1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu tại một số nước Đông Nam Á .

296 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 296
Dung lượng 1,69 MB

Cấu trúc

  • NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ

    • HÀ NỘI - 2021

  • Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9310106

  • Người hướng dẫn khoa học:

    • HÀ NỘI - 2021

  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU 27

  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43

  • CHƯƠNG 4. GIỚI THIỆU CÁC THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU ĐÔNG NAM Á ……………………………………………………………………………………..60

  • CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….89

  • CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH………………………………………………………….115

  • KẾT LUẬN 142

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của luận án

    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

      • Mục tiêu cụ thể:

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • Phạm vi nghiên cứu:

        • Về không gian:

        • Về thời gian:

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu:

      • Phương pháp phân tích, kiểm định dữ liệu

    • 6. Những điểm mới của Luận án

    • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

      • * Ý nghĩa khoa học:

      • * Về mặt thực tiễn:

    • 8. Kết cấu luận án

      • Chương 1: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến giá cổ

      • Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu

      • Chương 4: Giới thiệu thị trường cổ phiếu các nước Đông Nam Á

      • Chương 6: Kết luận vấn đề nghiên cứu và một số kiến nghị

  • CHƯƠNG 1

    • 1.1. Giới thiệu các mô hình định giá tài sản

    • 1.1.1. Mô hình định giá tài sản vốn -CAPM

    • 1.1.2. Lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch APT

    • 1.2. Mô hình đa nhân tố: Biến số kinh tế vĩ mô và giá cổ phiếu

  • CHƯƠNG 2

    • 2.1. Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến giá cổ phiếu

    • 2.2. Ảnh hưởng của lạm phát đến giá cổ phiếu

    • 2.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến giá cổ phiếu

    • 2.4. Ảnh hưởng của cung tiền đến giá cổ phiếu

    • 2.5. Ảnh hưởng của độ mở của nền kinh tế đến giá cổ phiếu

    • 2.6. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến giá cổ phiếu

    • 2.7. Ảnh hưởng các nhân tố quốc tế đến thị trường cổ phiếu nội địa

      • 2.7.1. Sự lan truyền từ thị trường cổ phiếu thế giới

      • 2.7.2. Ảnh hưởng của các biến vĩ mô toàn cầu

      • 2.7.3. Ảnh hưởng của giá dầu thế giới

      • 2.7.4. Ảnh hưởng của giá vàng thế giới

  • CHƯƠNG 3

    • 3.1. Mô hình nghiên cứu

      • 3.1.1 Các biến vĩ mô nội địa

      • 3.1.2 Lựa chọn biến toàn cầu

    • 3.2. Phương pháp ước lượng

      • 3.1.1. Mô hình Tự hồi quy AR

      • 3.1.2. Mô hình Vector tự hồi quy - VAR

      • 3.1.3. Phương pháp ước lượng mô hình VAR

    • 3.3. Phương pháp phân tích thành phần chính PCA

    • 3.4. Dữ liệu nghiên cứu

      • Bảng 3.2. Tổng hợp các biến lựa chọn nghiên cứu

    • 4.2. Thị trường cổ phiếu Indonesia

      • Hình 1: Hệ thống tài chính tại Indonexia

      • Hình 2: GIÁ TRỊ GIAO DỊCH VÀ VỐN HÓA THỊ TRƯỜNG (2002-

      • HÌNH 3: TĂNG TRƯỞNG CUNG TIỀN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG

    • 4.3. Thị trường cổ phiếu Philippins

      • Hình 3: TỔNG VỐN HÓA THỊ TRƯỜNG (TRIỆU PHILIPPINE PESOS), 2014–2019

      • Hình 4: GIÁ TRỊ GIAO DỊCH HÀNG NGÀY (TRIỆU PHILIPPINE

      • Hình 5: CUNG TIỀN VÀ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN - 2000-2020

        • 2012 – Liên kết giao dịch ASEAN đã được ra mắt, kết nối Bursa Malaysia và Sàn giao dịch Singapore và sau này là sự góp mắt của Sở giao dịch cổ phiếu Thái Lan

      • Hình 6: CUNG TIỀN CỦA MALAYSIA (2000-2020)

    • 4.6. Thị trường Singapore

    • 4.7. Thị trường Việt Nam

      • Hình 9: THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM (%) TỔNG TÀI SẢN TÀI

  • CHƯƠNG 5

    • 5.1. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

      • 5.1.1. Kiểm tra tính dừng của dữ liệu

      • 5.1.2. Phân tích dữ liệu

      • Bảng 5.2. Thống kê của 6 thị trường cổ phiếu ASEAN

      • Bảng 5.3. Thống kê các biến vĩ mô của 6 quốc gia ASEAN

      • Bảng 5.4. Thống kê các biến vĩ mô toàn cầu và các thị trường cổ phiếu quốc tế

    • 5.2. Phân tích PCA đối với các nhân tố vĩ mô của các nước ASEAN

      • Bảng 5.5: Kết quả phân tích PCA cho các biến vĩ mô nội địa các nước ASEAN

      • Bảng 5.6: Bảng tóm tắt các thành phần chính trong phân tích PCA các biến vĩ mô của các nước ASEAN

      • Bảng 5.7: Kết quả phân tích PCA cho các biến vĩ mô và thị trường cổ phiếu toàn cầu

      • Bảng 5.8: Bảng tóm tắt các thành phần chính trong PCA cho các biến số kinh tế vĩ mô và thị trường cổ phiếu toàn cầu

    • 5.3. Nghiên cứu tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu của các nước ASEAN -5

      • Phương trình 1:

      • Phương trình 2:

      • Bảng 5.9: Kiểm định lợi suất cổ phiếu theo tháng của các nước ASEAN 5 – Biến vĩ mô nội địa

      • Bảng 5.10: Kiểm định lợi suất cổ phiếu theo tháng của các nước ASEAN 5 – Biến vĩ mô nội địa + Biến vĩ mô toàn cầu

      • Bảng 5.11: Kết quả xác định độ trễ trong mô hình VAR

      • Bảng 5.12. Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả Granger Causality

        • Hình 5.1. Phản ứng của các thị trường ASEAN khi có cú sốc trên thị trường cổ phiếu quốc tế

      • Bảng 5.13: Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố vĩ mô và lợi suất cổ phiếu của các nước ASEAN 5 – Kiểm định riêng lẻ

    • 5.4. Tác động lan truyền từ các thị trường cổ phiếu thế giới đến các thị trường cổ phiếu ASEAN

    • 5.5. Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường cổ phiếu Việt Nam

      • Bảng 5.14. Kết quả hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến lợi suất cổ phiếu của Việt Nam

      • Bảng 5.15. Mức độ liên kết giữa Việt Nam và các thị trường trong khu vực và trên thế giới

        • Luận án thực hiện được nhiệm vụ đặt ra như sau:

    • 6.2. Gợi ý cho các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách

      • 6.1.1. Đối với các nhà đầu tư

      • 6.1.2. Đối với các nhà quản lý, giám sát tài chính các nước

    • 6.2. Kiến nghị cho Việt nam

      • 6.2.1. Hoàn thiện chính sách vĩ mô phù hợp mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường cổ phiếu

      • 6.2.2. Quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài

      • 6.2.3 Đẩy mạnh phát triển thị trường trái phiếu trong nước, tạo kênh huy động vốn hữu hiệu

      • 6.2.4. Tiếp tục tham gia chương trình liên kết phát triển thị trường vốn trong khu vực Asean

      • 6.2.5 Phát triển sản xuất bằng vốn nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu

    • 6.3. Hạn chế của luận án và các hướng nghiên cứu tiếp theo

      • Hướng nghiên cứu tiếp theo luận án:

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

    • PHỤ LỤC 4. LỰA CHỌN ĐỘ TRỄ

    • PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ CHẠY VAR VÀ GRANGER CAUSALITY

    • PHỤ LỤC 5. PHẢN ỨNG XUNG

    • Thị trường Indonesia

    • PHỤ LỤC 7. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA VIỆT NAM

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CỐNG BỐ

    • Bài báo đăng Tạp chí Khoa học

    • Đề tài NCKH

    • Bài viết Hội thảo trong nước và quốc tế

Nội dung

Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu tại một số nước Đông Nam Á .Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu tại một số nước Đông Nam Á .Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu tại một số nước Đông Nam Á .Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu tại một số nước Đông Nam Á .Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu tại một số nước Đông Nam Á .

Phương pháp ước lượng

Mô hình Tự hồi quy AR

Mô hình Tự hồi qui là giá trị ước tính tương lai của mô hình phân tích chuỗi thời gian chỉ phụ thuộc vào giá trị trong quá khứ.

Mô hình tự hồi quy AR(1) sẽ có dạng tổng quát như sau:

Trong đó biến Y được giải thích bởi giá trị quá khứ Y t  1 và các biến ngoại sinh X Mô hình AR phải đảm bảo 3 giả định:

 Chuỗi có tính dừng theo hiệp phương sai (Covariance-Stationary Series): khi giá trị trung bình và phương sai không thay đổi theo thời gian.

 Phần sai số có tính tương quan chuỗi

Hiện tượng đảo chiều về giá trị trung bình xảy ra khi một chuỗi thời gian có xu hướng giảm khi giá trị vượt mức trung bình và tăng khi giá trị nằm dưới mức trung bình Nếu chuỗi thời gian đang ở mức trung bình, mô hình dự đoán rằng giá trị của nó sẽ không thay đổi trong giai đoạn tiếp theo.

Mô hình Vector tự hồi quy – VAR

Mô hình Vector tự hồi quy (VAR) là một công cụ mạnh mẽ trong phân tích dữ liệu chuỗi thời gian, cho phép phát hiện các mối quan hệ tuyến tính giữa nhiều biến VAR mở rộng mô hình tự hồi quy đơn biến bằng cách ước lượng đồng thời nhiều biến trong hệ thống, tạo ra một tập hợp các phương trình hồi quy Mỗi biến được mô hình hóa dựa trên giá trị trễ của chính nó và các biến khác, giúp nắm bắt sự tương tác giữa chúng Việc áp dụng mô hình VAR không yêu cầu nhiều kiến thức tiền nghiệm, chỉ cần xác định danh sách các biến có khả năng tác động lẫn nhau, điều này đã góp phần làm cho VAR trở thành công cụ phổ biến trong nghiên cứu kinh tế vĩ mô.

Mô hình VAR đơn giản với 2 biến và độ trễ 1 có dạng như sau: (� 1 ,�

Trong nghiên cứu này, y 1,t và y 2,t là hai biến số kinh tế được tổ chức trong một véctơ và được hồi quy dựa trên giá trị quá khứ của chúng, cụ thể là y 1,t–1 và y 2,t–2 Đồng thời, u 1,t và u 2,t đại diện cho các sai số nhiễu trắng.

Hệ số a ii,l đo lường tác động của biến trễ y i,t–l lên biến y i,t Hệ số a ij,l đo lường tác động của biến trễ y i,t–l lên biến y i,t

Khi sử dụng hai biến và một độ trễ, cần ước lượng bốn hệ số Việc thêm nhiều biến hoặc tăng độ trễ sẽ làm tăng số lượng hệ số cần tìm Đồng thời, mỗi khi tăng một độ trễ, số lượng quan sát trong mô hình sẽ giảm đi một.

Mô hình VAR dạng tổng quát bao gồm k biến giải thích, p độ trễ có dạng sau:

Số lượng tham số ước lượng trong mô hình là k + pk², với mỗi phương trình trong k phương trình có 1 + pk tham số được ước lượng Khi số lượng tham số ước lượng tăng lên, sai số ước lượng trong dự báo cũng sẽ cao hơn Thêm vào đó, việc có p độ trễ sẽ làm giảm số lượng quan sát, chỉ còn lại n - p quan sát.

Trong thực tế, thông thường người ta duy trì k nhỏ và chỉ bao gồm

� � − � − những biến có sự tương quan cao với nhau.

Mô hình VAR được ứng dụng phổ biến trong dự báo, đặc biệt thông qua hai kỹ thuật nổi bật: Phân tích phản ứng xung và Phân tích phân rã phương sai Phân tích phản ứng xung giúp dự báo tác động của cú sốc từ một biến đến các biến khác trong hệ, áp dụng cho cả ngắn hạn và dài hạn Trong khi đó, Phân tích phân rã phương sai xác định tầm quan trọng của mỗi cú sốc đối với các biến trong hệ, cũng có khả năng dự báo tương tự Nhờ vào những công cụ này, mô hình VAR trở thành lựa chọn ưa thích của các nhà nghiên cứu trong việc phân tích các cú sốc vĩ mô ảnh hưởng đến nền kinh tế và thị trường cổ phiếu.

Phương pháp ước lượng mô hình VAR

Mô hình VAR (Vector Autoregression) được sử dụng rộng rãi trong phân tích vĩ mô, giúp thể hiện mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa các biến số Mô hình này cho phép phân tích sự phụ thuộc của các biến hồi quy không chỉ vào các biến khác mà còn vào độ trễ của chính biến đó, với giả định không quá phức tạp Thông qua mô hình VAR, chúng ta có thể phân tích cơ chế truyền tải của các cú sốc thông qua hàm phản ứng xung (IRF), cho biết cách các biến còn lại phản ứng khi có cú sốc xảy ra Bên cạnh đó, phương pháp phân rã phương sai trong mô hình VAR cũng giúp xác định tầm quan trọng của các cú sốc trong việc giải thích biến động của các biến trong mô hình.

Phương pháp ước lượng mô hình VAR:

Bước 1: Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình Nếu chưa dừng thì sử dụng kỹ thuật lấy sai phân để đưa về các chuỗi dừng.

Bước 2: Lựa chọn khoảng trễ phù hợp.

Bước 3 trong quá trình phân tích là kiểm định nhân quả Granger, nhằm xác định mối quan hệ giữa các biến Tiếp theo, Bước 4 thực hiện phân rã phương sai để đánh giá tầm quan trọng của các cú sốc trong mô hình.

Bước 5: Tiến hành thực hiện phản ứng xung giữa các biến để phân tích cách mà các biến khác trong mô hình sẽ thay đổi khi một biến trong mô hình gặp cú sốc.

3.1.3.1 Kiểm định tính dừng của các chuỗi thời gian

Một trong những yêu cầu quan trọng của mô hình VAR là các biến phải có tính dừng Theo Gujarati (2003), một chuỗi thời gian được coi là dừng khi các giá trị trung bình, phương sai và hiệp phương sai (tại các độ trễ khác nhau) không thay đổi theo thời gian, bất kể thời điểm quan sát là khi nào.

Kiểm định nghiệm đơn vị là phương pháp phổ biến để xác định tính dừng của chuỗi thời gian Dickey và Fuller (1981) đã phát triển kiểm định Dickey và Fuller (DF) cùng với kiểm định mở rộng ADF Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng kiểm định ADF, do đó sẽ chỉ bàn về lý thuyết liên quan đến mô hình này Cụ thể, mô hình kiểm định nghiệm đơn vị mở rộng ADF được mô tả như sau:

Trong đó: ∆y t = y t – y t–1 y t là chuỗi dữ liệu đang xét, k là chiều dài độ trễ, ε là nhiễu trắng.

Mô hình (3.5) khác với mô hình (3.4) bởi sự bổ sung của biến xu hướng theo thời gian t, trong đó biến xu hướng có giá trị từ 1 đến n, với 1 là quan sát đầu tiên và n là quan sát cuối cùng trong chuỗi dữ liệu Nhiễu trắng là thành phần thể hiện sai số ngẫu nhiên, dựa trên các giả định cổ điển như giá trị trung bình bằng 0, phương sai hằng số và không có tự tương quan.

Nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định cho cả hai trường hợp: không có xu hướng và có xu hướng theo thời gian, thông qua việc áp dụng các mô hình (3.4) và (3.5).

Kết quả kiểm định ADF rất nhạy cảm với chiều dài độ trễ k, vì vậy tiêu chuẩn thông tin AIC (Akaike’s Information Criterion) được sử dụng để xác định k tối ưu cho mô hình ADF Cụ thể, giá trị k được chọn nhằm tối ưu hóa mô hình.

AIC nhỏ nhất Giá trị này sẽ được tìm một cách tự động khi dùng phần mềm Eviews để thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị.

H0: β = 0 (y t là chuỗi dữ liệu không dừng) H1: β

Ngày đăng: 05/01/2022, 15:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abugri, B.A. (2008) Empirical relationship between macroeconomic volatility and stock returns: Evidence from Latin American markets, International Review of Financial Analysis, 17, 396-410 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Empirical relationship betweenmacroeconomic volatility and stock returns: Evidence fromLatin American markets
2. Acikalin, S., Aktas, R. and Unal, S. (2008) Relationships between stock markets and macroeconomic variables: an empirical analysis of the Istanbul Stock Exchange, Investment Management and Financial Innovations, 5, 8- 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Relationshipsbetween stock markets and macroeconomic variables: anempirical analysis of the Istanbul Stock Exchange
3. Ahmed, M.N. and Imam, M.O. (2007) Macroeconomic Factors and Bangladesh Stock Market: Impact Analysis through Cointegration Approach, International Review of Business Research Papers, 3, 21-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MacroeconomicFactors and Bangladesh Stock Market: Impact Analysisthrough Cointegration Approach
5. Ajayi, R.A. and Mougoue, M. (1996) On the dynamic relation between stock prices and exchange rates, Journal of Financial Research, 19, 193-207 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the dynamicrelation between stock prices and exchange rates
6. Alexander, C. (2001) Market Models: A Guide to Financial Data Analysis, London: John Wiley & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Guide to FinancialData Analysis
7. Bekaert, G. and Harvey, C.R. (1995) Time-varying World Market Integration, The Journal of Finance, 50, 403-444 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Time-varying WorldMarket Integration, The Journal of Finance
8. Bilson, C.M., Brailsford, T.J. and Hooper, V.J. (2001) Selecting macroeconomic variables as explanatory factors of emerging stock market returns, Pacific-Basin Finance Journal, 9, 401– 426 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Selecting macroeconomic variables as explanatory factorsof emerging stock market returns
9. Birz, G. and Lott Jr, J.R. (2011) The effect of macroeconomic news on stock returns: New evidence from newspaper coverage, Journal of Banking and Finance, 35, 2791-2800 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The effect ofmacroeconomic news on stock returns: New evidence fromnewspaper coverage
10. Citra Amanda and Zaafri A. Husodo, Empirical Test of Fama French Three Factor Model and Illiquidity Premium in Indonesia, SSRN Electronic Journal, 10.2139/ssrn.2396509, (2014) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Three Factor Model and IlliquidityPremium in Indonesia, SSRN Electronic Journal
11. Click, R.W. and Plummer, M.G. (2005) Stock market integration in ASEAN after the Asian financial crises, Journal of Asian Economics, 16, 5-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stock marketintegration in ASEAN after the Asian financial crises
12. Chen, G.M., Firth, M. and Rui, O.M. (2002) Stock market linkages: Evidence from Latin America, Journal of Banking Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stock marketlinkages: Evidence from Latin America
4. Ahmed, S. (2008) Aggregate Economic Variables and Stock Markets in India, International Research Journal of Finance and Economics, 14, 141- 164 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w