NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
Du lịch hiện nay là một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam Mỗi người có cách hiểu khác nhau về du lịch, phụ thuộc vào hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu riêng Do đó, số lượng tác giả nghiên cứu về du lịch cũng tương ứng với số lượng định nghĩa về lĩnh vực này.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du hành, tạm trú với mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi và giải trí Hoạt động này diễn ra trong thời gian không quá một năm và ở ngoài môi trường sống định cư, nhưng không bao gồm các chuyến đi có mục đích chính là kiếm tiền Du lịch cũng được xem là một hình thức nghỉ ngơi năng động trong môi trường khác biệt so với nơi cư trú.
Theo I I Pirogionic (1985): Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sựdi chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉngơi, chữa bệnh, phát triển thểchất và tinh thần, nâng cao trìnhđộ nhận thức văn hóa hoặc thểthao kèm theo việc tiêu thụnhững giá trịvềtựnhiên, kinh tếvà văn hóa.
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội mà còn gắn liền với hoạt động kinh tế Nhà kinh tế học Picara-Edmod định nghĩa du lịch là tổng hòa tổ chức và chức năng, không chỉ liên quan đến khách vãng lai mà còn về giá trị mà khách mang lại Khách du lịch với túi tiền đầy sẽ tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí, nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.
1.1.1.2 Khái niệm sản phẩm du lịch
Có nhiều khái niệm vềsản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là:
Sản phẩm du lịch bao gồm sự kết hợp giữa các dịch vụ và phương tiện vật chất, được phát triển dựa trên tiềm năng du lịch để mang đến cho du khách những trải nghiệm thú vị và trọn vẹn, đồng thời đảm bảo sự hài lòng tối đa.
Sản phẩm du lịch bao gồm dịch vụ, hàng hóa và tiện nghi phục vụ du khách, được hình thành từ sự kết hợp của các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hoặc địa phương cụ thể.
Sản phẩm du lịch bao gồm cả yếu tố hữu hình như hàng hóa và yếu tố vô hình như dịch vụ, nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch Điều này có nghĩa là sản phẩm du lịch không chỉ là hàng hóa mà còn bao gồm các dịch vụ và tiện nghi cần thiết cho trải nghiệm của khách.
Các đặc tính của sản phẩm du lịch là:
Sản phẩm du lịch thường mang tính vô hình, chủ yếu là trải nghiệm, điều này khiến cho việc sao chép và bắt chước trở nên dễ dàng hơn Do đó, việc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm du lịch trở thành một thách thức lớn trong cạnh tranh so với các mặt hàng hóa thông thường.
Sản phẩm du lịch có tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng, vì khách du lịch thường phải mua sản phẩm trước khi trải nghiệm, do chúng nằm ở xa nơi cư trú Bên cạnh đó, tính không đồng nhất của sản phẩm khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc kiểm tra chất lượng trước khi quyết định mua, tạo ra thách thức trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp.
1.1.1.3 Khái niệm khách du lịch
Khách du lịch là những người rời khỏi môi trường sống của mình để đến một địa điểm khác trong thời gian dưới 12 tháng, với mục đích chủ yếu là tham quan, nghỉ ngơi và giải trí, không nhằm kiếm sống hay tạo thu nhập tại nơi đến Khái niệm này bao gồm cả khách du lịch quốc tế và nội địa, cũng như những người đi du lịch trong ngày và dài ngày có nghỉ qua đêm.
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là những người rời khỏi môi trường sống thường xuyên của họ tại quốc gia cư trú để khám phá các địa phương ở Việt Nam trong thời gian ngắn.
12 tháng với mục đích của chuyến đi không phải đểtiến hành các hoạt động nhằm đem lại thu nhập và kiếm sốngởViệt Nam.
Khách du lịch trong nước là những người rời khỏi môi trường sống quen thuộc để đến một địa điểm khác trong nước, với thời gian lưu trú liên tục không quá 12 tháng Mục đích chính của chuyến đi thường là tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, hoặc các hoạt động khác không liên quan đến việc kiếm sống hay tạo ra thu nhập tại nơi đến.
Theo trang web mạng khách sạn Việt Nam nguồn khách của khách sạn bao gồm
3 nguồn: khách đặt phòng trực tiếp, nguồn khách thông qua trung gian và nguồn khách đặt phòng thông qua hệthống thứ3.
Nguồn khách trực tiếp là những khách hàng liên hệ với khách sạn để đặt phòng theo yêu cầu Họ có thể sử dụng nhiều phương thức phổ biến như đến trực tiếp khách sạn, gọi điện thoại, gửi email hoặc đặt phòng qua website của khách sạn.
Nguồn khách đặt phòng trung gian
Nguồn khách đặt phòng trung gian chủ yếu là những khách hàng sử dụng dịch vụ từ các đại lý du lịch, bao gồm đại lý du lịch, hãng lữ hành, hãng hàng không và các văn phòng công ty có hợp đồng với khách sạn.
Nguồn khách đặt phòng thông qua hệthống bên thứ03 – 03rd party
Nguồn khách đặt phòng thông qua hệ thống bên thứ ba là hình thức mà khách hàng sử dụng các nền tảng đặt phòng do các khách sạn hoặc tập đoàn lớn như Accor, InterContinental, Hilton thiết lập Ngoài ra, khách hàng cũng có thể đặt phòng qua các đại lý lữ hành trực tuyến như Agoda, Expedia, và Booking.com Mục đích của việc này là tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc đặt phòng khách sạn và khuyến khích họ sử dụng sản phẩm của các khách sạn trong cùng hệ thống.
1.1.2 Các vấn đềliên quan đến cơ sởlưu trú
1.1.2.1 Các khái niệm liên quan đến cơ sởlưu trú_khách sạn
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI GIAN LƯU TRÚ CỦA KHÁCH HÀNG TẠI KHÁCH SẠN DMZ
2.1 Kiểm định thống kê mô tả
Bảng 5: Đặc điểm khách lưu trú tại khách sạn DMZ
ChỉtiêuĐặc đi ểm Tần suất Tỉlệ
60.8 21.5 15.4 2.3 Nghềnghiệp Học sinh, sinh viên
Cán bộcông chức Kinh doanh Hưu trí Nhân viên văn phòng Khác
Thu nhập Không có thu nhập
Dưới 5 triệu 5-10 triệu Trên 10 triệu
4.6 9.2 30 52.6 Tình trạng hôn nhân Chưa kết hôn Đã có giađình
Singapo Anh Mỹ Việt Nam Nước khác
2.1.1 Đặc điểm vềgiới tính của khách lưu trú tại khách sạn
Biểu đồ1: Cơ cấu giới tính của khách hàng sửdụng dịch vụtại khách sạn DMZ
Trong một cuộc phỏng vấn với 130 khách hàng tại khách sạn DMZ, có 76 khách nam chiếm 58.5% và 54 khách nữ chiếm 41.5%, cho thấy sự chênh lệch không đáng kể giữa tỷ lệ nam và nữ Tỷ lệ này gần như là 6:4, điều này có thể do nam giới thường có sức khỏe tốt hơn và những đặc điểm tâm sinh lý khác giúp họ có xu hướng đi du lịch nhiều hơn Ngoài ra, hình ảnh và du lịch tại Huế có thể thu hút nam giới hơn nữ giới.
Biểu đồ2: Cơ cấu độtuổi của khách hàng sửdụng dịch vụtại khách sạn DMZ
Khách lưu trú tại khách sạn DMZ chủ yếu là người trẻ tuổi từ 18 đến 30, chiếm 60.8%, với nhu cầu du lịch cao do tính năng động và thích khám phá Nhóm tuổi từ 31-40 chiếm 21.5%, thường là những người đã có gia đình, dẫn đến việc đi du lịch gặp nhiều khó khăn hơn Nhóm từ 41 đến 60 tuổi chiếm 15.4%, thường có sự nghiệp ổn định và thích du lịch nghỉ dưỡng cùng vợ chồng Cuối cùng, người trên 60 tuổi chỉ chiếm 2.3%, chủ yếu là những người đã nghỉ hưu.
2.1.3 Đặc điểm nghềnghiệp của khách lưu trú tại khách sạn DMZ
Khác Nhân viên văn phòng
Hưu trí Kinh doanh Cán bộ công chức Học sinh, sinh viên
Biểu đồ3: Cơ cấu nghềnghiệp của khách hàng sửdụng dịch vụtại khách sạn DMZ
Khách sạn DMZ chủ yếu thu hút cán bộ công chức (30.8%), tiếp theo là nhân viên văn phòng (26.9%) và người làm trong lĩnh vực kinh doanh (11.5%) Đối tượng này có thu nhập ổn định, cho phép họ kết hợp công việc với du lịch Trong khi đó, khách hưu trí và học sinh, sinh viên chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ lần lượt là 3.8% và 5.4%.
Dưới 5 triệu Không có thu nhập
Biểu đồ4: Cơ cấu thu nhập của khách hàng sửdụng dịch vụlưu trú tại khách sạn DMZ
Theo thống kê, 56,2% khách lưu trú tại khách sạn có thu nhập trên 10 triệu đồng/tháng, chủ yếu là khách nước ngoài với mức thu nhập cao Khách có thu nhập từ 5 đến 10 triệu đồng/tháng chiếm 30%, phần lớn là người Việt Nam Đối với nhóm thu nhập dưới 5 triệu đồng, tỷ lệ này là 9,2%, trong khi 4,6% còn lại là khách không có thu nhập, chủ yếu là học sinh và sinh viên.
2.1.5 Đặc điểm tình trạng hôn nhân
46.9% Chưa kết hôn Đã có gia đình
Biểu đồ5: Cơ cấu tình trạng hôn nhân của khách hàng sửdụng dịch vụlưu trú tại khách sạn DMZ
Nghiên cứu trên 130 khách lưu trú tại khách sạn cho thấy tỷ lệ giữa những người đã có gia đình và chưa kết hôn gần như tương đương, với 53.1% khách đã có gia đình Sự chênh lệch giữa hai nhóm này là không đáng kể, cho thấy việc kết hôn không ảnh hưởng đến việc đi du lịch hoặc công tác của thực khách.
2.1.6 Đặc điểm quốc gia sinh sống
Biểu đồ6: Cơ cấu quốc tịch của khách hàng sửdụng dịch vụcủa khách sạn DMZ
Theo số liệu từ SPSS, khách lưu trú tại khách sạn DMZ chủ yếu là khách quốc tế, chiếm 66.9% Trong số đó, khách từ Mỹ chiếm 25.4%, tiếp theo là khách từ các nước khác chiếm 11.5%, Singapore 6.9% và Đức 4.6% Đặc biệt, khách du lịch Việt Nam lại có tỷ trọng cao nhất trong số các quốc gia.
2.1.7 Đặcđiểm mục đích chuyến đi
Học tập Công tác, làm việc
Biểu đồ7: Mục đích sửdụng dịch vụlưu trú của khách hàng tại khách sạn DMZ
Đa số khách lưu trú tại khách sạn chủ yếu để du lịch, với 82.3% (107 khách) cho biết mục đích này Chỉ có 10.8% (14 khách) đến để công tác, trong khi 4.6% và 2.3% khách đến vì lý do học tập và thăm người thân, tương ứng.
2.1.8 Thời gian lưu trú tại khách sạn
Một ngày Hai ngày Hơn 2 ngày
Biểu đồ8: Cơ cấu thời gian lưu trú của khách hàng sửdụng dịch vụtại khách sạn DMZ
Thời gian lưu trú của khách tại khách sạn thường ngắn, chủ yếu là một hoặc hai đêm Cụ thể, 44.6% khách chọn lưu trú một ngày, trong khi 40.8% lưu trú hai ngày, chỉ cao hơn 3.8% so với nhóm khách một ngày Cuối cùng, chỉ có 14.6% khách lưu trú tại khách sạn hơn hai ngày.
Thời điểm đi du lịch
Lễ, tết Thời gian rãnh
Biểu đồ9: Cơ cấu thời điểm du lịch của khách khách hàng sửdụng dịch vụtại khách sạn DMZ
Biểu đồ cho thấy thời điểm du lịch phổ biến nhất là vào thời gian rảnh, chiếm 58.5% tổng số, tiếp theo là dịp lễ, tết với 25.4%, nghỉ hè 10% và cuối tuần chỉ chiếm 6.2% Thời gian lễ, tết và nghỉ hè là cơ hội lý tưởng để công nhân viên chức nghỉ ngơi và giải trí Trong khi đó, cuối tuần với thời gian nghỉ ngắn chỉ phù hợp cho các chuyến đi tham quan ngắn hạn, nên tỉ lệ du lịch vào thời gian này khá thấp.
2.2 Kiểm định độtin cậy của các thang đo Độtin cậy thang đo được định nghĩa là mức độmà nhờ đó sự đo lường của các biến điều tra không gặp phải các sai sốvà kết quảphỏng là chính xác, đúng với thực tế Để đánh giá độtin cậy của thang đo, tôi tiến hành xửlý sốliệu phân tích độtin cậy Cronbach’s Alpha. Đánh giá thang đo bằng hệsốtin cậy Cronbach’s Alpha
Trong nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể xây dựng nhiều câu hỏi khác nhau cho các yếu tố trong nhóm nghiên cứu Tuy nhiên, không phải tất cả các câu hỏi đều cần thiết trong thực tế Để kiểm tra độ tin cậy của các câu hỏi trong nghiên cứu, người ta thường sử dụng hai chỉ số thống kê quan trọng là hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation).
Hệ số Cronbach’s Alpha là chỉ số quan trọng dùng để đánh giá tính phù hợp của các biến quan sát trong một nghiên cứu, nhằm xác định xem chúng có liên quan đến biến tiềm ẩn hay không Theo Hair et al (2006), có những quy tắc cụ thể để đánh giá độ tin cậy của hệ số này.
< 0.6 Thang đo nhân tố là không phù hợp (có thể trong môi trường nghiên cứu đối tượng không có cảm nhận về nhân tố đó)
0.6 – 07: Chấp nhận được với các nghiên cứu mới
>= 0.95: Chấp nhận được nhưng không tốt, nên xét xét các biến quan sát có thể có hiện tượng “trùng biến”
Hệ số tương quan biến tổng là chỉ số thể hiện mức độ "liên kết" giữa một biến quan sát trong nhân tố và các biến khác, phản ánh sự đóng góp của biến quan sát đó vào giá trị khái niệm của nhân tố Để đánh giá xem một biến có thực sự đóng góp giá trị vào nhân tố hay không, hệ số tương quan biến tổng cần phải lớn hơn 0.3.
Nếu biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì phải loại nó ra khỏi nhân tố đánh giá.
Tóm lại, theo Nunnally (1978), Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi đồng thời 2 điều kiện.
HệsốCronbach's Alpha của tổng thể>0.6
Hệsốtương quan biến tổng (Corrected Item- Total Correlation) >0.3
Với 2 điều kiện trên thang đo được đánh giá chấp nhận là tốt.
HệsốCronbach’s Alpha