GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường kinh doanh ngày càng sôi động và cạnh tranh khốc liệt Cạnh tranh trở thành yếu tố thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần hoạt động hiệu quả, có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước, đồng thời đảm bảo đời sống cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Các nhà quản lý cần nắm vững thị trường, điều chỉnh cơ cấu quản lý và hình thức kinh doanh cho phù hợp Để nâng cao hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp phải phân tích và đánh giá toàn bộ quy trình kinh doanh dựa trên số liệu kế toán, từ đó khai thác tiềm năng chưa được phát hiện và tìm ra nguyên nhân gốc rễ của các vấn đề phát sinh để có giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT” cho nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp Quá trình này không chỉ giúp tôi có cái nhìn hệ thống về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn mở rộng kiến thức về nội dung và phương pháp phân tích.
1.1.2 Căn cứ khoa học thực tiễn. Đề tài được thực hiện dựa trên những kiến thức tổng hợp từ các môn học như: phân tích hoạt động kinh tế, quản trị tài chính, phân tích hoạt động kinh www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông http://www.kinhtehoc.net
Đề tài của La Thị Hồng Cẩm tập trung vào việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2006-2008 Phân tích này không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá kết quả kinh doanh mà còn phát hiện tiềm năng và nhận diện sức mạnh, hạn chế của mình Những thông tin này là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý và phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT giúp đánh giá tình hình hoạt động hiện tại của công ty Qua đó, chúng ta có thể xác định các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tối ưu hóa quy trình hoạt động của công ty.
- Phân tích kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT, Cần Thơ.
Luận văn được thực hiện trong thời gian 02/02/2009 đến 25/04/2009
Số liệu sử dụng trong luận văn là từ năm 2006 đến 2008.
Câu hỏi nghiên cứu
- Kết quả chung về hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty?
- Tình hình thanh toán và khả năng sinh lời có tốt không?
Hiệu quả hoạt động của Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT được so sánh với mặt bằng chung của ngành, cho thấy những điểm mạnh và yếu trong chiến lược kinh doanh Phân tích này giúp xác định vị thế cạnh tranh của công ty và đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu suất hoạt động Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ phản ánh tình hình tài chính mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông http://www.kinhtehoc.net
3 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài em tham khảo một số tài liệu sau:
1 Nguyễn Tấn Bình (2003) Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
2 Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết (2001) Quản trị tài chính, Tủ sách
Trường Đại học Cần Thơ.
3 TS Đặng Thị Kim Cương, Phạm Văn Dược Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Tổng Hợp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
4 Phan Đức Dũng, Nguyễn Thị Mỵ (2006) Phân tích hoạt động kinh doanh,
NXB Thống Kê, Thành Phố Hồ Chí Minh.
5 Trường Đại Học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh-Khoa Kế Toán-Tài Chính- Ngân Hàng (1993) Kế Toán Quản Trị.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu nhằm đánh giá toàn diện kết quả và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp Qua đó, xác định các nguồn tiềm năng cần khai thác và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải thiện các hoạt động kinh doanh một cách có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt giúp nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn và xây dựng kế hoạch chiến lược cho tương lai Qua việc này, họ có thể xác định thời điểm phù hợp để ra mắt sản phẩm mới hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích là công cụ quan trọng giúp phát hiện khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh và cải tiến cơ chế quản lý Dù hoạt động trong điều kiện nào, doanh nghiệp vẫn có thể tìm ra những tiềm năng chưa được khai thác thông qua phân tích Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn làm rõ nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, từ đó đưa ra giải pháp cụ thể để cải thiện quản lý.
- Là biện pháp quan trọng để đề phòng những rủi ro trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình Dựa vào những thông tin này, các doanh nghiệp có thể thiết lập mục tiêu rõ ràng và phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh rất quan trọng không chỉ cho các nhà quản trị nội bộ mà còn cho các bên ngoài có mối quan hệ lợi ích với doanh nghiệp Thông qua việc phân tích, các đối tượng này có thể đưa ra quyết định chính xác về hợp tác, đầu tư và cho vay với doanh nghiệp.
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Xác định các yếu tố tác động đến các chỉ tiêu kinh doanh và phân tích nguyên nhân gây ra các mức độ ảnh hưởng đó Đồng thời, đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm khai thác tối đa tiềm năng và khắc phục những hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Xác định phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các bên liên quan bên ngoài Những thông tin này thường không có sẵn trong báo cáo tài chính, do đó, cần phải thông qua quá trình phân tích để thu thập Phân tích đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm cả kết quả đã đạt được và mục tiêu tương lai Kết quả này phải được xác định rõ ràng trong từng thời gian cụ thể và không thể chung chung Đặc biệt, trong cơ chế thị trường, các kết quả hoạt động kinh doanh cần được định hướng theo mục tiêu dự đoán, với các chỉ tiêu kinh tế cụ thể để đánh giá hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đơn thuần là đánh giá sự biến động của kết quả kinh doanh qua các chỉ tiêu kinh tế, mà còn cần xem xét sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng và tác động đến những biến động này.
Nhân tố là các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu, với tác động có thể tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào mức độ biểu hiện và mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu được phân tích.
Phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể với chỉ tiêu phân tích, cho thấy rằng chỉ tiêu và các nhân tố có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy thuộc vào mục tiêu của quá trình phân tích.
Để phân tích hoạt động kinh doanh hiệu quả, trước tiên cần thiết lập hệ thống các chỉ tiêu kinh tế và xác định mối quan hệ phụ thuộc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này Việc xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau sẽ giúp phản ánh tính phức tạp và đa dạng của quá trình phân tích.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhân tố là các yếu tố nội tại của mỗi hiện tượng và quá trình, ảnh hưởng trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức độ xác định của các chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh rất nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo nội dung kinh tế của nhân tố, bao gồm hai loại:
Các yếu tố điều kiện kinh doanh như số lượng lao động, vật tư và vốn đầu tư có tác động lớn đến quy mô sản xuất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những yếu tố liên quan đến kết quả kinh doanh thường có tác động dây chuyền, bắt đầu từ khâu cung ứng, tiếp đến sản xuất, và cuối cùng là tiêu thụ Sự ảnh hưởng này không chỉ tác động đến quy trình hoạt động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm hai lọai:
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.
Để thực hiện phân tích, chúng tôi thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Công ty, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính từ phòng kế toán Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm kiếm thông tin bổ sung từ các tạp chí và nguồn internet.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.
Dựa vào nguyên lý của phép biện chứng duy vật làm cơ sở, nền tảng và phương pháp luận cho phân tích:
- Xem xét các sự kiện trong trạng thái vận động và phát triển.
- Phải khách quan và có quan điểm lịch sử cụ thể.
- Phát hiện, phân loại mâu thuẫn và đề ra biện pháp giải quyết phù hợp.
Phương pháp so sánh chỉ tiêu phân tích với chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc) là một kỹ thuật phổ biến trong phân tích, giúp xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu.
Mục tiêu của việc so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định sự biến động của các chỉ tiêu phân tích, từ đó đánh giá tốc độ tăng hay giảm Qua đó, doanh nghiệp có thể tìm ra hướng khắc phục hiệu quả.
Các chỉ tiêu so sánh cần phải đồng nhất về không gian và thời gian, đồng thời phải tương đồng về nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
So sánh bằng số tuyệt đối là phương pháp sử dụng hiệu số giữa hai chỉ tiêu, bao gồm chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc Ví dụ, có thể so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch hoặc so sánh kết quả thực hiện của kỳ này với kỳ trước Số tuyệt đối thể hiện quy mô, khối lượng và giá trị của một chỉ tiêu kinh tế trong một khoảng thời gian và địa điểm cụ thể.
Mức chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch = Số thực tế - Số kế hoạch.
Mức chênh lệch giữa năm sau và năm trước = Số năm sau – Số năm trước
So sánh bằng số tương đối là phương pháp sử dụng tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu trong kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, nhằm thể hiện mức độ hoàn thành Ngoài ra, nó cũng cho phép đánh giá tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc, từ đó phản ánh tốc độ tăng trưởng.
Tỷ lệ năm sau so với năm trước
Số năm sau – Số năm trước
2.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn giúp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách giữ cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố, cần biến đổi nhân tố đó trong khi giữ cố định các nhân tố khác.
Các nhân tố cần được sắp xếp theo một trình tự nhất định, với nhân tố số lượng được ưu tiên đặt trước và nhân tố chất lượng đứng sau Việc xác định ảnh hưởng của nhân tố số lượng là điều quan trọng trước khi xem xét đến nhân tố chất lượng.
Thay thế lần lượt các số thực tế vào số kế hoạch của từng nhân tố sẽ cho phép chúng ta đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố Kết quả thay thế liên tiếp hình thành một mối quan hệ liên hoàn, trong đó tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cần phải bằng chính đối tượng phân tích.
Chỉ tiêu kinh tế Q được hình thành từ bốn nhân tố ảnh hưởng chính là a, b, c, d Những nhân tố này kết hợp với nhau theo một phương trình kinh tế cụ thể để tạo ra giá trị cho chỉ tiêu Q.
Q = a x b x c Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 x b1 x c1.
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 x b0 x c0.
Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích.
Q =Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0 Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
● Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là: a = a1b0c0 – a0b0c0
● Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là: b = a1b1c0 – a1b0c0
● Thay thế bước 3 (cho nhân tố c): a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là: c = a1b1c1 – a1b1c0 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
= a1b1c1 – a0b0c0 = Q: đối tượng phân tíchTrong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế sau.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT
Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT hoạt động kinh doanh vào ngày 27 tháng 10 năm 2005, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
Công ty 5702000970, được cấp bởi Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ, hoạt động dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Trụ sở đăng ký tại: Khu vực 3, Đường Lưu Hữu Phước, Phường Châu Văn Liêm, Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ.
Tên giao dịch: TVT Company Limited
Tên viết tắt: TVT Co, ltd.
Mã số thuế: 1800608102 Điện thoại: 07103.662466.
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ (tiền mặt)
Danh sách thành viên góp vốn.
STT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Giá trị góp vốn ( triệu đồng )
1 Nguyễn Thị SiRa 75/2, Thới Trinh B, Thới
2 Nguyễn Văn Nị Ấp 5B, Xã Phú Cường,
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà Nguyễn Thị SiRa, Chức danh Giám Đốc.
Thành phố Cần Thơ đang trong quá trình chuyển mình để trở thành thành phố loại 1 trực thuộc trung ương, mở ra nhiều cơ hội đầu tư và phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng Nhằm đáp ứng nhu cầu này, Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT đã được thành lập với vốn điều lệ 1.500.000.000 VNĐ.
Trong quá trình xây dựng và phát triển ngoài cơ hội mà một thành phố loại
Cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu khách hàng ngày càng cao đòi hỏi các công ty phải nâng cao chất lượng dịch vụ Với đội ngũ kỹ sư chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú, công ty đã thực hiện nhiều dự án tư vấn khảo sát, thiết kế và giám sát thi công, tạo ra những công trình chất lượng như phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội quận Ô Môn và huyện Cờ Đỏ, cùng với trụ sở phường đội phường Thới Long Sự tin tưởng từ cả khách hàng truyền thống và khách hàng mới tiềm năng đã khẳng định vị thế của công ty trong ngành.
Với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề và thiết bị thi công hiện đại, công ty TVT đã khẳng định được uy tín và chất lượng trong nhiều công trình Kinh nghiệm thi công đa dạng giúp TVT đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe về kỹ thuật và mỹ thuật, từ đó ngày càng vững mạnh và mở rộng quy mô hoạt động.
3.1.2 Nội dung hoạt động của công ty.
- Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, kĩ thuật hạ tầng đô thị, thủy lợi.
- Tư vấn giám sát, thẩm tra các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, kĩ thuật hạ tầng đô thị, thủy lợi.
- Tư vấn lập dự án đầu tư các công trình xây dựng, khảo sát địa hình.
- Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, thủy lợi.
- Thi công xây dựng công trình điện, nước, đèn tín hiệu giao thông.
- Lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, chống sét, thiết bị điện.
Giám đốc Đội thi công số 2 Đội thi công số 1
- Trang trí nội ngoại thất công trình xây dựng, công viên cây xanh.
- Vận chuyển hàng hóa đường bộ và đường thủy.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự. a Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT.
Bộ máy công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, với giám đốc điều hành và quản lý đảm nhiệm việc ra quyết định cho các công việc quan trọng Hệ thống các phòng ban sẽ hỗ trợ giám đốc trong việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
Giám Đốc là người lãnh đạo cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật và tài chính Họ cũng điều hành các công tác đối nội và đối ngoại, đồng thời hoạch định chiến lược phát triển cho công ty và có quyền tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính
Hoạch định tài chính hiệu quả và lập sổ sách chính xác là rất quan trọng Giám đốc cần báo cáo kịp thời và trung thực về tình hình tài chính, đồng thời kiến nghị kế hoạch luân chuyển nguồn vốn kinh doanh Việc theo dõi và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban giám đốc, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung Tất cả các kế toán trong Công ty đều có trách nhiệm thu nhận, kiểm tra chứng từ, tổng hợp và tập trung các chứng từ để lập báo cáo, xác định kết quả kinh doanh và thực hiện báo cáo quyết toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán sổ Nhật ký – Sổ cái, một loại sổ kế toán tổng hợp, nhằm ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian.
Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái của công ty.
Ghi cuối tháng, hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT http://www.kinhtehoc.net
Hàng ngày, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào Nhật ký Sổ cái dựa trên chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Số liệu cần được ghi đầy đủ ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái Đối với những tài khoản có sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, sau khi ghi vào Nhật ký - Sổ cái, cần căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan Cuối tháng, cần tổng hợp số liệu từ các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Nhật ký - Sổ cái.
Sau khi khóa sổ, số liệu trên Sổ Nhật ký, Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết sẽ được kiểm tra và đối chiếu Nếu các số liệu khớp đúng, chúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Chúng tôi thực hiện các chức năng tiếp thị, tính toán dự thầu và kiểm tra chất lượng các công trình Đồng thời, chúng tôi cung cấp hướng dẫn và thẩm định các mặt kỹ thuật, cũng như tư vấn thiết kế cho các dự án xây dựng.
Quản lý vật tư bao gồm việc tìm nguồn cung cấp, theo dõi chất lượng và biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường để đảm bảo lựa chọn hợp lý và ổn định giá Đội xây dựng có nhiệm vụ thi công, lắp đặt công trình và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của công ty, đồng thời đảm bảo an toàn trong phạm vi công việc và thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
Bài viết này phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT, với sự tham gia của Th.s Phạm Lê Thông và sinh viên La Thị Hồng Cẩm Nội dung được đăng tải trên trang web http://www.kinhtehoc.net, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chỉ số và chiến lược kinh doanh của công ty.
Bảng 3.1: KẾT QUẢ KINH DOANH ĐVT: Ngàn đồng
Số tiền Số tiền Số tiền Mức % Mức %
(Nguồn: phòng kế toán Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT)
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn và Xây Dựng TVT là một nhiệm vụ quan trọng nhằm đánh giá các chỉ số tài chính và phi tài chính Bài viết của Th.s Phạm Lê Thông và SVTH La Thị Hồng Cẩm trên www.kinhtehoc.net cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chiến lược phát triển và những thách thức mà công ty đang đối mặt Qua việc áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại, nghiên cứu này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất kinh doanh và đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông http://www.kinhtehoc.net
23 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2006-2008)
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (Bảng 3.1), doanh thu có sự biến động không đều qua các năm, với mức tăng trưởng đáng kể trong năm.
Năm 2006, doanh thu đạt 2.309.981 ngàn đồng, trong khi năm 2007 ghi nhận doanh thu tăng lên 2.485.651 ngàn đồng, tương ứng với mức tăng 175.670 ngàn đồng, tức 7,60% so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu do hoạt động xây lắp và tư vấn, thiết kế, giám sát phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc hoàn thành và bàn giao các công trình xây dựng cho các chủ đầu tư.
Năm 2007, lợi nhuận của Công ty đã tăng cao đến 721,57% so với năm 2006, nhờ vào sự giảm sút đáng kể trong chi phí Điều này chứng tỏ rằng Công ty đã hoạt động hiệu quả trong năm 2007.
Năm 2008, doanh thu của công ty giảm 27,61% so với năm 2007, trong khi chi phí chỉ giảm 4,92%, dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh 94,75%, tương đương 594.793 ngàn đồng Tình hình hoạt động của công ty trong năm 2008 cho thấy sự suy giảm rõ rệt Do đó, công ty cần cải thiện quản lý chi phí và áp dụng chính sách kinh doanh hợp lý hơn.
Thuận lợi và khó khăn
Xu hướng đầu tư xây dựng tại Đồng bằng Sông Cửu Long đang gia tăng đáng kể, với thành phố Cần Thơ được quy hoạch phát triển thành đô thị loại 1 Các tỉnh thành khác trong khu vực cũng đang tích cực đầu tư vào hạ tầng, khu cụm dân cư, khu công nghiệp và nhà ở, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Công ty sở hữu đội ngũ quản lý và kỹ sư công trình nhiệt huyết, cùng với công nhân lành nghề và trang thiết bị thi công hiện đại, đảm bảo hiệu quả cao trong công việc.
- Công ty có khả năng đảm bảo thi công xây dựng các loại công trình theo mọi yêu cầu của chủ đầu tư.
Công ty nhận được sự hỗ trợ tích cực từ UBND TP Cần Thơ và các ngành liên quan, cùng với sự lãnh đạo trực tiếp của Chi Ủy và Ban Giám đốc, nhờ đó, tập thể cán bộ công nhân viên đã nỗ lực hết mình để đạt được những thành công.
- Công trình do Công ty thi công đều đạt chất lượng tốt, kỹ mỹ thuật cao.
Tình hình cạnh tranh trong ngành xây dựng ngày càng trở nên khốc liệt, với nhiều đối thủ mới tham gia do rào cản gia nhập thấp, dẫn đến nguy cơ thu hẹp thị trường tiêu thụ.
Tình hình biến động của vật tư và giá cả thị trường đã dẫn đến sự gia tăng đột biến trong chi phí đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực hiện các dự án đầu tư.
Công ty đang gặp khó khăn về nguồn vốn hoạt động do vốn tự có còn thấp so với quy mô và nhu cầu kinh doanh Hạn chế này khiến cho hoạt động kinh doanh chưa đạt được mức phát triển mong muốn và chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có.
Công ty mới thành lập có quy mô nhỏ, dẫn đến năng lực quản lý chưa được chặt chẽ và kinh nghiệm tổ chức, điều hành còn hạn chế Hiện tại, công ty chưa chiếm được vị trí vững chắc trên thị trường và khả năng cạnh tranh vẫn còn yếu.
Phương hướng hoạt động năm 2009
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt sau khi gia nhập WTO, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong vốn đầu tư Điều này tạo ra nhu cầu lớn cho việc phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp và trung tâm thương mại Để tận dụng cơ hội và cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp trong ngành, công ty đã xác định phương hướng và nhiệm vụ phù hợp.
Để khắc phục những khó khăn hiện tại và lâu dài, cần đẩy nhanh tiến độ thi công và khuyến khích các chủ đầu tư thanh toán cho phần khối lượng đã hoàn thành, nhằm giúp Công ty thu hồi vốn một cách nhanh chóng.
- Có chính sách thu hút vốn, tạo nên thế mạnh về vốn trong xây dựng.
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, củng cố phát triển thị trường, tạo sự tín nhiệm đối với khách hàng.
Để xây dựng và tổ chức Công ty ngày càng vững mạnh, cần đầu tư vào các phương tiện thi công hiện đại và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật thông qua các chương trình đào tạo chất lượng.
- Thường xuyên thực hiện công tác đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty theo từng tháng, từng quý, từng năm.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TVT
Phân tích doanh thu
4.1.1 Phân tích chung về doanh thu của công ty qua 3 năm.
Dựa trên số liệu từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta có thể thấy cơ cấu doanh thu của Công ty trong ba năm qua như sau: (Bảng 3.2).
Doanh thu thuần của ngành xây dựng có sự biến động đáng kể, với năm tăng và năm giảm Nguyên nhân chính của tình trạng này là do đặc điểm của ngành, khi các công trình thường kéo dài nhiều năm và doanh thu chỉ được ghi nhận khi các dự án hoàn thành.
Trong năm 2006, công ty đạt tổng doanh thu 2.309.981 ngàn đồng, tăng lên 2.485.651 ngàn đồng vào năm 2007, tương ứng với mức tăng 7,60% nhờ vào sự gia tăng doanh thu từ các công trình xây dựng hoàn thành Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh thu giảm mạnh xuống còn 1.799.468 ngàn đồng, giảm 27,61% so với năm 2007, do công ty không nhận được nhiều dự án mới và ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Trong ba năm hoạt động, cơ cấu doanh thu của Công ty cho thấy doanh thu xây dựng luôn chiếm tỷ trọng lớn, trong khi doanh thu tư vấn thiết kế chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ Cụ thể, năm 2006, doanh thu xây dựng chiếm 90,09% tổng doanh thu, trong khi doanh thu tư vấn thiết kế chỉ đạt 9,91% Đến năm 2007, doanh thu xây dựng tăng lên 90,83%, còn doanh thu tư vấn thiết kế giảm xuống 9,17% Tuy nhiên, năm 2008, doanh thu tư vấn thiết kế đã tăng lên đáng kể, chiếm tỷ trọng 37,61%.
Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT chủ yếu tập trung vào hoạt động xây lắp, trong khi các dịch vụ tư vấn thiết kế và giám sát chưa được chú trọng do không mang lại doanh thu cao Để tối ưu hóa chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý, công ty đã xác định chiến lược kinh doanh nhận thầu xây lắp tập trung vào thị trường Cần Thơ và một số địa phương trọng yếu.
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông http://www.kinhtehoc.net
28 SVTH: La Thị Hồng Cẩm
4.1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Tổng doanh thu của Công ty là sự tổng hợp của 2 thành phần tương ứng với 2 loại doanh thu sau:
- Doanh thu tư vấn, thiết kế.
Doanh thu được xác định bởi công thức: Doanh thu = Doanh thu xây dựng + Doanh thu tư vấn, thiết kế Để phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến doanh thu, chúng ta áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
Gọi DT là tổng doanh thu.
* Doanh thu năm 2007 so với năm 2006.
Đối tượng phân tích: DT = DT07 – DT06
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu xây dựng:
2.257.719 - 2.081.047 = 176.672 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu tư vấn thiết kế:
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
176.672 – 1.002 = 175.670 ngàn đồng Đúng bằng đối tượng phân tích
Vậy tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 175.670 ngàn đồng là do doanh thu xây dựng tăng 176.672 ngàn đồng, doanh thu tư vấn thiết kế giảm 1.002 ngàn đồng.
* Doanh thu năm 2008 so với năm 2007.
DT07 = 2.257.719 + 227.932 = 2.485.651 ngàn đồng. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT http://www.kinhtehoc.net
Đối tượng phân tích là: DT = DT08 – DT07
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu xây dựng:
1.122.727 - 2.257.719 = -1.134.992 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu tư vấn thiết kế:
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
(-1.134.992) + 448.809 = - 686.183 ngàn đồng Đúng bằng đối tượng phân tích
Tổng doanh thu năm 2008 giảm 686.183 ngàn đồng so với năm 2007, chủ yếu do doanh thu từ xây dựng giảm 1.134.992 ngàn đồng, trong khi doanh thu tư vấn thiết kế lại tăng 448.809 ngàn đồng.
Phân tích chi phí
4.2.1 Phân tích chung về tình hình chi phí của công ty qua 3 năm.
Phân tích tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp giúp đánh giá sự biến động chi phí qua các kỳ, xác định mức tiết kiệm hoặc bội chi Theo chế độ báo cáo tài chính hiện hành, chi phí doanh nghiệp được phân loại thành ba loại: chi phí từ hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác hay chi phí thất thường Trong quá trình phân tích, thường chú trọng vào chi phí từ hoạt động kinh doanh.
Chi phí của doanh nghiệp thường biến động qua các năm, với sự gia tăng hoặc giảm sút không đồng đều Đặc biệt, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền thường có sự thay đổi rõ rệt.
Theo bảng số liệu (Bảng 3.3), tổng chi phí của Công ty đã giảm qua các năm, từ 2.233.569 ngàn đồng vào năm 2006 xuống còn 1.857.872 ngàn đồng vào năm 2007, tương ứng với mức giảm 375.697 ngàn đồng, hay 16,82% Nguyên nhân chính của sự giảm này là do các loại chi phí đều giảm, ngoại trừ chi phí khác bằng tiền, tăng lên 52.417 ngàn đồng, tương ứng với 717,16%.
GVHD: Th.s Phạm Lê Thông, SVTH: La Thị Hồng Cẩm, đã thực hiện phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT Nghiên cứu này nhằm đánh giá các chỉ số tài chính, quy trình làm việc và chiến lược phát triển của công ty, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu suất và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh doanh hiện tại và hướng đi trong tương lai của TVT.
Bảng 3.2: BẢNG CƠ CẤU DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền Số tiền
Doanh thu tư vấn, thiết kế 228.934 9,91 227.932 9,17 676.741 37,61 - 1.002 448.809 Doanh thu thuần 2.309.981 100,00 2.485.651 100,00 1.799.468 100,00 175.670 - 686.183
(Nguồn: Phòng kế toán) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT http://www.kinhtehoc.net
Bảng 3.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHUNG CỦA CHI PHÍ ĐVT: Ngàn đồng
Chi phí sản xuất kinh doanh
Số tiền Số tiền Số tiền Mức % Mức %
Chi phí nguyên liệu, vật liệu 1.511.533 1.220.226 858.822 -291.307 -19,27 -361.404 -29,62
Chi phí khấu hao TSCĐ 3.383 3.383 3.383 0 0 0 0
Chi phí dịch vụ mua ngoài 69.339 2.005 0 -67.334 -97,11 -2.005 -100
Chi phí khác bằng tiền 7.309 59.726 42.118 52.417 717,16 -17.608 -29,48
31 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
32 http://www.kinhtehoc.net không làm tổng chi phí tăng lên Năm 2008 thì chi phí tiếp tục giảm so với năm
Năm 2007, chi phí đạt 91.390 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ 4,92% Mặc dù có sự giảm nhẹ, nhưng mức giảm này rất thấp Đặc biệt, chi phí dịch vụ mua ngoài giảm 100%, trong khi chi phí nhân công lại tăng lên 289.627 ngàn đồng, tương ứng với 50,59%.
4.2.2 Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí.
Chi phí từ hoạt động kinh doanh của Công ty được tạo thành từ các khoản mục chi phí:
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ta có: Chi phí HĐKD = GVHB + Chi phí QLDN
Gọi CP: là tổng chi phí hoạt động kinh doanh.
* Chi phí năm 2007 so với năm 2006.
Tổng chi phí HĐKD năm 2006:
Tổng chi phí HĐKD năm 2007:
Đối tượng phân tích là: CP = CP07 - CP06
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí: Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn hàng bán:
1.220.226 - 1.511.533 = - 291.307 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
(- 291.307) + (- 84.390) = - 375.697 ngàn đồng Đúng bằng đối tượng phân tích
Tổng chi phí năm 2007 so với năm 2006 đã giảm 375.697 ngàn đồng, chủ yếu do giá vốn hàng bán giảm 291.307 ngàn đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 84.390 ngàn đồng.
* Chi phí năm 2008 so với năm 2007.
Tổng chi phí HĐKD năm 2007:
Tổng chi phí HĐKD năm 2008:
Đối tượng phân tích là: CP = CP08 - CP07
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí: Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn hàng bán:
858.822 - 1.220.226 = - 361.404 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
(- 361.404) + 270.014 = - 91.390 ngàn đồng Đúng bằng đối tượng phân tích
Tổng chi phí năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 91.390 ngàn đồng, nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán giảm 361.404 ngàn đồng, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 270.014 ngàn đồng.
Phân tích sự tác động của từng chỉ tiêu:
Bảng 3.5: CÁC KHOẢN MỤC TẠO THÀNH CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ĐVT: Ngàn đồng
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Ta thấy giá vốn hàng bán biến động theo chiều hướng giảm dần qua các năm Cụ thể năm 2007 giảm 291.307 ngàn đồng tức giảm 19,27% so với năm
Từ năm 2006 đến năm 2008, doanh thu giảm từ 1.220.226 ngàn đồng xuống còn 858.822 ngàn đồng, tương ứng với mức giảm 29,62% so với năm 2007 Giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh, dao động từ 65-68%, cho thấy ảnh hưởng trực tiếp của nó đến chi phí Đặc biệt, năm 2008, giá vốn hàng bán giảm mạnh, chỉ còn 48,62%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 giảm 84.390 ngàn đồng tức giảm 11,69% so với năm 2006 Năm 2008 thì chi phí này lại tăng lên 270.014 ngàn đồng tức tăng 42,35%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đang có xu hướng tăng, trong khi giá vốn hàng bán lại giảm mạnh Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần chú trọng đến việc kiểm soát hợp lý các chi phí để duy trì hiệu quả hoạt động.
Phân tích lợi nhuận
4.3.1 Phân tích chung về tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm. Để có thể biết được một doanh nghiệp có hiệu quả tốt hay xấu người ta thường nhìn vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đó thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh Đây được coi là chỉ tiêu tài chính tổng hợp nhất để phản ánh hiệu quả hoạt động của một Công ty.
Bảng 3.6: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM CỦA CÔNG TY ĐVT: Ngàn đồng
Số tiền Số tiền Số tiền Mức % Mức %
Lợi nhuận của Công ty chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh, nhưng có sự biến động lớn qua các năm Năm 2006, lợi nhuận trước thuế đạt 76.412 ngàn đồng, và tăng vọt lên 627.779 ngàn đồng vào năm 2007, với tỷ lệ tăng 721,57% nhờ vào việc hoàn thành nhiều công trình xây dựng và tăng cường hoạt động tư vấn, thiết kế, giám sát Tuy nhiên, đến năm 2008, lợi nhuận giảm mạnh xuống còn 32.986 ngàn đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 94,75%, do số lượng công trình giảm, nhiều hợp đồng chưa được thanh lý, và ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế.
4.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Lợi nhuận kinh doanh của công ty được xác định bởi doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp, theo công thức tính lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần từ HĐKD = Doanh thu thuần – GVHB – Chi phí QLDN Gọi L: là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
* Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007:
Đối tượng phân tích là: L = L07 – L06
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu thuần:
2.485.651 - 2.309.981 = 175.670 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn hàng bán:
1.220.226 - 1.511.533 = - 291.307 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp:
Các nhân tố ảnh hưởng đều làm cho lợi nhuận tăng lên
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
175.670 + 291.307 + 84.390 = 551.367 ngàn đồng Đúng bằng đối tượng phân tích
Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 551.367 ngàn đồng nhờ vào việc doanh thu thuần tăng 175.670 ngàn đồng, giá vốn hàng bán giảm 291.307 ngàn đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 84.390 ngàn đồng.
* Lợi nhuận năm 2008 so với năm 2007.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008:
Đối tượng phân tích là: L = L08 – L07
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Ảnh hưởng bởi nhân tố doanh thu thuần:
1.799.468 - 2.485.651 = - 686.183 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn hàng bán:
858.822 - 1.220.226 = - 361.404 ngàn đồng. Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Giá vốn hàng bán: 361.404 ngàn đồng
Nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Doanh thu thuần: - 686.183 ngàn đồng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: - 270.014 ngàn đồng
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
(- 686.183) + 361.404 + (- 270.014) = - 594.793 ngàn đồng Đúng bằng đối tượng phân tích
Lợi nhuận năm 2008 giảm 594.793 ngàn đồng so với năm 2007 chủ yếu do doanh thu thuần giảm 686.183 ngàn đồng, trong khi giá vốn hàng bán giảm 361.404 ngàn đồng, nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 270.014 ngàn đồng.
Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần giảm 27,61% và giá vốn hàng bán cũng giảm 29,62%, nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng 42,35%, dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh so với những năm trước Lợi nhuận, chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh, được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, lợi nhuận sẽ tăng Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hoạt động của doanh nghiệp, cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với giá trị thực hiện, tài sản và nguồn vốn đã đầu tư, thay vì chỉ dựa vào sự tăng giảm của lợi nhuận.
4.4 Phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong phần phân tích trước, chúng ta đã nắm được tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần thực hiện các phân tích sâu hơn nhằm đưa ra kết luận chính xác.
Trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm các chỉ tiêu tài chính Các chỉ tiêu này bao gồm khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.4.1 Các tỷ số khả năng thanh toán.
Tài chính của công ty tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan đ ược phản ánh qua khả năng thanh toán của công ty đó.
Bảng 3.7: CÁC CHỈ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN.
Tài sản lưu động Ngàn đồng 1.652.852 2.191.747 2.130.437
Nợ ngắn hạn Ngàn đồng 95.584 88.501 31.150
Giá trị hàng tồn kho Ngàn đồng 9.121 752.902 1.114.510
Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 17,29 24,77 68,39
Hệ số thanh toán nhanh Lần 17,20 16,26 32,61
4.4.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn.
Các chỉ số tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ của công ty Một trong những chỉ số hữu ích là hệ số thanh toán ngắn hạn, được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này cho thấy số lượng tài sản lưu động có sẵn để đảm bảo chi trả cho mỗi đồng nợ ngắn hạn.
Nếu hệ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ tốt; ngược lại, nếu hệ số nhỏ hơn 1, điều này cho thấy doanh nghiệp có thể không đủ sức để trả nợ.
Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty luôn lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn rất tốt Điều này chứng tỏ công ty có khả năng sử dụng tài sản lưu động để chuyển đổi thành tiền mặt nhằm chi trả các khoản nợ Cụ thể, năm 2006, hệ số này đạt 17,29, nghĩa là mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi 17,29 đồng tài sản lưu động.
Năm 2007, hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty tăng lên 24,77, tức tăng 7,48 đồng so với năm trước Đến năm 2008, hệ số này tiếp tục tăng lên 68,39 đồng, tăng 43,62 đồng so với năm 2007 Trong khi đó, hệ số thanh toán ngắn hạn của toàn ngành xây dựng năm 2008 chỉ đạt 1,26 Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty vượt trội hơn hẳn so với toàn ngành, khẳng định sự ổn định trong khả năng tài chính của Công ty.
4.4.1.2 Hệ số thanh toán nhanh.
Để đánh giá khả năng thanh khoản của tài sản lưu động một cách chính xác hơn, có thể sử dụng hệ số thanh toán nhanh Hệ số này được tính bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi giá trị hàng tồn kho, sau đó chia cho tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng nguồn vốn lưu động mà không cần phải bán hàng hóa, dịch vụ hay vật tư.
Hệ số thanh toán nhanh của Công ty qua các năm không ổn định nhưng luôn lớn hơn 1, cho thấy khả năng sử dụng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền là khả quan Cụ thể, năm 2006, hệ số này đạt 17,20 lần, nghĩa là mỗi đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi 17,20 đồng tài sản lưu động có tính thanh khoản cao Năm 2007, hệ số giảm xuống còn 16,26 lần, giảm 0,94 lần so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2008, hệ số này tăng mạnh lên 32,61 lần, tăng 16,35 lần so với năm 2007.
Các hệ số thanh toán của Công ty đang ở mức cao, đặc biệt là hệ số thanh toán ngắn hạn, và có xu hướng gia tăng Điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty đang được cải thiện đáng kể.
4.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. Đây là nhóm các tỷ số được các nhà quản trị cũng như chủ sở hữu quan tâm hàng đầu, nó phản ánh hiệu quả quản lí các loại tài sản của công ty Thông qua các chỉ số này người ta có thể đo lường được hiệu quả của việc sử dụng các loại tài sản Nhóm tỷ số này bao gồm: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, vòng quay tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tư Vấn Và Xây Dựng TVT
Bảng 3.8: CÁC TỶ SỐ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
HTK bình quân Ngàn đồng 7.371 381.012 933.706
Doanh thu thuần Ngàn đồng 2.309.981 2.485.651 1.799.468 VLĐ bình quân Ngàn đồng 1.316.065 1.922.299 2.161.092
TSCĐ bình quân Ngàn đồng 8.458 11.075 13.692
Tổng tài sản bình quân Ngàn đồng 1.324.524 1.933.374 2.174.784
Tỷ số vòng quay HTK Vòng 205,06 3,20 0,92
Vòng quay tổng tài sản Vòng 1,74 1,29 0,83
Số ngày của 1 vòng quay HTK Ngày 1,78 113,97 396,83
Số ngày của 1 vòng quay VLĐ Ngày 207,95 282,28 438,35
4.4.2.1 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho.
Bảng số liệu cho thấy tỷ số hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm mạnh qua các năm Cụ thể, tỷ số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 205,06 vòng, nhưng đến năm 2007 chỉ còn 3,2 vòng và năm 2008 giảm xuống còn 0,92 vòng Điều này phản ánh tình hình xây dựng công trình không khả quan, dẫn đến chi phí tồn trữ và hao hụt gia tăng, cùng với nhiều công trình dở dang Hiệu quả quản lý hàng tồn kho ngày càng xấu đi, với số ngày của một vòng quay tăng từ 1,78 ngày năm 2006 lên 113,97 ngày năm 2007, và tiếp tục tăng lên 396,83 ngày vào năm 2008 Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều hợp đồng chưa được thanh lý trong năm 2007, làm gia tăng hàng tồn kho và ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh Do đó, công ty cần điều chỉnh chính sách tồn kho hợp lý để tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt.
4.4.2.2 Vòng quay vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn là chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh cũng như quản lý tài chính của doanh nghiệp Để đánh giá chỉ tiêu này, ta sử dụng số vòng quay vốn lưu động.
Vốn lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, cho biết mỗi đồng vốn đầu tư mang lại bao nhiêu doanh thu Bên cạnh đó, chỉ tiêu số ngày của một vòng quay vốn lưu động cũng được sử dụng để đánh giá tốc độ quay vòng của vốn trong doanh nghiệp.
Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động
Qua quá trình phân tích, bức tranh tổng quát về hoạt động của Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT cho thấy chi phí sản xuất vẫn còn cao, trong khi doanh thu năm 2008 giảm, gây cản trở cho quá trình hoạt động Để cải thiện tình hình, công ty cần tối ưu hóa hiệu suất máy móc, thiết bị và tăng cường quản trị sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả.
Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty trong những năm qua đã tăng, cho thấy năng lực trả nợ ngắn hạn rất cao Để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần phát huy chỉ tiêu này hơn nữa.
Tỷ số hiệu quả sử dụng vốn của công ty hiện chưa đạt yêu cầu Để cải thiện tình hình này, công ty cần tăng cường quản trị sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn một cách tốt hơn.
Tỷ suất sinh lời giảm cho thấy khả năng thu lợi từ tài sản và vốn chủ sở hữu của Công ty đang yếu kém, ảnh hưởng đến khả năng mang lại lợi nhuận Chỉ số này phụ thuộc lớn vào hiệu quả hoạt động của Công ty; nếu quá trình kinh doanh thuận lợi, việc tăng tỷ suất lợi nhuận sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Công ty TNHH Tư Vấn Và Xây Dựng TVT đang đối mặt với những thách thức lớn về hoạt động và tài chính Tuy nhiên, toàn thể cán bộ, nhân viên đang nỗ lực hết mình để khắc phục khó khăn này, nhằm bảo đảm tiến độ các hợp đồng xây dựng và duy trì uy tín với khách hàng.