tài liệu khác nhau.

• Hoá đơn GTGT (doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

• Hoá đơn bán hàng (doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

• Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

• Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý

• Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)

• Thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày

• Phiếu thu, giấy báo Có…

• Các chứng từ khác có liên quan

Công ty áp dụng hai hình thức tiêu thụ chủ yếu là bán buôn và bán lẻ Hình thức bán lẻ cho phép khách hàng thực hiện giao dịch trực tiếp với bộ phận bán hàng của công ty, yêu cầu thanh toán toàn bộ khi nhận hàng và sử dụng các chứng từ như phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, bảng kê bán lẻ hàng hóa, phiếu thu, và giấy báo nợ Trong khi đó, bán buôn chủ yếu diễn ra với khách hàng được lựa chọn, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu lớn hàng năm Hình thức này cũng sử dụng các chứng từ tương tự như bán lẻ, nhưng do đặc thù về khối lượng và giá trị hàng hóa lớn, công ty còn quản lý đơn hàng qua hợp đồng mua bán, biên bản nghiệm thu hàng hóa, và giấy tờ thế chấp tài sản cho những khách hàng thanh toán chậm.

Hình 2.2.Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn

Hình 2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán hàng trực tiếp

Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo các bước cơ bản sau:

Khách hàng chủ động đặt hàng hoặc nhân viên kinh doanh đàm phán chốt đơn và thiết lập đơn hàng

Bước 2 Kiểm tra tình hình công nợ khách hàng

Nhân viên bán hàng kiểm tra tín dụng khách hàng và chuyển đơn hàng cho trưởng phòng kinh doanh phê duyệt đơn hàng:

• Nếu đơn đặt hàng không đƣợc duyệt, nhân viên bán hàng thông báo cho khách hàng biết lý do hủy đơn hàng

• Nếu đơn đặt hàng đƣợc duyệt, nhân viên bán hàng tiến hành lập hóa đơn

Bước 3 Kiểm tra hàng tồn kho

Hóa đơn bán hàng đƣợc phê duyệt chuyển đến bộ phận kế toán kho để nhân viên phụ trách kiểm tra tồn kho

Bước 4 Lập lệnh bán hàng và chuẩn bị hàng giao

Hóa đơn VAT là căn cứ để lập lệnh bán hàng và thông báo xuất hàng cho khách hàng Nhân viên kho cần chuẩn bị hàng hóa đúng chủng loại và số lượng đã đặt, đồng thời lập phiếu xuất kho Cuối cùng, tiến hành giao hàng và vận chuyển đến tay khách hàng.

Nhân viên giao hàng giao hàng và hóa đơn bán hàng cho khách, yêu cầu khách hàng ký xác nhận nếu cần

Bước 6 Cập nhật giảm hàng tồn kho

Bước 7 Theo dõi phải thu khách hàng

Bước 9 Hạch toán tổng hợp và lập báo cáo

Hình 2.4: Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ Xây

Dựng TĐS Việt Nam Địa chỉ: Xóm 4, thôn Thái Bình, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

(Ban hành theo Thông tƣ số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

- Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Gia

- Địa chỉ bộ phận giao về: 139 Kim Ngƣ- 0376 642 680

- Lý do xuất kho:Xuất kho bán hàng hóa dịch vụ

- Xuất tại kho (ngăn lô): HTVG PHÚ THỤY

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tƣ, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơn vị tính

Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám triệu sáu trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn

- Số chứng từ gốc kèm theo:

(Ký, họ tên) Người nhận hàng

(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)

Doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả thông qua hệ thống chứng từ cụ thể, bao gồm hóa đơn đầu vào, hợp đồng mua bán, gia công hàng hóa, dịch vụ, phiếu nhập kho, và các chứng từ liên quan đến thuế GTGT, thuế nhập khẩu, cùng với chứng từ thanh toán qua ngân hàng và phiếu chi.

Chi phí liên quan đến tiền lương và tiền công nhân viên được quản lý bởi doanh nghiệp thông qua các tài liệu như hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và phiếu chi.

Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp quản lý thông qua hợp đồng mua bán tài sản cố định, bảng phân bổ khấu hao và bảng trích khấu hao tài sản cố định.

Hình 2.8: Bảng tính khấu hao tài sản cố định

Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng TĐS Việt Nam tọa lạc tại Xóm 4, thôn Thái Bình, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua số điện thoại.

Bảng khấu hao tài sản cố định

Mã tài sản Tên tài sản

Quý I Quý II Quý III Quý IV

1 HM Tháng 2 HM Tháng 3 HM Tháng

Tháng7 HM Tháng 8 HM Tháng 9 HM Tháng 10 HM Tháng 11 HM Tháng12

TS Tài sản cố định

Tài sản cố định hữu hình

HH2 Máy móc thiết bị

Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn

THACO Xe ô tô tải Thaco

Thiết bị dụng cụ quản lý

Bộ điều hòa nhiệt độ (03 chiếc)

Hình 2.9: Bảng tính phân bổ CCDC

Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng TĐS Việt Nam, có trụ sở tại Xóm 4, thôn Thái Bình, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn và đầu tư trong lĩnh vực xây dựng Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua điện thoại.

Bảng tính phân bổ CCDC

Mã công cụ Tên công cụ Trích khấu hao (%)

Quý I Quý II Quý III Quý IV

Chi phí cần phân bổ 28.03

Chi tiết cho tài khoản 2421

Chi tiết cho tài khoản 2422

2015 Điều hòa nhiệt độ mua ngày

6062016 Đồ dùng văn phòng mua ngày

DOVP Đồ văn phòng mua ngày

1092016 Đồ văn phòng mua ngày

N9 Điện thoại di động oppo neo 9

SM Điện thoại di động Sam sung

MCH KTS Sony ILCE 50.00 5,227,224 435,602 435,602 435,602 435,602 435,602 435,602 435,602 435,602 435,602 435,602 435,602 435,602 17-MK

A37 Điện thoại di động Oppo A37 Đen

Quạt hướng trục tròn số 4

17-V955 Điện thoại di động sky pantech

DTDD Điện thoại di động samsung

18-WEB Gia hạn ithaiminh.vn

BHOT Bảo hiểm vật chất oto

Bồn Inox SH mẫu Ngang,

Bồn Inox SH mẫu ngang SH

I-VAN Phần mềm bảo hiểm xã hội

Bồn Inox Sh mẫu ngang

VTTKG van tiết kiệm khí ga không khóa

(1) van tiết kiệm khí ga không khóa

(2) van tiết kiệm khí ga không khóa

MỘT SỐ Ý KIẾN( GIẢI PHÁP) HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TĐS VIỆT NAM

Ngày đăng: 06/01/2022, 20:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán  ( Theo phương pháp kê khai thường xuyên) - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.2 Kế toán giá vốn hàng bán ( Theo phương pháp kê khai thường xuyên) (Trang 31)
Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán  ( Theo phương pháp kiểm kê định kì ) - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.3 Kế toán giá vốn hàng bán ( Theo phương pháp kiểm kê định kì ) (Trang 33)
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí quản lý kinh doanh - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán chi phí quản lý kinh doanh (Trang 38)
Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí thuế TNDN - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí thuế TNDN (Trang 41)
Sơ đồ 1.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 1.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (Trang 45)
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Tƣ Vấn Đầu Tƣ (Trang 54)
Sơ đồ 2.3 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung với - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung với (Trang 56)
Hình 2.2.Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn (Trang 62)
Hình 2.4: Phiếu xuất kho - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.4 Phiếu xuất kho (Trang 64)
Hình 2.6: Phiếu nhập kho - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.6 Phiếu nhập kho (Trang 66)
Hình 2.7: Phiếu chi - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.7 Phiếu chi (Trang 67)
Hình 2.8: Bảng tính khấu hao tài sản cố định - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.8 Bảng tính khấu hao tài sản cố định (Trang 68)
Hình 2.9: Bảng tính phân bổ CCDC - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.9 Bảng tính phân bổ CCDC (Trang 69)
Hình 2.10 : Giao diện phần mềm kế toán Misa - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.10 Giao diện phần mềm kế toán Misa (Trang 74)
Hình 2.11: Giao diện Phân hệ Bán hàng - Bán hàng - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng tđs việt nam luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành kế toán
Hình 2.11 Giao diện Phân hệ Bán hàng - Bán hàng (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w