1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quy hoạch sử dụng đất huyện tân kỳ giai đoạn 2015 2025 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kì đầu (2016 2020)

100 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Hoạch Sử Dụng Đất Huyện Tân Kỳ Giai Đoạn 2015-2025 Và Kế Hoạch Sử Dụng Đất 5 Năm Kì Đầu (2016 - 2020)
Tác giả Thái Thị Quỳnh
Người hướng dẫn ThS. Phạm Vũ Chung
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2016
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (7)
    • 1. Lí do chọn đề tài (7)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (8)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (8)
    • 4. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 5. Phạm vi nghiên cứu (8)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (8)
    • 7. Cấu trúc đề tài (10)
  • B. NỘI DUNG (11)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (11)
    • 1.1 Cở sở lí luận của vấn đề quy hoạch sử dụng đất (11)
      • 1.1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩavà sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất (11)
      • 1.1.3 Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất (12)
      • 1.1.4. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (14)
      • 1.1.5 Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác (15)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề quy hoạch sử dụng đất (17)
      • 1.2.1 Công tác quy hoạch sử dụng đất ở một số nước (17)
      • 1.2.2 Công tác quy hoạch sử dụng đất ở trong nước (18)
      • 1.2.3 Công tác quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Nghệ An (19)
      • 1.2.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Kỳ (20)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ (21)
    • 2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội huyện Tân Kỳ (21)
      • 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên (21)
      • 2.1.2. Các nguồn tài nguyên (24)
      • 2.1.3 Khái quát về kinh tế- xã hội huyện Tân Kỳ (27)
    • 2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất (40)
      • 2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 (40)
      • 2.2.2. Biến động các loại đất giai đoạn 2010 - 2015 (43)
      • 2.2.3 Nguyên nhân biến động (45)
    • 2.3. Đánh giá về địa bàn nghiên cứu (46)
      • 2.3.1 Đánh giá chug về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường (46)
      • 2.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lí của việc sử dụng đất (49)
      • 2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước (53)
      • 2.3.4 Đánh giá tiềm năng đất đai (55)
  • CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TÂN KỲ GIAI ĐOẠN 2015- (10)
    • 3.1 Các chỉ tiêu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (59)
      • 3.1.1. Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (59)
      • 3.1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các nghành (59)
      • 3.1.3. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm (62)
      • 3.1.4. Chỉ tiêu phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn (62)
      • 3.1.5. Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (63)
    • 3.2 Dự báo nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp ứng nhu cầu của các nghành, lĩnh vực trên địa bàn huyện đến năm 2025 (66)
      • 3.2.1. Dự báo nhu cầu sử dụng đất của các nghành, lĩnh vực trên địa bàn huyện đến năm (66)
      • 3.2.2 Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất (68)
    • 3.3. Diện tích phân bố cho các mục đích sử dụng đất (69)
      • 3.2.1 Quy hoạch đất nông nghiệp (70)
      • 3.2.2. Quy hoạch đất phi nông nghiệp (76)
    • 3.3 Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (85)
      • 3.3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm (85)
      • 3.3.2 Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo từng năm kế hoạch (86)
    • 3.4. Tác động phương án quy hoạch sử dụng đất (89)
      • 3.4.1. Đánh giá tác động kinh tế (89)
      • 3.4.2. Đánh giá tác động về xã hội (90)
      • 3.4.3. Đánh giá tác động về môi trường (91)
    • 3.5 Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoach sử dụng đất (91)
      • 3.5.1. Giải pháp về công tác quản lý (91)
      • 3.5.2 Giải pháp về vốn đầu tư (92)
      • 3.5.3. Giải pháp về chính sách đất đai (93)
      • 3.5.4 Giải pháp về kinh tế, xã hội (94)
      • 3.5.5 Giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường (95)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)

Nội dung

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Cở sở lí luận của vấn đề quy hoạch sử dụng đất

1.1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩavà sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất 1.1.1.1 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc thù, kết hợp giữa khoa học và pháp lý, bao gồm các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội nhằm phân tích và tổng hợp sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Nhiều quan điểm khác nhau đã được đưa ra về quy hoạch sử dụng đất; một số cho rằng nó chỉ là biện pháp kỹ thuật đơn thuần, trong khi những quan điểm khác nhấn mạnh tính pháp lý và quyền phân bố của nhà nước trong quy hoạch Nếu coi quy hoạch sử dụng đất chỉ là kỹ thuật, nó sẽ không đạt hiệu quả cao và có thể cản trở sự phát triển xã hội.

Quy hoạch sử dụng đất không chỉ đơn thuần là kỹ thuật hay pháp lý, mà là sự kết hợp hài hòa giữa yêu cầu kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và giá trị pháp lý Sự liên kết chặt chẽ giữa các yếu tố này là chìa khóa để hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp lý của Nhà nước nhằm tổ chức sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và hiệu quả Mục tiêu là phân phối và phân bổ quỹ đất trên toàn quốc, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và bảo vệ đất cũng như môi trường.

1.1.1.2 Vai trò và ý nghĩa và sự cần thiết phải lập quy hoạch

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất có một vai trò rất quan trọng, sự quan trọng đó thể hiện:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ để quản lí đất đai được thống nhất

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm

- Thống qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhà nước sử dụng quyền định đoạt với đất đai

- Quy hoạch sử dụng đất không những giúp quản lý tốt quỹ đất mà còn sắp xếp lại quỹ đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tâm lý vững vàng cho người sử dụng, từ đó giúp họ an tâm đầu tư sản xuất Sự ổn định này không chỉ nâng cao thu nhập cho gia đình mà còn góp phần phát triển xã hội trong một khoảng thời gian dài.

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và sử dụng hợp lý quỹ đất, đảm bảo hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường Đồng thời, quy hoạch này cần thực hiện hai chức năng chính: điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất, kết hợp với việc bảo vệ đất và rừng.

Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng cả trong ngắn hạn và dài hạn, là biện pháp hiệu quả của Nhà nước để tổ chức lại việc sử dụng đất Nó giúp hạn chế sự chồng chéo trong quản lý, giảm thiểu lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

1.1.3 Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất

Căn cứ pháp lý cho việc lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm các luật và văn bản dưới luật như thông tư, nghị định liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

- Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CĐ ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CĐ ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/06/2014, của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững.

- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Điều chỉnh quy hoạch và lập Kế hoạch sử dụng đất;

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh của cả nước cần được xây dựng một cách đồng bộ và hiệu quả Quy hoạch tổng thể không chỉ bao gồm các ngành trọng điểm mà còn phải xem xét đến sự phát triển của từng địa phương, nhằm đảm bảo sự cân bằng và bền vững trong phát triển Việc kết hợp các quy hoạch này sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của đất nước.

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;

- Thực trạng sử dụng đất;

- Nhu cầu sử dụng đất và tiềm năng đất đai;

- Định mức sử dụng đất;

- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;

- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

1.1.4 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất mang tính lịch sử-xã hội và có vai trò khống chế vĩ mô, đồng thời thể hiện tính chỉ đạo và tổng hợp trong ngắn hạn và dài hạn Đây là một phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và kinh tế quốc dân.

- Tính lịch sử phát triển của xã hội

Lịch sử phát triển của xã hội gắn liền với lịch sử quy hoạch sử dụng đất đai, phản ánh sự tương tác giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Trong quy hoạch sử dụng đất, các hoạt động như điều tra, đo đạc, khoanh định và thiết kế tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa con người và đất đai Do đó, quy hoạch không chỉ thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất mà còn cải thiện các mối quan hệ sản xuất, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong phương thức sản xuất.

Quy hoạch sử dụng đất thể hiện tính tổng hợp qua hai mặt chính: trước hết, nó liên quan đến việc khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên để phục vụ nhu cầu của nền kinh tế quốc dân Thứ hai, quy hoạch này còn đề cập đến các lĩnh vực khoa học xã hội, dân số, đất đai, cũng như sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và môi trường sinh thái.

Quy hoạch đất đai có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và điều hòa mâu thuẫn giữa các ngành Nó xác định và điều phối phương hướng phân bố và sử dụng đất, đảm bảo phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội Mục tiêu cuối cùng là duy trì sự phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao và ổn định.

Dựa trên dự báo xu hướng biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng như nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, cần xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất Điều này sẽ giúp đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp chiến lược, tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.

- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô

Quy hoạch sử dụng đất có tính chất trung và dài hạn, nhằm dự báo xu thế thay đổi, phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất Đây là quy hoạch chiến lược với các chỉ tiêu mang tính chỉ đạo vĩ mô, phản ánh phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành Do thời gian dự báo dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế- xã hội khó xác định, nên tính khái lược của các chỉ tiêu quy hoạch càng cao thì độ ổn định của quy hoạch càng được đảm bảo.

Cơ sở thực tiễn của vấn đề quy hoạch sử dụng đất

1.2.1 Công tác quy hoạch sử dụng đất ở một số nước

Công tác quy hoạch sử dụng đất trên thế giới đã được thực hiện từ lâu, mang lại nhiều kinh nghiệm quý báu Hiện nay, lĩnh vực này đang được chú trọng phát triển và giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong nông nghiệp.

- Ở Bungari: Quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng đặc trưng gắn liền với việc bảo vệ môi trường thiên nhiên

Tại Pháp, quy hoạch đất đai được triển khai thông qua mô hình hóa, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài nguyên môi trường và lao động Phương pháp này áp dụng toán quy hoạch tuyến tính với cấu trúc hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản phẩm xã hội.

Ở Thái Lan, quy hoạch đất đai được phân chia thành ba cấp độ: quốc gia, vùng và địa phương Mục tiêu của quy hoạch này là cụ thể hóa các chương trình kinh tế, xã hội và chính trị của đất nước.

1.2.2 Công tác quy hoạch sử dụng đất ở trong nước

Công tác xây dựng quy hoạch nông thôn bắt đầu từ những năm 1960 với sự phát triển của phong trào hợp tác hóa nông nghiệp ở miền Bắc Ban đầu, quy hoạch nông thôn còn ở mức độ nhỏ và do Bộ Xây dựng thực hiện Đến năm 1980, công tác quy hoạch đã được phát triển mạnh mẽ và mở rộng ra toàn quốc.

Công tác quy hoạch hiện nay tập trung vào hợp tác xã, với phương châm chính là phục vụ sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống của nhân dân lao động, đồng thời thúc đẩy phong trào hợp tác hóa Nội dung của giai đoạn này được thể hiện rõ ràng qua các hoạt động liên quan.

- Thiết kế xây dựng mọi cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ cho hợp tác hóa Khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất

- Quy hoạch cải tạo làng, xã di chuyển một số xóm nhỏ lẻ giải phóng đồng ruộng đưa cơ giới vào canh tác

- Cải thiện điều kiện sống, xây dựng nhà ở, sắp xếp các lô đất ngăn nắp, trật tự, cải tạo đường làng ngõ xóm

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV và V, chúng ta đã tăng cường tổ chức lại sản xuất và phân bố lao động, đồng thời xây dựng cơ cấu nông nghiệp với mục tiêu coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, hướng tới sản xuất lớn theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong thời gian gần đây, cao trào quy hoạch nông thôn đã diễn ra sôi nổi, tập trung vào việc lập đề án xây dựng vùng huyện Nhiều huyện được chọn làm điểm để thực hiện quy hoạch, trong đó có Đông Hưng (Thái Bình) và Thọ Xuân (Thanh Hóa) Nội dung quy hoạch này dựa trên cơ sở phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

- Tiến hành bố trí hệ thống công trình phục vụ sản xuất 3 cấp: huyện, tiểu vùng- cụm kinh tế và xã- hợp tác xã

- Cải tạo mạng lưới dân cư theo hướng tập trung và tổ chức tốt đời sống nhân dân

Quy hoạch xây dựng hệ thống công trình phục vụ công cộng và sản xuất tại huyện và tiểu vùng xã bao gồm các yếu tố như giao thông, điện, và cấp thoát nước, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế địa phương.

Trong giai đoạn này đất nước đã có nhiều chuyển biến lớn trên con đường mới, cụ thể ở các giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1987-1992: Năm 1987 luật đất đai được ban hành tuy nhiên nội dung quy hoạch chưa được nêu ra

Vào ngày 15 tháng 4 năm 1991, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Thông tư 106/QH-kH/RĐ nhằm hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất Kết quả là nhiều tỉnh đã tiến hành lập quy hoạch cho nhiều xã bằng nguồn kinh phí địa phương Tuy nhiên, việc thực hiện quy hoạch ở cấp tỉnh và huyện vẫn chưa được triển khai.

- Giai đoạn 1993-2003: Tháng 07/1993 Luật Đất đai sửa đổi được ban hành rộng rãi Trong đó nêu cụ thể các điều khoản về quy hoạch sử dụng đất đai

Ngày 01/07/2003 luật đất đai được bann hành rộng rãi, trong đó nêu các điều khoản cụ thể về quy hoạch sử dụng đất

- Giai đoạn từ sau năm 2003 đến nay: Ngày 01/07/2004 Luật Đất Đai năm

Luật Đất đai 2003 chính thức có hiệu lực, quy định rõ về quản lý nhà nước đối với đất đai Tại chương II, từ Điều 31 đến Điều 30, luật nêu cụ thể về quy hoạch sử dụng đất.

Ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003

1.2.3 Công tác quy hoạch sử dụng đất ở tỉnh Nghệ An

Công tác quy hoạch đất ở tỉnh Nghệ An phản ánh xu thế chung của cả nước, được thực hiện theo luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 Huyện Tân Kỳ đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cho tỉnh Nghệ An Quy hoạch này dựa vào quy hoạch vùng và quốc gia, với mục tiêu chính là phục vụ sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân lao động và thúc đẩy phong trào hợp tác hóa Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cũng đóng vai trò định hướng cho quy hoạch cấp huyện.

1.2.4 Công tác quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Kỳ

Trong thời gian qua, huyện Tân Kỳ đã thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cho việc thu hồi, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất Quy hoạch đã điều chỉnh và bổ sung các dự án mới, khắc phục tình trạng "dự án treo" Tuy nhiên, công tác dự báo và định hướng trong quy hoạch chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, dẫn đến việc phải điều chỉnh thường xuyên; chất lượng quy hoạch sử dụng đất cấp xã ở một số địa phương vẫn còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng đất của tổ chức và cá nhân.

Công tác quy hoạch sử dụng đất huyện Tân Kỳ đã hoàn thành phương án quy hoạch giai đoạn 2010-2020 và điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Đây là căn cứ quan trọng cho việc lập quy hoạch sử dụng đất tại các xã, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua.

UBND huyện Tân Kỳ hiện đang thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo đúng thời hạn quy định trong Luật Đất đai 2013 Công tác này bao gồm việc xem xét và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho huyện Tân Kỳ trong giai đoạn 2016-2020.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ

Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội huyện Tân Kỳ

2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên

Tân Kỳ là một huyện miền núi thuộc tỉnh Nghệ An, nằm cách thành phố Vinh khoảng 90 km về phía Tây Bắc, với tọa độ địa lý từ 18°58'30'' đến 19°32'30'' vĩ độ Bắc.

105 0 02'00'' đến 105 0 14'30'' Kinh độ Đông Ranh giới hành chính tiếp giáp với các địa phương sau:

* Phía Bắc giáp huyện Nghĩa Đàn và huyện Quỳ Hợp

* Phía Đông,Nam giáp huyện Yên Thành và huyện Đô Lương

* Phía Tây,Tây Nam giáp huyện Anh Sơn

Hình 1.1: Lược đồ ranh giới huyện Tân Kỳ

2.1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình đồi núi chiếm khoảng 80% diện tích tự nhiên của huyện, phần diện tích tương đối bằng phẳng phân bố chủ yếu dọc theo hai bên bờ sông Con Nhìn chung địa hình của huyện nghiêng dần theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, thấp dần về phía sông Con tạo nên thế lòng chảo Địa hình huyện được chia thành

Địa hình đồi núi của huyện có mật độ núi cao chủ yếu dọc theo tuyến địa giới hành chính, kéo dài từ vùng giáp ranh với Đô Lương, Yên Thành và Nghĩa Đàn, tạo thành hình cánh cung Đỉnh cao nhất trong khu vực này là Phù Loi với độ cao 829m.

+ Dãy lèn đá vôi chạy dài từ Rỏi đến Nghĩa Phúc có độ cao từ 100 - 200m, độ dốc > 25 0

Các dãy đồi núi thấp hình bát úp phân bố đồng đều trong huyện, từ lâu đã trở thành khu vực sinh sống của nhiều cộng đồng dân cư.

Địa hình đồng bằng của huyện được phân bố dọc theo hai bên sông Con, xen kẽ giữa dãy đồi núi Phần lớn diện tích trồng cây hàng năm ở đây có hình thức bậc thang, tạo nên một cảnh quan độc đáo và phong phú.

Tân Kỳ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 9, tập trung chủ yếu vào tháng 8.

10 (chiếm 70% lượng mưa của cả năm) và thường kèm theo gió bão Vào tháng 6,

Nhiệt độ cao từ 7 đến 8 độ C kết hợp với gió Tây Nam khô nóng đã gây ra tình trạng hạn hán, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc gieo trồng vụ hè thu Mùa khô thường diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với nhiệt độ bình quân thường dưới 20 độ C và hiện tượng rét đậm kéo dài vào tháng 1, 2, gây tác động lớn đến sản xuất vụ Đông Xuân.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân hàng năm 23 0 C; Nhiệt độ tối cao tuyệt đối

42 0 C; Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 6 0 C Tổng tích ôn hàng năm từ 3.500 0 C - 4.000 0 C Số giờ nắng bình quân hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ

- Lượng mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 2.000 mm và chia thành 2 mùa rõ rệt:

+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15 - 20% lượng mưa của cả năm, khô hạn nhất vào các tháng 1; 2, lượng mưa chỉ đạt 7 - 60 mm/tháng

+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm đến 80 - 85% lượng mưa của cả năm Mưa nhiều nhất vào tháng 8; 9 đạt từ 220 - 550 mm Số ngày mưa lên đến 15

- 20 ngày, mùa này thường có gió bão

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm tại khu vực này khá cao, dao động từ 80-90% Tháng 9 là thời điểm có độ ẩm cao nhất, vượt quá 90%, trong khi tháng 7 ghi nhận độ ẩm thấp nhất khoảng 74% Lượng nước bốc hơi trung bình hàng năm đạt 781 mm.

- Chế độ Gió: Hàng năm huyện Tân Kỳ chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió:

+ Gió mùa Đông Bắc: thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 10 đến tháng

Trong vòng 4 năm, khu vực này trải qua khoảng 30 đợt gió mùa Đông Bắc mỗi năm, mang theo không khí lạnh và khô, khiến nhiệt độ giảm từ 5 đến 10 độ C so với mức trung bình hàng ngày Tốc độ gió trung bình đạt 3,3 m/s.

+ Gió Tây Nam: Thường xuất hiện từ đầu tháng 4 và kết thúc vào tháng 8, song tập trung chủ yếu vào tháng 5, tháng 6 (bình quân hàng năm có khoảng từ 20

- 30 ngày) Gió Tây Nam thường gây khô, nóng và hạn hán, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân Tốc độ gió trung bình 4,7 m/s

Huyện Tân Kỳ sở hữu hệ thống sông ngòi phong phú, với nhiều khe suối xen kẽ giữa các dãy núi, cung cấp nguồn nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và đóng vai trò là vùng đệm điều hòa dòng chảy của các con sông chính.

Huyện Tân Kỳ có Sông Con chảy theo hướng Đông Tây, dài khoảng 6 km và rộng 120 m Chế độ thủy văn của huyện phụ thuộc vào các sông, suối trong khu vực, với Sông Con chia thành hai mùa: mùa kiệt và mùa lũ Dòng chảy mùa kiệt diễn ra trong mùa khô, tập trung vào các tháng 6, 7 và từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trong khi dòng chảy mùa lũ xảy ra trong mùa mưa bão, từ tháng 4 đến tháng 5 và từ tháng 8 đến tháng 10.

2.1.2.1 Tài nguyên đất Đất đai của huyện Tân Kỳ được chia thành các nhóm đất chính sau:

Đất phù sa bồi hàng năm tại huyện có diện tích 10.084,0 ha, chiếm 13,23% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu dọc theo hai bờ sông Con Đặc biệt, loại đất này có độ dốc cấp I (từ 0 -).

Đất có thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ với độ dày tầng đất trên 100cm hiện đang được sử dụng chủ yếu để trồng các loại cây hàng năm khác.

Đất phù sa không được bồi có độ Glây trung bình, mạnh chiếm 0,47% diện tích tự nhiên của huyện với tổng diện tích 342,0 ha, chủ yếu phân bố ở các xã Tiên Kỳ, Nghĩa Phúc, Tân Hợp, Phú Sơn, Nghĩa Đồng Loại đất này có độ dốc cấp I (từ 0 - 80) và độ dày trung bình từ 70 - 100 cm, với thành phần cơ giới là cát pha hoặc thịt nhẹ Đây là loại đất thích hợp cho việc trồng các loại cây hàng năm, đặc biệt là mía.

Đất phù sa không được bồi chua, glây yếu chiếm 4,99% diện tích tự nhiên của huyện, tương đương 3.640,0 ha Loại đất này có độ dốc cấp I và chủ yếu phân bố tại các xã Nghĩa Đồng, Nghĩa Hoàn, Nghĩa Phúc, Tân Xuân và Giai Xuân.

+ Đất nâu vàng diện tích 726,98 ha ở độ dốc dưới 15 o tầng đất mịn dày trên

100 cm và từ 70 - 100 cm phù hợp cho trồng cây lâu năm như cam

Hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất

2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2015

Năm 2015 diện tích đất nông nghiệp của huyện là 63369.51 ha chiếm 87.3% diện tích đất tự nhiên của huyện Cụ thể như sau:

Bảng 1.4 : Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015

STT Mục đích sử dụng Kí hiệu Diện tích Tỉ lệ (%)

- Đất sản xuất nông nghiệp SXN 27587.58 38.01

1 Đất trồng cây hàng năm CHN 17721.1 24.42

3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 12322.79 16.98

4 Đất trồng cây lâu năm CLN 9866.46 13.59 Đất lâm nghiệp LNP 34874.36 48.05

5 Đất rừng sản xuất RSX 28266.18 38.94

6 Đất rừng phòng hộ RPH 6608.18 9.1

7 Đất rừng đặc dụng RDD

8 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 894.13 1.23

10 Đất nông nghiệp khác NKH 13.43 0.02

Diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Tân Kỳ vào năm 2015 đạt 8.049,83 ha, chiếm 11,09% tổng diện tích tự nhiên Sự phân bố này được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.

Bảng 1.5: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015

STT Muc đích sử dụng Kí hiêu Diện tích Tỉ lệ

- Đất phi nông nghiệp PNN 8049.83 11.09

1 Đất ở tại nông thôn ONT 977.55 1.35

2 Đất ở tại đô thị ODT 55.98 0.08

3 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 24.95 0.03

6 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 196.11 0.27

7 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 442.94 0.61

8 Đất có mục đích công cộng CCC 2992.67 4.12

9 Đất cơ sở tôn giáo TON 10.22 0.01

10 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 4.79 0.01

11 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 355.9 0.49

12 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 1625.1 2.24

13 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 207.16 0.29

14 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.1

Tính đến năm 2015, tổng diện tích đất đô thị của huyện Tân Kỳ chỉ đạt 731,36 ha, tương đương 1,00% diện tích tự nhiên, cho thấy diện tích đất đô thị còn thấp và chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện Hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ số sử dụng đất chưa được khai thác hiệu quả Do đó, việc mở rộng diện tích đất đô thị trong tương lai là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân huyện Tân Kỳ.

2.2.1.4 Đất khu dân cư nông thôn

Diện tích đất khu dân cư nông thôn hiện tại là 11.584,07 ha, chiếm 10,26% tổng diện tích tự nhiên Đất khu dân cư chủ yếu tập trung dọc theo các tuyến đường giao thông và khu vực bằng phẳng, cũng như chân đồi, thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở Trong tương lai, khi mở rộng khu dân cư nông thôn, cần bố trí các công trình chức năng tại những vị trí này để tiết kiệm diện tích đất nông nghiệp, vốn đang ngày càng thu hẹp.

Tổng diện tích đất chưa sử dụng hiện nay trên địa bàn huyện Tân Kỳ 1162.16 ha chiếm 2.24% diện tích đất tự nhiên Trong đó:

- Đất bằng chưa sử dụng là 949.82 ha, chiếm 81.72% diện tích đất chưa sử dụng;

- Đất đồi núi chưa sử dụng là 119.16 ha, chiếm 10.3 % diện tích đất chưa sử dụng;

- Đất núi đá không có rừng cây là 292.71 ha chiếm 7.08% diện tích đất chưa sử dụng

Để khai thác hiệu quả diện tích đất chưa sử dụng của huyện, cần có đầu tư lớn và các giải pháp đồng bộ nhằm phục vụ cho mục đích dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội.

2.2.2 Biến động các loại đất giai đoạn 2010 - 2015

Theo thống kê đất đai năm 2015, huyện Tân Kỳ có tổng diện tích tự nhiên là 72.581,44 ha, giảm 236,47 ha so với năm 2010 Sự thay đổi diện tích này chủ yếu do công tác đo đạc bản đồ, thống kê đất đai hàng năm và tổng kiểm kê đất đai.

Giai đoạn 2010-2015 biến động các loại đất cụ thể như sau:

Bảng 1.6 : Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2010- 2015

TT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã

- Tổng diện tích đất tự nhiên 72581.44 72817.91 -236.47

- Nhóm đất nông nghiệp NNP 63364.74 61730.89 1633.85

- Đất sản xuất nông nghiệp SXN 27584.48 23719.93 3864.55

1 Đất trồng cây hàng năm CHN 17717.41 16539.94 1177.47

3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 12319.51 11850.15 469.36

4 Đất trồng cây lâu năm CLN 9867.07 7179.99 2687.08

5 Đất rừng sản xuất RSX 28264.54 29091.70 -827.16

6 Đất rng phòng hộ RPH 6608.18 8214.98 -1606.80

7 Đất rừng đặc dụng RDD

8 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 894.11 686.05 208.06

10 Đất nông nghiệp khác NKH 13.43 18.23 -4.80

2.2.2.2 Biến động vào đất phi nông nghiệp

Biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 cụ thể như sau:

Bảng 1.7 : Biến động đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010- 2015

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã

Năm 2010, nhóm đất phi nông nghiệp ghi nhận tổng diện tích là 8,054.16 ha, trong đó đất ở (OCT) chiếm 1,029.45 ha, giảm 1,074.17 ha so với năm trước Đất ở tại nông thôn (ONT) là 973.65 ha, cũng giảm 1,073.95 ha, trong khi đất ở tại đô thị (ODT) chỉ tăng nhẹ với 55.80 ha Đất chuyên dùng (CDG) đạt 4,821.41 ha, tăng 1,354.19 ha Đất xây dựng trụ sở cơ quan (TSC) là 24.97 ha, giảm 5.11 ha, và đất quốc phòng (CQP) đạt 459.90 ha, tăng 112.87 ha Đất an ninh (CAN) tăng đáng kể lên 696.37 ha, trong khi đất xây dựng công trình sự nghiệp (DSN) đạt 196.10 ha, tăng 14.25 ha Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (CSK) là 442.94 ha, tăng 67.47 ha, và đất sử dụng vào mục đích công cộng (CCC) đạt 3,001.12 ha, tăng 724.88 ha Đất cơ sở tôn giáo (TON) và tín ngưỡng (TIN) lần lượt là 10.22 ha và 4.79 ha, với mức tăng nhẹ Đất nghĩa trang, nghĩa địa (NTD) giảm còn 355.91 ha, trong khi đất sông, ngòi, kênh, rạch (SON) cũng giảm xuống 1,625.11 ha Cuối cùng, đất có mặt nước chuyên dùng (MNC) giảm mạnh xuống 207.16 ha, trong khi đất phi nông nghiệp khác (PNK) chỉ còn 0.10 ha.

2.2.2.3 Biến động đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng của Tân Kỳ trong thời kỳ 2010 - 2015 đã được khai thác tương đối hiệu quả Đất chưa sử dụng được khai thác phần lớn đưa vào trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, một phần được đưa vào sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác Đến năm 2015 diện tích đất chưa sử dụng là 1162.55 ha, giảm 1328.68 ha so với năm 2010

Do sự thay đổi trong việc xác định các chỉ tiêu loại đất theo Luật Đất đai năm 2013, quá trình kiểm kê các chỉ tiêu đất đai cũ đã được chuyển đổi và xác định lại dựa trên hiện trạng sử dụng thực tế.

Do sự thay đổi trong phân loại đất, diện tích đất vườn ao và khuôn viên đất ở đã được điều tra lại, dẫn đến một phần diện tích được tính vào đất ở và một phần vào các loại đất nông nghiệp Điều này đã gây ra sự biến động lớn trong diện tích đất ở, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.

Với sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số, đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường giao thông, kiên cố hóa kênh mương, và bố trí các khu dân cư, khu vui chơi giải trí, trường học, bệnh viện trở nên cần thiết, dẫn đến sự biến động trong diện tích các loại đất.

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN TÂN KỲ GIAI ĐOẠN 2015-

Ngày đăng: 01/08/2021, 10:32

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w