1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030

85 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề lập quy hoạch sử dụng đất huyện lý sơn giai đoạn 2021-2030
Trường học ubnd huyện lý sơn
Chuyên ngành quy hoạch sử dụng đất
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố quảng ngãi
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I.............................................................................................................................. 9 (9)
    • I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (9)
      • 1.1. P HÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN (0)
        • 1.1.1. V Ị TRÍ ĐỊA LÝ (0)
        • 1.1.2. Đ ỊA HÌNH , ĐỊA MẠO (9)
        • 1.1.3. K HÍ HẬU (10)
        • 1.1.4. T HỦY VĂN (12)
      • 1.2. P HÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN (0)
        • 1.2.1. T ÀI NGUYÊN ĐẤT (0)
        • 1.2.2. T ÀI NGUYÊN NƯỚC (13)
        • 1.2.3. T ÀI NGUYÊN BIỂN (13)
        • 1.2.4. T ÀI NGUYÊN NHÂN VĂN (13)
      • 1.3. P HÂN TÍCH HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG (14)
      • 1.4. Đ ÁNH GIÁ CHUNG (0)
        • 1.4.1. N HỮNG THUẬN LỢI , LỢI THẾ (0)
        • 1.4.2. N HỮNG KHÓ KHĂN , HẠN CHẾ (0)
    • II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI (15)
      • 2.1. P HÂN TÍCH KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (15)
      • 2.2. P HÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH , LĨNH VỰC (0)
        • 2.2.1. K HU VỰC KINH TẾ DỊCH VỤ (0)
        • 2.2.2. K HU VỰC KINH TẾ C ÔNG NGHIỆP - T IỂU THỦ CÔNG NGHIỆP (16)
        • 2.2.3. K HU VỰC KINH TẾ NÔNG NGHIỆP (16)
      • 2.3. P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH DÂN SỐ , LAO ĐỘNG , VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP , TẬP QUÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT (18)
        • 2.3.1. D ÂN SỐ (18)
        • 2.3.2. L AO ĐỘNG - VIỆC LÀM (18)
      • 2.4. P HÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (18)
        • 2.4.1. P HÁT TRIỂN ĐÔ THỊ (0)
        • 2.4.2. P HÁT TRIỂN NÔNG THÔN (18)
      • 2.5. P HÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG (0)
        • 2.5.1. G IAO THÔNG (0)
        • 2.5.2. V ĂN HÓA - T HỂ DỤC THỂ THAO (19)
        • 2.5.3. Y TẾ (19)
        • 2.5.4. G IÁO DỤC - Đ ÀO TẠO (19)
        • 2.5.5. H Ệ THỐNG CẤP , THOÁT NƯỚC (20)
        • 2.5.6. N GHĨA ĐỊA TẬP TRUNG (20)
      • 2.6. Đ ANH GIA CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHAT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TAC DỘNG DẾN VIỆC SỬ DỤNG DẤT (0)
        • 2.6.1. T HUẬN LỢI (20)
    • I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI (22)
      • 1.1. T ÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH , KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (0)
        • 1.1.1. C ÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN , XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT (22)
        • 1.1.3. K HẢO SÁT , ĐO ĐẠC , ĐÁNH GIÁ , PHÂN HẠNG ĐẤT ; LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH , BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BẢN ĐỒ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (23)
        • 1.1.4. Q UẢN LÝ QUY HOẠCH , KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (23)
        • 1.1.6. V IỆC BỒI THƯỜNG , HỖ TRỢ , TÁI ĐỊNH CƯ KHI THU HỒI ĐẤT (24)
        • 1.1.7. V Ề ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI , CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN , XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH (25)
      • 1.2. P HÂN TÍCH , ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT ĐƯỢC , NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN (27)
      • 1.3. B ÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI (27)
    • II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT (28)
      • 2.1. H IỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO TỪNG LOẠI ĐẤT (28)
        • 2.2.1. B IẾN ĐỘNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN (33)
        • 2.2.2. B IẾN ĐỘNG THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG (33)
          • 2.2.2.1. B IẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (33)
          • 2.2.2.2. B IẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP (0)
          • 2.2.2.3. B IẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG (38)
        • 2.3.1. Đ ÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ , XÃ HỘI , MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT (0)
      • 2.4. P HÂN TÍCH , ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT (41)
    • III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC (41)
      • 3.1. K ẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC (41)
        • 3.1.1. Đ ẤT NÔNG NGHIỆP (42)
        • 3.1.2. Đ ẤT PHI NÔNG NGHIỆP (43)
        • 3.1.3. Đ ẤT CHƯA SỬ DỤNG (0)
      • 3.2. Đ ÁNH GIÁ NHỮNG MẶT ĐƯỢC , NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC (57)
      • 3.3. B ÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH , KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TỚI (59)
    • IV. TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI (59)
      • 4.1. P HÂN TÍCH , ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI CHO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP (59)
  • PHẦN III......................................................................................................................... 62 (22)
    • I. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT (62)
      • 1.1. K HÁI QUÁT PHƯƠNG HƯỚNG , MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (0)
        • 1.1.1. M ỤC TIÊU PHÁT TRIỂN (0)
        • 1.1.2. P HƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (62)
      • 1.2. Q UAN ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT (63)
      • 1.3. Đ ỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT THEO KHU CHỨC NĂNG (63)
        • 1.3.1. K HU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (63)
        • 1.3.2. K HU LÂM NGHIỆP (64)
        • 1.3.3. K HU DU LỊCH (64)
        • 1.3.4. K HU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP (64)
        • 1.3.5. K HU THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ (65)
        • 1.3.6. K HU DÂN CƯ NÔNG THÔN (65)
        • 1.3.7. K HU Ở , LÀNG NGHỀ , SẢN XUẤT PHI NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN (65)
    • II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (66)
      • 2.1. C HỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (0)
        • 2.1.1. C HỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ (0)
          • 2.1.1.1. V Ề KINH TẾ (0)
          • 2.1.1.2. V Ề VĂN HÓA - XÃ HỘI (66)
        • 2.1.2. C HỈ TIÊU QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ (67)
      • 2.2. C ÂN ĐỐI , PHÂN BỔ DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT CHO CÁC MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG (71)
  • PHẦN IV......................................................................................................................... 75 (62)
    • I. GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (76)
      • 1.1. C ÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ , CẢI TẠO ĐẤT (76)
      • 3.1. G IẢI PHÁP PHỐI HỢP , THỰC HIỆN (0)
        • 3.1.1. Phối hợp với các Sở, ngành (0)
        • 3.1.2. UBND huyện (77)
        • 3.1.3. Phòng Tài nguyên và Môi trường (77)
        • 3.1.4. Các Phòng, ban (78)
      • 3.2. G IẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (78)
    • IV. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC (78)
      • 4.1.2. Về chính sách hỗ trợ (78)
      • 4.1.3. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án (79)
    • I. KẾT LUẬN (80)
    • II. KIẾN NGHỊ (80)

Nội dung

9

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1 Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên

Huyện đảo Lý Sơn, thuộc tỉnh Quảng Ngãi, nằm ở phía Đông Bắc và cách đất liền khoảng 15 hải lý (khoảng 28 km) từ cảng Sa Kỳ Toàn bộ lãnh thổ của huyện đảo này mang đến vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ và phong phú, thu hút nhiều du khách đến khám phá.

0 ’ ’’ 0 ’ ’’ 0 ’ ’’ huyện nằm trong khoảng 15 32 04 đến 15 38 14 vĩ độ Bắc; 109 05 04 đến

109 14 12 kinh độ Đông, là một điểm quan trọng trên đường cơ sở phân định 0 ’ ’’ ranh giới quốc gia trên biển của Việt Nam.

Huyện Lý Sơn nằm trên tuyến đường ra biển Đông, kết nối với khu kinh tế trọng điểm miền Trung qua cửa ngõ Dung Quất Huyện có mối liên hệ chặt chẽ với các khu vực phát triển kinh tế quan trọng của tỉnh, bao gồm khu kinh tế Dung Quất, khu du lịch Mỹ Khê và khu du lịch Sa Huỳnh Sự kết hợp giữa Lý Sơn, Mỹ Khê và Sa Huỳnh tạo thành một tam giác du lịch biển, hứa hẹn sẽ hình thành các khu du lịch quy mô lớn trong tương lai.

Huyện Lý Sơn, sau khi thực hiện Nghị quyết số 867/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020, đã giải thể các xã An Bình, An Hải và An Vĩnh, dẫn đến tổng diện tích tự nhiên của huyện là 1.039,85 ha, chiếm 0,20% diện tích toàn tỉnh Địa lý huyện Lý Sơn gặp khó khăn do được chia thành hai khu vực: Đảo lớn và Đảo bé, cách nhau hơn 1,67 hải lý, ảnh hưởng đến công tác quản lý và điều hành các hoạt động chung.

Vị trí chiến lược của huyện đảo Lý Sơn không chỉ giúp bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia trên biển mà còn tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.

1.1.2 Địa hình, địa mạo: Địa hình của đảo Lý Sơn nhìn chung tương đối bằng phẳng, không có sông ngòi (chỉ có một số suối nhỏ được hình thành vào mùa mưa) và có độ cao trung bình từ 20 - 30 m so với mặt biển Trên địa bàn huyện có 5 hòn núi dạng bát úp,được hình thành do hoạt động của núi lửa, trong đó cao nhất là núi Thới Lới 169m.Xung quanh các chân núi, địa hình có dạng bậc thềm, độ dốc từ 8 - 15 0 Phần lớn diện tích đất của đảo có độ dốc dưới 8 0 , thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và bố trí khu dân cư.

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020).

Lý Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng cũng mang những đặc điểm riêng của vùng hải đảo Điều kiện khí hậu và thời tiết của huyện được xác định là đặc biệt và đa dạng.

Mùa mưa tại khu vực này diễn ra từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, với lượng mưa chiếm khoảng 71% tổng lượng mưa hàng năm, đạt khoảng 2.857,8 mm Điều này dẫn đến tình trạng ngập úng ở một số diện tích trồng tỏi, đặc biệt là ở những vùng trũng.

Mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, độ ẩm không khí trung bình trên khu vực đảo khoảng 87%.

Bảng 01: Lượng mưa các tháng trong 4 năm gần đây

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2020 huyện Lý Sơn) Nhiệt độ:

Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 27 0 C Các tháng có nhiệt độ cao nhất là 6, 7, 8, 9 có khi nhiệt độ lên đến 30 0 C Tháng có nhiệt độ thấp nhất là 12, 1

, 2, nhiệt độ khoảng 23 - 24 0 C Với nền nhiệt độ như trên rất thích hợp cho phát triển trồng hành, tỏi.

Bảng 2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong 4 năm gần đây

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2020 huyện Lý Sơn) Độ ẩm không khí:

* Độ ẩm không khí trung bình hàng năm 84% Độ ẩm cao nhất vào tháng 3, khoảng 88 - 91% Độ ẩm thấp nhất vào tháng 7, 8 khoảng 76 - 80%.

Bảng 3: Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong 4 năm gần đây

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2020 huyện Lý Sơn)

Tốc độ gió trung bình trên huyện đảo này thấp hơn so với các hải đảo khác, chỉ đạt khoảng 1,5m/s, với mức cao nhất vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc.

Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió thường dao động từ 5 đến 10m/s, nhưng có thể đạt tới 30 - 40m/s, đặc biệt là trong tháng 10 Do đó, việc nghiên cứu và ứng dụng năng lượng gió là cần thiết để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020).

Vùng biển Lý Sơn có chế độ nhật triều không đều, với khoảng 18 - 20 ngày nhật triều mỗi tháng Độ cao trung bình của kỳ nước cao nhất dao động từ 1,2 đến 2,0 mét, trong khi độ cao trung bình của kỳ nước thấp là 0,5 mét.

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020).

2 Phân tích đặc điểm các nguồn tài nguyên:

Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng huyện đảo Lý Sơn có các loại đất sau:

Đất cát bằng ven biển (Cb) có tổng diện tích 42,0 ha, chiếm 2,1% tổng diện tích tự nhiên của khu vực Loại đất này phân bố quanh đảo, tiếp giáp với mép biển, và chủ yếu phù hợp cho việc phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng phòng hộ.

- Đất cát biển (C): Có diện tích 110,0 ha, chiếm 11,03% diện tích tự nhiên Diện tích đất này được cải tạo sử dụng để sản xuất nông nghiệp.

Đất nâu đỏ trên đá Ba Zan (Fk) có tổng diện tích 845,0 ha, chiếm 84,76% diện tích tự nhiên của huyện đảo, là nguồn tài nguyên quan trọng Trong đó, 558,00 ha (64,51%) có tầng dày trên 100cm và độ dốc dưới mức cho phép, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

, độ màu mỡ khá, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình trở lên, thích hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau.

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020).

Đảo có địa hình đơn giản, ít phân cắt và diện tích nhỏ, dẫn đến mạng lưới suối kém phát triển Hồ chứa nước ngọt núi Thới Lới phục vụ sản xuất cho người dân nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng, gây khó khăn lớn cho đời sống dân sinh và sản xuất của huyện.

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lý Sơn mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh đến năm 2020).

Lý Sơn sở hữu hệ sinh thái biển đảo nhiệt đới phong phú với rạn san hô đa dạng màu sắc, trong đó nổi bật là san hô đen quý hiếm, không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn được sử dụng trong y học Biển cả nơi đây cũng là nguồn cung cấp hải sản phong phú, tạo nên những đặc sản nổi tiếng của Lý Sơn.

Đảo Lý Sơn sở hữu sự đa dạng phong phú về động thực vật biển với hơn 700 loài được ghi nhận, góp phần làm phong phú nguồn hải sản Tuy nhiên, do khai thác quá mức không có quy định, hiện nay chỉ còn lại một số loài như: 137 loài rong biển, 157 loại san hô, 7 loại cỏ biển, 40 loại da gai, 200 loại cá rạn và 96 loại giáp xác.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI

2.1 Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội:

Trong giai đoạn 2015-2020, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân ước đạt 9,5%/năm, phù hợp với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (từ 9-10%/năm) Đến năm 2020, tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế ước đạt 1.998 tỷ đồng, gần sát với mục tiêu Nghị quyết là 2.101,351 tỷ đồng.

Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực vào năm 2020, trong đó thương mại - dịch vụ chiếm 50,9% tổng cơ cấu, nông nghiệp chiếm 40,9%, và công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chỉ chiếm 8,2% Sự thay đổi này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực thương mại - dịch vụ, trong khi nông nghiệp và công nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Dân số trong độ tuổi lao động tại khu vực này vượt quá 12.000 người, với tỷ lệ phân bổ theo lĩnh vực như sau: thương mại và dịch vụ chiếm khoảng 35%, nông, lâm, thủy sản khoảng 56%, trong khi công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm khoảng 9%.

- Thu nhập bình quân đến năm 2020 ước đạt 45,3 triệu đồng/người/năm, vượt chỉ tiêu Nghị quyết (NQ: 38 triệu đồng/người/năm).

Thu ngân sách trên địa bàn hàng năm đều vượt chỉ tiêu được giao, cả giai đoạn 2015-2020 ước đạt 133,9 tỷ đồng.

2 Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực:

2.1 Khu vực kinh tế dịch vụ:

Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành thương mại, dịch vụ giai đoạn 015-2020 là 25,2%/năm, vượt chỉ tiêu Nghị quyết (NQ: 23,31%); tổng mức

2 bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2020 ước đạt 965 tỷ đồng (NQ:847,709 tỷ đồng).

Hoạt động thương mại và dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ, với sự gia tăng số lượng hộ kinh doanh trong lĩnh vực này Hệ thống hạ tầng thương mại được đầu tư xây dựng đồng bộ, bao gồm cả chợ Trung tâm mới Dịch vụ homestay cũng được hỗ trợ phát triển, cùng với sự phong phú và đa dạng của các dịch vụ ăn uống, lưu trú, cửa hàng và phương tiện vận tải Giá cả hợp lý giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu di chuyển và tiêu dùng của người dân cũng như du khách.

2.2.2 Khu vực kinh tế Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:

Tốc độ tăng bình quân ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 015-2020 là 16,2%/năm (NQ: 22,31%); tổng giá trị sản xuất năm 2020 ước đạt

74 tỷ đồng (NQ: 222,630 tỷ đồng) Toàn huyện hiện có 282 cơ sở sản xuất, có

Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, với khoảng 430 lao động, chuyên về gia công đồ gỗ, sản xuất đá lạnh, nước đóng bình, sửa chữa tàu thuyền và cơ khí nhỏ Các hoạt động này chủ yếu phục vụ cho ngành xây dựng, khai thác hải sản và nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng.

2.2.3 Khu vực kinh tế nông nghiệp:

Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp giai đoạn 2015-2020 giảm 0,35%/năm, trong khi mục tiêu là tăng 4,31%/năm Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp năm 2020 ước đạt 898 tỷ đồng, so với mục tiêu là 1.133,012 tỷ đồng Trong đó, trồng trọt và chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giá trị sản xuất.

Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015-2020 ước giảm 1,02%/năm, với giá trị sản xuất năm 2020 đạt khoảng 97,7 tỷ đồng Sản lượng nông sản năm 2020 ước đạt 3.016 tấn tỏi tươi, 8.143 tấn hành và 70 tấn ngô Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 846 triệu đồng/ha Đồng thời, chủ trương hạn chế nuôi bò, dê và nuôi nhốt tập trung đã được triển khai hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả trồng rừng, cây xanh và bảo vệ môi trường.

Triển khai thành công 15 mô hình khuyến nông và khuyến ngư, nhận được sự hưởng ứng tích cực từ người dân Hiện đang thực hiện hai đề tài khoa học nhằm điều tra, đánh giá nguồn lợi và đề xuất giải pháp bảo vệ, phát triển cũng như khai thác bền vững cua Dẹp và Nhum sọ Năm 2020, tỏi Lý Sơn đã được Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký Chỉ dẫn địa lý.

Công tác trồng và bảo vệ rừng tại tỉnh được chú trọng với nguồn kinh phí từ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, cùng với sự phê duyệt và bố trí ngân sách địa phương cho đề án trồng rừng và cây cảnh quan giai đoạn 2019-2023 Nhiều khu vực khó khăn như núi Thới Lới và đảo An Bình đã được cán bộ, chiến sĩ và Nhân dân địa phương tích cực cải tạo, tạo điều kiện cho cây xanh phát triển Nhờ những nỗ lực này, tổng diện tích đất có rừng đã tăng lên trên 115 ha, với độ che phủ rừng đạt 10,35%, hướng tới mục tiêu 30%.

Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2015-2020 ước giảm 0,26%/năm Đến năm 2020, giá trị sản xuất ước đạt 761 tỷ đồng, với sản lượng khai thác hải sản đạt 36.150 tấn và sản lượng nuôi trồng ước đạt 300 tấn Số lượng tàu thuyền hiện có là 542 chiếc, tổng công suất đạt 68.947CV Trong ngành thủy sản, có 02 nghiệp đoàn nghề cá và 69 tàu thuyền tham gia, với 845 lao động và 22 tổ đội đoàn kết trên biển Công tác nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, đúng theo quy hoạch.

Sau 04 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư về phát triển kinh tế biển, kinh tế của huyện tiếp tục phát triển khá, kinh tế biển tiếp tục chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các ngành kinh tế, hạ tầng dịch vụ và du lịch từng bước được hoàn thiện, thương mại - dịch vụ phát triển nhanh, làm thay đổi diện mạo của huyện và cải thiện đời sống của Nhân dân; hệ thống cảng biển, vận tải biển được đầu tư phát triển với quy mô lớn như Vũng neo đậu tàu thuyền, Cảng Lý Sơn, khi hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện. d Về xây dựng nông thôn mới:

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Kết luận 30 của Tỉnh ủy (khóa XIX) về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020, huyện đã cụ thể hóa thành chương trình và kế hoạch triển khai hiệu quả Huyện đã lồng ghép nhiều nguồn vốn, huy động tổng kinh phí 303,3 tỷ đồng, đồng thời xây dựng Đề án phát huy vai trò cộng đồng trong bảo vệ môi trường và trồng cây cảnh quan Nhờ những nỗ lực này, đến cuối năm 2019, cả 3 xã trong huyện đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và đang hoàn tất thủ tục để tiếp tục phát triển.

2020 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

(Nguồn: Báo cáo số 537 – BC/HU ngày 03 tháng 8 năm 2020 của Huyện ủy

Lý Sơn tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng Bộ và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh Địa phương phát huy sức mạnh đoàn kết, truyền thống yêu nước và ý chí kiên cường của quê hương hải đội hùng binh Hoàng Sa Với tinh thần năng động, sáng tạo và khát vọng cống hiến, Lý Sơn giữ vững quốc phòng, an ninh, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc Đồng thời, huyện hướng tới phát triển Lý Sơn thành một đảo du lịch xanh, sạch, đẹp và bền vững về môi trường.

2.3 Phân tích tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất:

Dân số năm 2020 (ước tính) của toàn huyện là 18.731 người, chiếm ,50% dân số cả tỉnh Dân cư phân bố theo lãnh thổ không đồng đều, mật độ dân

1số trung bình là 1.803 người/km 2

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2020 huyện Lý Sơn)

Năm 2020, huyện có tổng nguồn lao động là 12.592 người, trong đó có 11.146 người trong độ tuổi lao động Số người có khả năng lao động là 11.528, trong khi 345 người mất khả năng lao động Ngoài ra, có 1.064 người ngoài độ tuổi lao động tham gia vào thị trường lao động, bao gồm 416 người trên độ tuổi lao động và một số người dưới độ tuổi lao động.

659 người) Về cơ cấu lao động đang làm việc phân theo ngành: Lao động

Ngành nông, lâm và thủy sản chiếm tỷ trọng lớn nhất với 55,26%, trong khi lao động trong ngành Công nghiệp và Xây dựng chỉ chiếm 8,62% Ngành Thương mại và dịch vụ đóng góp 36,12% vào tổng số lao động.

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2020 huyện Lý Sơn)

2.4 Phân tích thực trạng phát triển đô thị và phát triển nông thôn: 4.1 Phát triển đô thị:

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

.1 Tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai

1 có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Trong bối cảnh chính sách đổi mới và tác động của nền kinh tế thị trường, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng trong mọi lĩnh vực UBND huyện đã thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng đất đai theo Luật Đất đai năm 2013, qua đó hạn chế tiêu cực và hoàn thành nhiệm vụ của ngành Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai cũng được thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và phát triển sản xuất.

1.1.1 Công tác tuyên truyền phổ biến, xây dựng văn bản pháp luật:

Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật là yếu tố quan trọng giúp đưa các quy định pháp luật vào thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý Trong những năm qua, UBND huyện Lý Sơn đã triển khai hiệu quả việc phổ biến các quy định pháp luật về đất đai đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban liên quan, UBND các cấp, cũng như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Công tác tuyên truyền pháp luật đất đai đã được thực hiện rộng rãi, nhắm đến mọi đối tượng với nội dung thiết thực và hình thức phù hợp, qua đó nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật đất đai của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.

1.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính:

Bộ hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là huyện Lý Sơn, được thành lập theo Chỉ thị số 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Sau hơn 20 năm quản lý, hồ sơ đã phát huy hiệu quả trong công tác quản lý địa giới hành chính, nhưng nhiều nội dung đã không còn phù hợp do tác động của thiên nhiên và quá trình đô thị hóa Để khắc phục, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã chỉ đạo chỉnh lý, bổ sung hồ sơ căn cứ theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ngày 10/8/2015, Bộ Nội vụ đã công nhận và đưa vào quản lý bộ hồ sơ này Để đảm bảo hiệu quả quản lý, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 13/9/2017, quy định việc quản lý và sử dụng bộ hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính các cấp.

UBND tỉnh Quảng Ngãi đang triển khai dự án lập mới và chỉnh lý bổ sung hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính các cấp theo Nghị quyết số 867/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1.1.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất:

Vào năm 2011, huyện đã thực hiện khảo sát và đo đạc bản đồ địa chính, tạo nền tảng cho việc triển khai nhiều chương trình mục tiêu nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Huyện Lý Sơn đã thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019, tuân thủ quy định của pháp luật đất đai.

1.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

1.1.4.1 Về quy hoạch sử dụng đất:

Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt theo Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 Việc điều chỉnh quy hoạch này cũng được phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 Trong quá trình thực hiện, việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân và tiếp thu ý kiến được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

1.1.4.2 Về kế hoạch sử dụng đất hàng năm:

Thực hiện Luật đất đai năm 2013, UBND huyện Lý Sơn đã tiến hành xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất hàng năm (2015, 2016, 2017, 2018, 2019, 2

Từ năm 2015 đến 2021, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã phê duyệt nhiều quyết định liên quan đến kế hoạch sử dụng đất của huyện Lý Sơn, bao gồm các quyết định số 5, 128, 89, 720, 56, 243 và 107 Những quyết định này thể hiện sự quan tâm của các cấp, ngành trong việc quản lý và sử dụng đất một cách hiệu quả và đúng mục đích Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt, với kế hoạch hàng năm xác định rõ ràng các công trình, dự án và nguồn vốn cần thiết Điều này giúp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai, đồng thời đảm bảo sử dụng đất hợp lý và hiệu quả tại huyện Lý Sơn.

1.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

Theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Kể từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, UBND huyện đã thực hiện 04 dự án giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất không qua đấu giá, với tổng diện tích 8.904,6m².

1.1.6 Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất:

Việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện theo đúng quy định pháp luật Từ 01/01/2013 đến 31/12/2020, huyện Lý Sơn đã thực hiện 43 dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, với tổng số 1.691 người được hưởng lợi Trong số đó, chỉ có 03 người được bồi thường bằng đất, còn lại 1.688 người nhận hỗ trợ, bồi thường bằng tiền.

Việc triển khai cơ chế tạo quỹ đất và huy động nguồn vốn để xây dựng các khu dân cư với hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ là cần thiết nhằm bố trí chỗ ở mới cho những người có đất bị thu hồi trước khi được bồi thường và giải tỏa Tuy nhiên, hiện tại quỹ đất dành cho việc bố trí chỗ ở mới trên địa bàn huyện còn rất hạn chế, dẫn đến nhiều khó khăn và bất cập trong quá trình thực hiện.

1.1.7 Về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính: a Công tác đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu, cải cách thủ tục hành chính tại địa phương:

Từ năm 2009, UBND tỉnh đã phê duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật cho các xã thuộc huyện Lý Sơn nhằm thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đến nay, huyện Lý Sơn đã hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, kết nối với hệ thống máy chủ tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại địa phương cũng đã được triển khai hiệu quả.

Tổng số hồ sơ thực hiện các quyền của người sử dụng đất từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2020 là 15.464 hồ sơ Trong đó:

- Cấp GCN lần đầu là 2374 giấy/599.456,9 m 2 Gồm:

+ GCN cấp theo Kế hoạch 245 do Công ty TNHH Cung ứng Trắc địa Bình Tiến thực hiện là 1574 hồ sơ/372.027,7m 2 ;

GCN địa phương thực hiện là: 800 giấy/227.429,2m 2

Cấp đổi, cấp lại GCN: 1096 hồ sơ/1096 giấy;

- Tách thửa, hợp thửa đất: 444 hồ sơ;

- Đăng ký biến động đất đai trên giấy chứng nhận đã cấp: 8856 hồ sơ; Đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất: 2697 hồ sơ;

1.1.8 Về thống kê, kiểm kê đất đai:

1.1.8.1 Về công tác kiếm kê đất đai:

Theo định kỳ 5 năm, huyện Lý Sơn đã thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 và 2019, tuân thủ Chỉ thị 21/CT-TTg và Chỉ thị 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ Dựa trên Quyết định số 157/QĐ-UBND và Quyết định số 1118/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi, cùng với hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường qua các Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT và 27/2018/TT-BTNMT, huyện đã hoàn thành công tác này đúng kế hoạch.

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT

Quản lý nhà nước về đất đai là lĩnh vực phức tạp dễ dẫn đến những sai phạm, cũng như tham nhũng với mức độ lớn.

Để quản lý hiệu quả, các công cụ cần được thiết lập một cách đầy đủ và chính xác, đồng thời phải thường xuyên được cập nhật, chỉnh lý và khai thác một cách hiệu quả.

Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống này giúp quản lý đất đai một cách công khai, minh bạch, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải cách thủ tục hành chính.

Nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và hạn chế tiêu cực trong quản lý, sử dụng đất.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất, cần tuân thủ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Công tác kiểm tra, giám sát phải thường xuyên và coi trọng, nhầm phát hiện, ngăn chặn các sai phạm và xử lý kịp thời.

II HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT:

2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất:

Tính đến năm 2020, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 1.039,85 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 60,07% với 624,61 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 25,97% với 270,06 ha, và diện tích đất chưa sử dụng là 145,08 ha, chiếm 2,69%.

Bảng 04: Hiện trạng đất đai năm 2020 theo mục đích sử dụng và theo đơn vị hành chính

Phân theo mục đích sử dụng Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử Đơn vị hành dụng chính cấp xã, phường Đất nông nghiệp

Diện tích Diện (ha) Tỷ lệ

(%) Tỷ lệ tích (%) tích (ha) (ha)

2.1.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp:

Năm 2020 đất nông nghiệp toàn huyện có diện tích 1.039,85 ha, chiếm 0,07% diện tích tự nhiên Cụ thể như sau:

Bảng 05: Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp

Cơ cấu STT Chỉ tiêu sử dụng đất (%)

Tổng diện tích đất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm

18,82 3,23 Đất rừng sản xuất a Đất trồng cây hàng năm khác:

Năm 2020 đất trồng cây hàng năm khác toàn huyện có diện tích 437,69 ha, chiếm 70,07% diện tích đất nông nghiệp. b Đất trồng cây lâu năm:

Năm 2020 đất trồng cây lâu năm toàn huyện có diện tích 49,17 ha, chiếm 7

,87% đất nông nghiệp. c Đất rừng phòng hộ:

Năm 2020 đất rừng phòng hộ toàn huyện có diện tích 117,58 ha, chiếm 8,82% đất nông nghiệp. d Đất rừng sản xuất:

Năm 2020 đất rừng sản xuất tòa huyện có diện tích 20,17 ha, chiếm ,23% đất nông nghiệp.

2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

Năm 2020 đất phi nông nghiệp toàn huyện có diện tích 270,06 ha, chiếm 5,97% diện tích tự nhiên Cụ thể như sau:

Bảng 06: Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp

Cơ cấu STT Chỉ tiêu sử dụng đất (%)

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp

4 Đất thương mại dịch vụ 3,31

1.23 1,28 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

STT Chỉ tiêu sử dụng đất

Trong bảng số liệu, các loại đất được phân loại theo mục đích sử dụng, bao gồm: Đất thủy lợi (27,49 ha), Đất cơ sở văn hóa (7,44 ha), Đất cơ sở y tế (1,17 ha), Đất cơ sở giáo dục - đào tạo (0,43 ha), Đất cơ sở thể dục - thể thao (3,00 ha), Đất công trình năng lượng (0,36 ha), Đất công trình bưu chính viễn thông (0,33 ha), Đất di tích lịch sử - văn hóa (0,06 ha), Đất bãi thải, xử lý chất thải (0,60 ha), Đất cơ sở tôn giáo (0,94 ha), và Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng (0,96 ha).

9 Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng Đất ở tại nông thôn

27,66 1.24 Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

2 Đất cơ sở tín ngưỡng 2,95

1,09 0,01 Đất có mặt nước chuyên dùng a Đất quốc phòng:

Năm 2020 đất quốc phòng tòan huyện có diện tích 41,32 ha, chiếm 15,30% diện tích đất phi nông nghiệp. b Đất an ninh:

Năm 2020 đất an ninh toàn huyện có diện tích 0,65 ha, chiếm 0,24% diện tích đất phi nông nghiệp. c Đất thương mại dịch vụ

Năm 2020 đất thương mại dịch vụ toàn huyện có diện tích 3,31 ha, chiếm 1,23% diện tích đất phi nông nghiệp. d Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

Năm 2020, tổng diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trên toàn huyện đạt 3,47 ha, chiếm 1,28% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Đất phát triển hạ tầng được phân chia theo các cấp: quốc gia, tỉnh, huyện và xã.

Năm 2020 đất phát triển hạ tầng toàn huyện có diện tích 137,69 ha, chiếm 50,98% diện tích đất phi nông nghiệp Trong đó: Đất giao thông:

Năm 2020 đất giao thông toàn huyện có diện tích 74,24 ha, chiếm 27,49% diện tích đất phi nông nghiệp. Đất thủy lợi:

Năm 2020 đất thủy lợi toàn huyện có diện tích 20,08 ha, chiếm 7,44% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa:

Năm 2020 đất cơ sở văn hóa toàn huyện có diện tích 3,17 ha, chiếm 1,17% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Đất xây dựng cơ sở y tế:

Năm 2020 đất cơ sở y tế toàn huyện có diện tích 1,17 ha, chiếm 0,43% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Đất cơ sở giáo dục và đào tạo:

Năm 2020, tổng diện tích đất dành cho cơ sở giáo dục – đào tạo trên toàn huyện đạt 8,09 ha, chiếm 3,00% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này bao gồm các công trình giáo dục như trường Trung học Phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học và trường Mầm non trên địa bàn huyện.

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao:

Năm 2020, tổng diện tích đất dành cho cơ sở thể dục - thể thao toàn huyện đạt 0,98 ha, chiếm 0,336% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Các công trình thể dục thể thao bao gồm sân vận động, nhà thi đấu và trung tâm văn hóa thể thao, đóng góp vào sự phát triển thể thao của huyện.

+ Đất công trình năng lượng:

Năm 2020 đất công trình năng lượng toàn huyện có diện tích 0,88 ha, chiếm 0,33% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Đất công trình bưu chính viễn thông:

Năm 2020 đất công trình bưu chính viễn thông toàn huyện có diện tích ,15 ha, chiếm 0,06% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Đất di tích lịch sử - văn hóa:

Vào năm 2020, tổng diện tích đất di tích lịch sử - văn hóa toàn huyện đạt 1,63 ha, chiếm 0,60% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm các công trình di tích lịch sử và văn hóa đã được công nhận và xếp hạng.

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải:

Năm 2020 đất bãi thải, xử lý chất thải toàn huyện có diện tích 2,55 ha, chiếm 0,94% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Đất cơ sở tôn giáo:

Đến năm 2020, tổng diện tích đất cơ sở tôn giáo trên toàn huyện đạt 2,60 ha, chiếm 0,96% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này bao gồm các công trình như chùa, nhà thờ và các cơ sở tôn giáo khác, tất cả đều đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận là hợp pháp trên địa bàn huyện.

+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng:

Năm 2020 đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng toàn huyện có diện tích có 20,85 ha, chiếm 7,72% đất phi nông nghiệp.

Năm 2020 đất chợ toàn huyện có diện tích có 1,14 ha, chiếm 0,42% đất phi nông nghiệp. f Đất sinh hoạt cộng đồng:

Năm 2020, tổng diện tích đất sinh hoạt cộng đồng trên toàn huyện đạt 0,46 ha, tương đương 0,17% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này được sử dụng để xây dựng các điểm sinh hoạt cộng đồng phục vụ nhu cầu của người dân trong khu vực.

Năm 2020 đất khu vui chơi, giải trí công cộng toàn huyện có diện tích 1

,12 ha, chiếm 0,41% đất phi nông nghiệp. h Đất ở tại nông thôn:

Năm 2020 đất ở tại nông thôn toàn huyện có diện tích 74,70 ha, chiếm 7,66% diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện. i Đất trụ xây dựng sở cơ quan:

Năm 2020, tổng diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan toàn huyện đạt 3,35 ha, tương đương 1,24% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Ngoài ra, còn có đất dành cho việc xây dựng trụ sở của các tổ chức sự nghiệp.

Năm 2020 đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp toàn huyện có diện tích 1,00 ha, chiếm 0,37% diện tích đất phi nông nghiệp. k Đất cơ sở tín ngưỡng:

Năm 2020 đất cơ sở tín ngưỡng toàn huyện có diện tích 2,95 ha, chiếm 1,09% đất phi nông nghiệp. l Đất có mặt nước chuyên dùng:

Năm 2020 đất có mặt nước chuyên dùng toàn huyện có diện tích 0,04 ha, chiếm 0,01% đất phi nông nghiệp.

2.1.3 Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng:

Năm 2020 đất chưa sử dụng toàn huyện có diện tích 145,18 ha, chiếm 3,96% tổng diện tích tự nhiên.

2.2 Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong quy hoạch kỳ trước:

2.2.1 Biến động diện tích tự nhiên:

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện năm 2020 là 1.039,85 ha, tăng 7,36 ha so với năm 2010 Nguyên nhân tăng do:

Đường địa giới hành chính của các xã, phường vẫn giữ nguyên, tuy nhiên, trong kỳ kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, một số địa phương đã có sự biến động về diện tích so với kỳ kiểm kê năm 2010.

Bảng 07: Biến động diện tích tự nhiên giai đoạn 2010 – 2020

Năm 2010 Năm 2020 Năm Đơn vị hành chính

2.2.2 Biến động theo mục đích sử dụng:

2.2.2.1 Biến động sử dụng đất nông nghiệp: Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn huyện đã được khai thác khá hiệu quả, đáp ứng kịp sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp Theo số liệu thống kê đất nông nghiệp có đến ngày 31/12/2020 là 624,61 ha, tăng 35,02 ha so với năm 2010 Diện tích đất nông nghiệp biến động như sau:

Bảng 08: Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2020 Đvt: ha

STT Mục đích sử dụng đất Mã

Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 624,61 589,59 35,02

2 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm

STT Mục đích sử dụng đất Mã

4 Đất rừng phòng hộ Đất rừng sản xuất

107,98 -136,29 a Đất trồng cây hàng năm khác:

Diện tích đất trồng cây hàng năm khác có đến ngày 31/12/2020 là 437,69 ha, tăng 66,66 ha so với năm 2010. b Đất trồng cây lâu năm:

Diện tích đất trồng cây lâu năm có đến ngày 31/12/2020 là 49,17 ha, giảm 3,33 ha so với năm 2010. c Đất rừng phòng hộ:

Diện tích đất rừng phòng hộ có đến ngày 31/12/2020 là 117,58 ha, tăng 107,98 ha so với năm 2010. d Đất rừng sản xuất:

Diện tích đất rừng sản xuất có đến ngày 31/12/2020 là 20,17 ha, giảm 136,29 ha so với năm 2010.

2.2.2 Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp:

Tính đến ngày 31/12/2020, diện tích đất phi nông nghiệp đạt 70,06 ha, tăng 51,04 ha so với năm 2010 Trong giai đoạn này, đất phi nông nghiệp đã có những biến động đáng kể.

Bảng 09: Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010 -

Năm STT Mục đích sử dụng đất Mã 2010

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp PNN 270,06 219,02

5 Đất quốc phòng Đất an ninh

CQP CAN SKK SKN TMD

30,05 0,36 Đất khu công nghiệp Đất cụm công nghiệp Đất thương mại dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKCSKS Đất sử dụng cho hoạt động

Năm STT Mục đích sử dụng đất 2010 khoáng sản

Mã Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

14,19 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 137,69 93,65

- Đất giao thông Đất thủy lợi

48,27 8,67 2,41 1,23 Đất xây dựng cơ sở văn hóa Đất xây dựng cơ sở y tế Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo

- DGD 8,09 6,29 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể

0,62 0,64 0,14 Đất công trình năng lượng Đất công trình bưu chính, viễn thông

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT

1,34 0,9 Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất cơ sở tôn giáo 4,27 Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

0,90 Đất xây dựng cơ sở khoa học công nghệ Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội

10 Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công

4 Đất ở tại nông thôn ONT

67,10 10,81 Đất ở tại đô thị Đất xây dựng trụ sở cơ quan 3,35 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức 1,00 sự nghiệp

Năm STT Mục đích sử dụng đất 2010 Đất tín ngưỡng

2,95 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác

Diện tích đất quốc phòng toàn huyện có đến ngày 31/12/2020 là 41,32 ha tăng 11,27 ha so với năm 2010. b Đất an ninh:

Diện tích đất an ninh toàn huyện có đến ngày 31/12/2020 là 0,65 ha, tăng 0

,29 ha so với năm 2010. c Đất thương mại - dịch vụ:

Diện tích đất thương mại - dịch vụ toàn huyện có đến ngày 31/12/2020 là ,31 ha, tăng 0,45 ha so với năm 2010. d Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC

3.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước:

Theo Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, UBND huyện Lý Sơn đã thực hiện nghiêm túc việc thu hồi, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch điều chỉnh đến năm 2020 Kết quả đạt được đã giúp quản lý và sử dụng đất hiệu quả, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tuy nhiên, một số dự án triển khai chậm tiến độ đã ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và tốc độ phát triển kinh tế Hầu hết các chỉ tiêu đã được điều chỉnh dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại huyện Lý Sơn.

3.1.1 Đất nông nghiệp: Điều chỉnh Quy hoạch đến năm 2020 được duyệt, đất nông nghiệp có diện tích là 577,76 ha, kết quả thực hiện đến năm 2020 đất nông nghiệp có diện tích là 624,61 ha, đạt 108,11% chỉ tiêu quy hoạch được duyệt Nguyên nhân đất nông nghiệp còn cao hơn so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt là do tình hình kinh tế những năm qua bị suy giảm, ảnh hưởng đến khả năng triển khai thực hiện các dự án, đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào các công trình theo kế hoạch Vì vậy một số công trình chưa có khả năng thực hiện trong 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) phải chuyển sang 5 năm kỳ cuối (2016 - 2020) hoặc hủy bỏ; các công trình này chủ yếu sử dụng từ đất nông nghiệp Trong đó:

Bảng 10: Kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (đất nông nghiệp)

Diện tích điều chỉnh quy hoạch được duyệt (ha)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Tăng (+), giảm (-) Tỷ lệ (ha) (%) ĐẤT NÔNG NGHIỆP

4 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất rừng phòng hộ Đất rừng sản xuất

100,2 a Đất trồng cây hàng năm khác:

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 383,45 ha; thực hiện năm 2020 là 437,69 ha (đạt 114,15%), cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt 54,24 ha.

Chỉ tiêu diện tích đất trồng cây hàng năm khác cao hơn so với chỉ tiêu được phê duyệt do quá trình quy hoạch đã đăng ký chuyển đổi sang các loại đất khác cho các công trình, dự án nhưng chưa thực hiện đúng tiến độ, dẫn đến sự chênh lệch về diện tích đất trồng cây hàng năm khác.

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 41,26 ha; thực hiện năm 2020 là 49,17 ha (đạt 119,17%), cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt 7,91 ha.

Chỉ tiêu đất trồng cây lâu năm hiện cao hơn so với chỉ tiêu được phê duyệt do trong kỳ quy hoạch đã đăng ký chuyển đổi đất trồng lúa sang các loại đất khác cho các công trình, dự án nhưng chưa thực hiện đúng tiến độ, dẫn đến sự chênh lệch về diện tích đất trồng cây lâu năm.

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 132,92 ha; thực hiện năm 2020 là 117,58 ha (đạt 88,46%), thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 15,34 ha.

Chỉ tiêu đất rừng phòng hộ hiện thấp hơn so với kế hoạch được phê duyệt do trong quá trình quy hoạch, việc chuyển đổi đất trồng lúa sang các loại đất khác cho các công trình, dự án chưa được thực hiện đúng tiến độ Điều này dẫn đến sự chênh lệch trong chỉ tiêu diện tích đất rừng phòng hộ.

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 20,13 ha; thực hiện năm 2020 là 20,17 ha (đạt 100,2%), cao hơn so với chỉ tiêu được duyệt 0,04 ha.

Chỉ tiêu đất rừng sản xuất hiện cao hơn so với chỉ tiêu đã được phê duyệt Nguyên nhân là do trong kỳ quy hoạch, có kế hoạch chuyển đổi đất trồng lúa sang các loại đất khác phục vụ cho các công trình, dự án, nhưng tiến độ thực hiện chưa đạt yêu cầu Điều này đã dẫn đến sự chênh lệch về diện tích đất rừng sản xuất.

3.1.2 Đất phi nông nghiệp: Điều chỉnh Quy hoạch đến năm 2020 được duyệt, diện tích đất phi nông nghiệp có diện tích là 352,12 ha, kết quả thực hiện đến năm 2020 diện tích là270,06 ha, đạt 76,70% chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 82,06 ha Trong đó:

Bảng 11: Kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (đất phi nông nghiệp)

Diện tích điều chỉnh quy hoạch được duyệt (ha)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Tăng (+), giảm (-) Tỷ lệ (ha) (%) ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

4 Đất quốc phòng Đất an ninh Đất cụm công nghiệp Đất thương mại dịch vụ

6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC

75,28 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 182,9 137,69 -45,21

- Đất giao thông Đất thủy lợi Đất xây dựng cơ sở văn hóa Đất xây dựng cơ sở y tế

1,25 1,17 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào

73,68 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao

Đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông, đất có di tích lịch sử - văn hóa, đất bãi thải và xử lý chất thải, cùng với đất cơ sở tôn giáo, đều là những loại hình đất quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất Những loại đất này không chỉ phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, mà còn bảo tồn giá trị văn hóa và lịch sử, đồng thời đảm bảo môi trường sống bền vững cho cộng đồng.

DNL DBV DDT DRA TON

104,76 115,38 47,25 52,8 100,78 Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

9 Đất sinh hoạt cộng đồng Đất khu vui chơi, giải trí công cộng Đất ở tại nông thôn

10 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 3,93 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp

Diện tích điều chỉnh quy hoạch được duyệt (ha)

STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã

Tăng (+), giảm (-) Tỷ lệ (ha)

3 Đất tín ngưỡng Đất có mặt nước chuyên dùng

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 50,98 ha; thực hiện năm 2020 là 41,32 ha (đạt 81,05%), thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 9,66 ha.

Chỉ tiêu đất quốc phòng thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt là do thực hiện công trình:

Xây dựng kho kết hợp bán lẻ xăng dầu Quân đội;

Cổng ngõ Ban CHQS huyện Lý Sơn;

Xây dựng 2 vị trí hang cất giấu đạn.

Một số công trình đã đăng ký trong kỳ điều chỉnh quy hoạch như:

- Khu huấn luyện bơi và khu huấn luyện cứu hộ, cứu nạn cho lực lượng vũ trang;

- Đường băng chào cờ, duyệt đội ngũ Ban Chỉ huy Quân sự huyện Lý Sơn.

Tuy nhiên, đến nay, việc thực hiện diện tích đất quốc phòng vẫn chưa đủ so với đăng ký, dẫn đến sự chênh lệch trong chỉ tiêu diện tích Về đất an ninh, tình hình cũng cần được xem xét và cập nhật để đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu hiện tại.

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 0,9 ha; thực hiện năm 2020 là 0,65 ha (đạt 72,22%), thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 0,25 ha.

Chỉ tiêu đất an ninh hiện tại thấp hơn so với chỉ tiêu được phê duyệt do trong kỳ quy hoạch, đã có kế hoạch chuyển đổi đất trồng lúa sang các loại đất khác để thực hiện các dự án, nhưng tiến độ thực hiện chưa đạt yêu cầu Điều này dẫn đến sự chênh lệch về diện tích đất an ninh.

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 3 ha; thực hiện năm 2020 là 0 ha (đạt 0%), thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 3 ha.

Chỉ tiêu đất cụm công nghiệp thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt là do các công trình:

- Cụm công nghiệp An Hải (Khu dịch vụ hậu cần nghề cá An Hải, huyện

- Khu dịch vụ hậu cần nghề cá An Hải.

Dự án nhưng chưa thực hiện theo tiến dộ dẫn đến chỉ tiêu diện tích đất cụm công nghiệp có sự chênh lệch. d Đất thương mại dịch vụ:

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 11,73 ha; thực hiện năm 2020 là 3,31 ha (đạt 28,22%), thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 8,42 ha.

Chỉ tiêu đất thương mại dịch vụ thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt là do thực hiện công trình:

- Trung tâm phân phối và cửa hàng trưng bày sản phẩm sữa Vinamilk (TMM10)

- Xây dựng nhà hàng, khách sạn và trung tâm trưng bày sản phẩm của Lý Sơn (TM 14);

- Khu kinh doanh cà phê, ăn uống, giải trí, trưng bày đặc sản Lý Sơn (Phù Văn Quang);

- Khu phức Hợp Sài Gòn (TMM 08).

Một số công trình đã đăng ký trong kỳ điều chỉnh quy hoạch như:

- Khu thương mại - Dịch vụ (TMM 01, 02, 03, 04, 06, 07, 10, 14, 15, 22, 22-B, 24, 25, 26, 28, 29, 30, 31, 32, 34, 36, 37, 38, 39, 42, 43);

Khu dịch vụ - Thương mại Châu Tịnh (TMM 20);

Dự án Khu khách sạn và Dịch vụ thương mại An Hải (TMM23);

Dự án Cửa hàng xăng dầu Nhiên Phường;

Mở rộng Khách sạn, Resort Đảo Ngọc Lý Sơn;

Tổ hợp dịch vụ - Thương mại và Du lịch Biển xanh Lý Sơn.

Tuy nhiên, đến nay, việc thực hiện diện tích đất thương mại dịch vụ vẫn chưa đạt yêu cầu, dẫn đến sự chênh lệch trong chỉ tiêu diện tích đã đăng ký Bên cạnh đó, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp cũng cần được xem xét và điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả sử dụng.

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 4,5 ha; thực hiện năm 2020 là 3,47 ha (đạt 77,11%), thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 1,03 ha.

Chỉ tiêu đất cho cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hiện tại thấp hơn so với chỉ tiêu đã được phê duyệt Nguyên nhân là trong kỳ quy hoạch, đã có đăng ký chuyển đổi đất dành cho sản xuất phi nông nghiệp sang các loại đất khác để phục vụ cho việc triển khai các công trình.

Khu phức hợp chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ Hành - Tỏi và du lịch sinh thái Thiên đường Tỏi tại huyện Lý Sơn, trước đây được biết đến với tên gọi Trung tâm phân phối vật liệu xây dựng, nội thất, thiết bị điện, điện dân dụng, điện lạnh và kho chứa tỏi, sơ chế tỏi, hiện đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách và là nơi phát triển các sản phẩm từ tỏi chất lượng cao.

Diện tích đất dành cho cơ sở sản xuất phi nông nghiệp đang có sự chênh lệch đáng kể Ngoài ra, đất phát triển hạ tầng cũng được phân chia theo các cấp quản lý, bao gồm cấp quốc gia, tỉnh, huyện và xã.

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 182,9 ha; thực hiện năm 2020 là 1

37,69 ha (đạt 75,28%), thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 45,21 ha Trong đó:

Chỉ tiêu được UBND tỉnh phê duyệt là 104,18 ha; thực hiện năm 2020 là 4,24 ha (đạt 71,26%), thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt 29,94 ha.

Chỉ tiêu đất giao thông thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt là do thực hiện công trình:

Nâng cấp tuyến đường từ núi Giếng Tiền đi khu nghĩa địa tập trung;

Nâng cấp tuyến đường từ Đồn Biên Phòng đi Âm Linh Tự (Giai đoạn 2);

- Đường trung tâm huyện - An Hải;

Nâng cấp, mở rộng tuyến đường Cồn An Vĩnh - Ra đa tầm xa huyện Lý Sơn;

Nâng cấp, mở rộng tuyến đường núi Giếng Tiền - Nghĩa địa tập trung; Đường trung tâm huyện đi An Hải;

Nâng cấp, mở rộng tuyến đường Cồn An Vĩnh - Ra đa tầm xa huyện Lý

- Đường vào cảng cá Lý Sơn, xã An Hải;

Nâng cấp các tuyến đường giao thông đến các di tích, Danh lam thắng cảnh huyện Lý Sơn.

Một số công trình đã đăng ký trong kỳ điều chỉnh quy hoạch như:

- Đường cơ động phía đông nam đảo Lý Sơn (giai đoạn 3);

Trục đường chính trung tâm huyện Lý Sơn đang được nâng cấp và mở rộng, cụ thể là đoạn từ khách sạn Mường Thanh đến vũng neo đậu tàu thuyền An Hải.

- Dự án Nâng cấp đường cơ động đảo Lý Sơn (đoạn từ cầu vượt vũng neo đậu tàu thuyền thôn Tây xã An Vĩnh đến khách sạn Mường Thanh);

Trục đường chính Trung tâm huyện Lý Sơn;

62

75

Ngày đăng: 04/01/2022, 13:00

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 01: Lượng mưa các tháng trong 4 năm gần đây Năm Tháng 12017158,2 104,2 120,7 196,7 76,62018203,7104,890,0 2019 243,51,8 202081,6Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cả năm48,00,12,3 - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 01 Lượng mưa các tháng trong 4 năm gần đây Năm Tháng 12017158,2 104,2 120,7 196,7 76,62018203,7104,890,0 2019 243,51,8 202081,6Tháng 2Tháng 3Tháng 4Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cả năm48,00,12,3 (Trang 10)
Bảng 3: Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong 4 năm gần đây - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 3 Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong 4 năm gần đây (Trang 11)
Bảng 2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong 4 năm gần đây Năm Tháng 1201724,5 23,6 24,9 26,2 28,4 29,9 29,1 29,9 29,3 27,6 26,3 23,9 27,0201822,922,024,326,028,529,629,929,928,927,126,925,926,8201924,125,326,427,729,530,930,830,729,027,926,424,327,8 20202 - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 2 Nhiệt độ trung bình các tháng trong 4 năm gần đây Năm Tháng 1201724,5 23,6 24,9 26,2 28,4 29,9 29,1 29,9 29,3 27,6 26,3 23,9 27,0201822,922,024,326,028,529,629,929,928,927,126,925,926,8201924,125,326,427,729,530,930,830,729,027,926,424,327,8 20202 (Trang 11)
Bảng 04: Hiện trạng đất đai năm 2020 theo mục đích sử dụng và theo đơn vị hành chính - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 04 Hiện trạng đất đai năm 2020 theo mục đích sử dụng và theo đơn vị hành chính (Trang 28)
Bảng 06: Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp Diện - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 06 Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp Diện (Trang 29)
Bảng 05: Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp Diện tích (ha) - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 05 Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp Diện tích (ha) (Trang 29)
Bảng 07: Biến động diện tích tự nhiên giai đoạn 2010 – 2020 - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 07 Biến động diện tích tự nhiên giai đoạn 2010 – 2020 (Trang 33)
Bảng 09: Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 201 0- -020222 Tăng (+), giảm (-)Năm2020Năm2010 - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 09 Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 201 0- -020222 Tăng (+), giảm (-)Năm2020Năm2010 (Trang 34)
Bảng 10: Kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (đất nông nghiệp) - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 10 Kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (đất nông nghiệp) (Trang 42)
Bảng 11: Kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (đất phi nông nghiệp)dụng đất kỳ trước (đất phi nông nghiệp) - Lập Quy hoạch sử dụng đất huyện Lý Sơn giai đoạn 2021-2030
Bảng 11 Kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (đất phi nông nghiệp)dụng đất kỳ trước (đất phi nông nghiệp) (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w