ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1 Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
Huyện Bắc Sơn nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn, với tọa độ địa lý từ 21°40'5" đến 21°57'48" vĩ độ Bắc và từ 106°5'33,8" đến 106°25'24" kinh độ Đông Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 69.941,36 ha, bao gồm 17 xã và 1 thị trấn Vị trí tiếp giáp của huyện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thương.
- Phía Đông giáp huyện Văn Quan,
- Phía Tây giáp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên,
- Phía Bắc giáp huyện Bình Gia,
- Phía Nam giáp huyện Hữu Lũng.
Huyện Bắc Sơn, nằm cách thành phố Lạng Sơn 85 km và cửa khẩu Hữu Nghị Quan 72 km theo Quốc lộ 1B, cùng với khoảng cách 75 km về phía Tây Nam tới thành phố Thái Nguyên, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi Hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện Bắc Sơn.
1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình Bắc Sơn khá phức tạp có nhiều núi đá thuộc vòng cung Bắc Sơn, địa hình chủ yếu kiểu cacxtơ (karst), núi đá vôi, xen một ít núi đất và cánh đồng cacxtơ hình lòng chảo Tạo thành một vòng cung dốc nghiêng về phía Tây Nam. Các khối núi đá vôi cấu tạo chủ yếu bằng đá vôi cácbon Pecmi, có nơi đá vôi bị xói mòn đến tận gốc, đá phiến và phun trào Triat.
1.1.3 Khí hậu Đặc điểm khí hậu của Bắc Sơn là nằm trong vùng có mùa đông lạnh và khô nhất nước ta, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của gió mùa Đông Bắc Khí hậu phân mùa rõ rệt, ở các mùa khác nhau nhiệt độ phân bố không đồng đều do sự phức tạp của địa hình miền núi và sự biến tính nhanh chóng của không khí lạnh trong quá trình di chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây nên những chênh lệch đáng kể trong chế độ nhiệt giữa các tiểu vùng.
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này đạt 21°C, thấp hơn so với nhiều nơi khác ở miền Bắc Tổng nhiệt độ năm vượt qua 7.5600°C, với số giờ nắng từ 1.400 đến 1.450 giờ Bức xạ tổng cộng ghi nhận từ 110 đến 120 kcal/cm2/năm Nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 37,3°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất có thể xuống đến -1,4°C.
Bắc Sơn, huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn, có lượng mưa trung bình đạt 1503mm, với chế độ mưa phân chia thành hai mùa rõ rệt Mùa mưa diễn ra vào mùa hạ, chiếm từ 80-85% tổng lượng mưa hàng năm, trong khi mùa khô diễn ra vào mùa đông.
- Các yếu tố khí hậu khác: Độ ẩm tương đối thấp (82-83%), lượng bốc hơi cao 800mm… Hoạt động của gió chịu ảnh hưởng mạnh của địa hình.
1.2 Phân tích đặc điểm các nguồn tài nguyên
Trên địa bàn huyện Bắc Sơn có các loại đất chính sau:
1 Nhóm đất phù sa (có 1 loại đất phù sa ngòi suối - Py) với diện tích 367 ha chiếm 0,52% tổng diện tích tự nhiên Phân bố ở các dải đất hẹp ven suối.
Đất đá nâu trên đá vôi (Fv) có diện tích 2.660 ha, chiếm 3,80% tổng diện tích tự nhiên Loại đất này chủ yếu phân bố tại các xã Trấn Yên, Hưng Vũ, Chiêu Vũ, Vũ Lăng, Tân Hương, Chiến Thắng, Nhất Hoà và Tân Thành.
Đất đá vàng trên đá sét và biến chất (Fs) chiếm 16,46% tổng diện tích tự nhiên của huyện, với tổng diện tích lên đến 11,515 ha Loại đất này phân bố chủ yếu tại các xã như Trấn Yên, Vũ Lăng, Nhất Tiến, Nhất Hoà, Tân Thành, Đồng Ý và Vạn Thuỷ.
Đất vàng đá trên đá macma axits (Fa) có diện tích 6,025 ha, chiếm 8,61% tổng diện tích tự nhiên Loại đất này chủ yếu phân bố tại các xã Tân Tri, Chiến Thắng, Vũ Sơn, Đồng Ý, Vũ Lễ và một số khu vực ở Trấn Yên.
Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) chiếm 16,57% tổng diện tích tự nhiên với diện tích 11,588 ha Loại đất này phân bố chủ yếu ở các xã Nhất Tiến, Nhất Hoà, Tân Thành, Vũ Lễ, Tân Tri, Vạn Thuỷ và Đồng Ý.
Đất đá vàng ở huyện đã biến đổi do hoạt động trồng lúa nước, với tổng diện tích lên đến 4,229 ha, chiếm 6,05% tổng diện tích tự nhiên Loại đất này chủ yếu phân bố trên các sườn thấp trong các thung lũng của hầu hết các xã trong huyện.
3 Nhóm đất mùn vàng đá trên núi (có 1 loại đất mùn vàng đá trên macma axit - Ha): phân bố trên đỉnh núi Khau Khiêng có diện tích là 127 ha.
4 Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (có 1 loại đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ - D): Diện tích 905 ha chiếm 1,29% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở tất cả các xã. Đánh giá chung các loại đất đồi núi của huyện Bắc Sơn thuộc loại đất còn tốt so với các huyện khác trong tỉnh, đa số đất có tầng dày trên 50 cm, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình tới khá Đất phù hợp với nhiều loại cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt rất thích hợp với cây hồi.
Nguồn nước mặt tại huyện chủ yếu đến từ các công trình thủy lợi và hệ thống suối, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản Hiện tại, huyện có 132 công trình thủy lợi, bao gồm 13 hồ chứa và 97 đập phai nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho các hoạt động nông nghiệp.
21 công trình mương máng với chiều dài 147,25 km.
Nguồn nước ngầm ở huyện Bắc Sơn, nằm trong vùng địa hình Karst, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt cho người dân Tài nguyên nước ngầm tại đây chủ yếu được khai thác từ độ sâu 20-30m, với Công ty TNHH một thành viên Lạng Sơn đã khoan 1 giếng khoan kết hợp 1 giếng tự chảy, cung cấp khoảng 1,200 m³ nước mỗi ngày cho thị trấn Bắc Sơn Ngoài ra, trên địa bàn 19 xã của huyện, đã có gần 3.000 giếng khoan nước ngầm được thực hiện quy mô hộ gia đình, đáp ứng nhu cầu nước cho cộng đồng.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1 Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 33 tỷ đồng.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng: cấp huyện không tính.
- Một số sản phẩm chủ yếu:
+ Tổng sản lượng lương thực có hạt duy trì 38.000 tấn.
+ Sản lượng thuốc lá ước 3.000 tấn.
- Duy trì ổn định đàn Trâu, đàn bò, đàn dê; tổng đàn lợn tăng khoảng 2,5% (so với kết quả thực hiện năm 2020); đàn gia cầm tăng 3-4%.
- Xây dựng thêm 02 trường học đạt chuẩn Quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 21 trường.
- Tỷ lệ thôn, khối phố có nhà văn hóa đạt chuẩn: 51%.
Để nâng cao chất lượng y tế, mục tiêu là có thêm 01 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, nâng tổng số xã đạt tiêu chí lên 16/18, tương đương 88,89% Hiện tại, trung bình có 8,57 bác sĩ và 32,1 giường bệnh trên mỗi xã, trong khi tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt 98,3%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58,5%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.
- Giảm tỷ lệ tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí từ 5% trở nên.
- Huy động 42,5% trẻ ra nhà trẻ.
- 100% trẻ 5 tuổi vào học mẫu giáo.
- Duy trì mức sinh phù hợp, ổn định 15‰; Tỷ lệ tăng dân số dưới 1%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng cơ bản đạt trên 99%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn dưới 14%.
- Phấn đấu 78% số hộ đạt gia đình văn hóa; 73% khu dân cư văn hóa; 98% cơ quan đạt chuẩn văn hóa.
- Trên 99% số hộ được sử dụng điện lưới Quốc gia.
Xã Vũ Lễ đặt mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2021, trong khi các xã khác sẽ duy trì và nâng cao các tiêu chí đã đạt được Đối với những xã chưa hoàn thành, mỗi xã phấn đấu hoàn thành thêm từ 01-02 tiêu chí trở lên.
2.2 Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp a) Về sản xuất nông, lâm nghiệp
Từ đầu năm đến nay, thời tiết đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp Mức độ sâu bệnh hại trên cây trồng hiện ở mức thấp, ít tác động đến năng suất cây trồng.
Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 11.861,23 ha, hoàn thành 96,54% kế hoạch và 96,43% so với cùng kỳ năm trước Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 37,10 nghìn tấn, tương ứng 92,23% kế hoạch và 94,64% cùng kỳ Sản lượng thuốc lá đạt 2.426 tấn, đạt 97,04% kế hoạch và 93,92% cùng kỳ Tình hình sâu bệnh trên cây trồng ở quy mô nhỏ, không phát sinh dịch hại, không ảnh hưởng đến sinh trưởng Ngành chức năng đã kịp thời cung ứng vật tư nông nghiệp và kiểm tra khả năng tưới của các hồ đập, đồng thời triển khai kế hoạch tu sửa và điều tiết nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tình hình chăn nuôi và thủy sản hiện tại cho thấy tổng đàn gia cầm được duy trì ổn định Dịch bệnh ở gia súc và gia cầm xuất hiện một số ca nhỏ lẻ nhưng không phát sinh thành dịch lớn Đặc biệt, dịch tả lợn châu Phi đang được kiểm soát hiệu quả Công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm và kiểm dịch trong vận chuyển, giết mổ động vật được thực hiện nghiêm túc và chú trọng.
Trong năm 2020, công tác trồng rừng và cây ăn quả đã được triển khai mạnh mẽ, bao gồm việc tổ chức ra quân làm thủy lợi, xây dựng hệ thống nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, và phát triển hạ tầng giao thông nông thôn Nhân dịp Xuân Canh Tý, hoạt động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” đã được tổ chức, khuyến khích người dân tham gia trồng cây phân tán và cây lâm nghiệp Công tác quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy rừng cũng được chú trọng, với việc tăng cường tuyên truyền về phòng cháy chữa cháy rừng nhằm ngăn chặn các vụ cháy xảy ra.
- Công tác phòng chống thiên tai: Tổng thiệt hại do thiên tai xẩy ra trên địa bàn huyện là: 4.553 triệu đồng;
Lãnh đạo huyện cùng với các cơ quan, đơn vị và chính quyền xã đã tiến hành kiểm tra và chỉ đạo các biện pháp khắc phục hậu quả thiên tai, đồng thời thăm hỏi và động viên người dân trong nỗ lực phục hồi Bên cạnh đó, việc xây dựng nông thôn mới cũng được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng sống của cộng đồng.
Tính đến tháng 10 năm 2020, huyện đã có 7/17 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tương đương 41% số xã Ngoài ra, huyện cũng đã đạt thêm 5 tiêu chí, nâng bình quân tiêu chí nông thôn mới lên 12,29 tiêu chí mỗi xã, tăng 0,29 tiêu chí so với đầu năm.
Vào năm 2020, xã Tân Lập đã nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu nông thôn mới để được công nhận đạt chuẩn NTM Ngày 26/8/2020, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1679/QĐ-UBND công nhận xã Tân Lập, huyện Bắc Sơn, đạt chuẩn nông thôn mới.
Xã Vũ Lễ, với mục tiêu hoàn thành chương trình nông thôn mới vào năm 2021, đã đạt 10/19 tiêu chí Trong kế hoạch năm 2020, xã đã hoàn thành thêm 5 tiêu chí, bao gồm Điện, Thông tin và truyền thông, Thu nhập, Văn hóa, và Môi trường và An toàn thực phẩm Hiện tại, xã đã đạt khoảng 65% khối lượng công việc và đang tiếp tục nỗ lực thực hiện các tiêu chí còn lại.
Xã Chiến Thắng đang nỗ lực để đạt chuẩn NTM nâng cao vào năm 2020 Hiện tại, xã đã hoàn thành 11/14 tiêu chí và đang phấn đấu hoàn thiện 3 tiêu chí còn lại, bao gồm Tiêu chí số 2, Tiêu chí số 12 và Tiêu chí số 14.
Các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới cần duy trì và nâng cao các tiêu chí đã hoàn thành, trong khi các xã còn lại cần nỗ lực hoàn thành thêm 1-2 tiêu chí để nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.
2.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ước đạt 74.150 triệu đồng, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, ngành khai thác đạt 9.010 triệu đồng, còn sản xuất chế biến đạt 65.140 triệu đồng.
Ngành công nghiệp tại địa phương chủ yếu hoạt động theo quy mô nhỏ lẻ, sản xuất các sản phẩm như gạch, ngói, đá và đồ mộc gia dụng, tất cả đều được tiêu thụ tại chỗ Ngoài ra, gỗ sơ chế và gỗ bóc được xuất khẩu sang các tỉnh khác Các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và cơ sở sản xuất cá thể đã tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn, với thu nhập trung bình đạt trên 3,5 triệu đồng/người/tháng, góp phần nâng cao đời sống cho các hộ gia đình tại khu vực này.
2.2.3 Khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ - du lịch
- Hoạt động thương mại, dịch vụ được duy trì ổn định; tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đạt trên 654.000 triệu đồng, bằng 108% CK.
Đầu tư xây dựng Chợ trung tâm thị trấn Bắc Sơn đã hoàn thành, giúp các hộ kinh doanh hoạt động hiệu quả Đối với các chợ xã, cần tiếp tục phối hợp và chỉ đạo các doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đầu tư mới cũng như cải tạo, nâng cấp, nhằm sớm đưa chợ vào hoạt động ổn định, góp phần duy trì thị trường tiêu thụ nông sản và hàng hóa cho người dân.
Tổ chức triển khai “Đề án phát triển du lịch huyện Bắc Sơn giai đoạn
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
Biến đổi khí hậu (BĐKH) làm rối loạn chế độ thời tiết, dẫn đến tình trạng nắng nóng gia tăng và lượng mưa không ổn định Điều này gây ra sự mất mát dinh dưỡng trong đất trong các đợt mưa dài, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến an ninh lương thực địa phương.
Biến đổi khí hậu chủ yếu do con người gây ra, chiếm đến 90% nguyên nhân, bên cạnh các yếu tố tự nhiên Những hoạt động của con người thải ra nhiều khí nhà kính, đặc biệt là CO2, dẫn đến hiệu ứng nhà kính và làm gia tăng nhiệt độ toàn cầu Hệ quả của biến đổi khí hậu bao gồm nước biển dâng cao và sự gia tăng cường độ, tần suất của hiện tượng El-Nino.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra nhiều tác động nghiêm trọng đến thiên tai, con người, cây trồng và vật nuôi Hiện tượng này làm gia tăng tần suất, cường độ và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc Ngoài ra, BĐKH còn ảnh hưởng đến các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa, dẫn đến thời tiết khô nóng, lũ lụt, ngập úng, hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn Những thay đổi này cũng tạo điều kiện cho sự bùng phát của các dịch bệnh ở người, gia súc, gia cầm và cây trồng.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên nước, với chế độ mưa thay đổi có thể dẫn đến lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô Điều này gây khó khăn trong việc cung cấp nước và gia tăng mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước.
Biến đổi khí hậu có tác động sâu sắc đến nông nghiệp và an ninh lương thực, ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất cây trồng, cũng như thời vụ gieo trồng Điều này làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng và ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, từ đó gia tăng khả năng sinh bệnh và truyền dịch trong đàn vật nuôi Hơn nữa, biến đổi khí hậu còn gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, đe dọa an ninh lương thực toàn cầu.
Huyện Bắc Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, với mùa đông lạnh và khô do nằm trong long máng trũng đón gió mùa đông bắc, ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng Nhằm ứng phó với những tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến đời sống người dân và kinh tế - xã hội, vào ngày 10/7, Sở Tài nguyên và Môi trường đã công bố kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cho tỉnh Lạng Sơn.
Vào ngày 30 tháng 6 năm 2020, Ủy ban Nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Quyết định số 1242/QĐ-UBND, phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2050 cho khu vực.
Kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) của tỉnh bao gồm bốn nội dung chính: xác định mục tiêu ứng phó với BĐKH, cập nhật kịch bản BĐKH, đánh giá tác động của BĐKH và xác định nhiệm vụ cho các ngành, lĩnh vực, cùng với lộ trình triển khai và nguồn lực cần thiết để thực hiện kế hoạch hành động này.
Kế hoạch hành động thể hiện rõ danh mục 3 nhiệm vụ với 21 dự án ưu tiên ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) được triển khai qua hai giai đoạn: từ 2021-2025, các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố sẽ xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó với BĐKH, củng cố ban chỉ đạo, tuyên truyền chính sách và pháp luật về BĐKH, nâng cao năng lực ứng phó, đồng thời xây dựng hệ thống thông tin và dữ liệu về tài nguyên môi trường Giai đoạn 2026-2030, với tầm nhìn đến năm 2050, sẽ tiếp tục rà soát và hoàn thiện các cơ chế, tài liệu kỹ thuật cho đào tạo về BĐKH, xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá mức độ rủi ro và xác định nhu cầu tăng cường năng lực thích ứng, đồng thời phát triển các chương trình, dự án cụ thể cho từng ngành nhằm nâng cao hiệu quả ứng phó với BĐKH.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang có những tác động sâu rộng đến thiên tai, con người, cây trồng và vật nuôi Sự gia tăng tần suất, cường độ và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, và lốc xoáy đang trở nên phổ biến hơn Ngoài ra, các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và lượng mưa như thời tiết khô nóng, lũ lụt, ngập úng, hạn hán, rét hại và xâm nhập mặn cũng ngày càng nghiêm trọng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn gây ra các dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và cây trồng, đe dọa an ninh lương thực và sinh kế của cộng đồng.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên nước, với sự thay đổi trong chế độ mưa dẫn đến lũ lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô Điều này gây khó khăn trong việc cung cấp nước và gia tăng mâu thuẫn trong việc sử dụng nguồn nước.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến nông nghiệp và an ninh lương thực, gây tác động đến sự sinh trưởng và năng suất cây trồng, cũng như thời vụ gieo trồng Ngoài ra, nó làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng và ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, đồng thời gia tăng khả năng mắc bệnh và truyền dịch trong đàn vật nuôi Điều này còn dẫn đến nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
3.1 Môi trường nước, không khí
Môi trường nước mặt đang đối mặt với ô nhiễm nghiêm trọng do nhiều nguồn gốc khác nhau, bao gồm hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, làng nghề, y tế và sinh hoạt của cư dân Lượng nước thải ngày càng gia tăng không chỉ về lưu lượng mà còn đa dạng về thành phần chất thải, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước và hệ sinh thái.
Chất lượng nước mặt của huyện nhìn chung vẫn được đánh giá khá tốt, tuy nhiên đã xuất hiện ô nhiễm cục bộ tại một số khu vực Các đoạn suối chảy qua khu đô thị và khu công nghiệp, khai khoáng có dấu hiệu suy giảm chất lượng nước do tiếp nhận nước thải chưa qua xử lý, chủ yếu bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi sinh Hiện tại, chưa ghi nhận dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng Một số hồ, ao, kênh, mương cũng bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị và khu dân cư, dẫn đến ô nhiễm chất hữu cơ và vi sinh.
Môi trường nước ngầm đang bị suy giảm chất lượng nghiêm trọng do thẩm thấu và dò rỉ nước bề mặt ô nhiễm từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, y tế, cũng như từ việc chôn lấp rác thải Những thay đổi trong mục đích sử dụng đất và khai thác nước không hợp lý cũng góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng này.
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐA
1.1.1 Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật từ năm 2011 đến nay Các văn bản này nhằm cụ thể hoá các quy định của Luật Đất đai và các Nghị định liên quan, tập trung vào quản lý Nhà nước về đất đai, bao gồm quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ địa chính, giá đất, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, thanh tra và kiểm tra thực hiện Luật Đất đai, cùng với các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Theo Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Chính phủ, việc hoạch định địa giới hành chính ở các cấp tỉnh, huyện, xã đã được hoàn thành Hiện nay, huyện có 18 đơn vị hành chính cấp cơ sở, bao gồm 17 xã và 1 thị trấn, cùng với hồ sơ và bản đồ địa giới hành chính của xã, huyện.
1.1.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Huyện Bắc Sơn đã hoàn thành công tác đo vẽ bản đồ đất nông nghiệp và tiếp tục triển khai dự án đo đạc chỉnh lý thửa đất trên bản đồ địa chính Dự án này cũng bao gồm việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp giao bán trái thẩm quyền, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, lấn chiếm mà chưa được cấp giấy chứng nhận, theo Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 18/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT đã được hoàn thành tại các xã, thị trấn, cung cấp tài liệu quan trọng cho quản lý đất đai và phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hiện nay, diện tích đất tự nhiên của huyện là 69.941,36 ha, giảm 1,20 ha so với năm 2010.
1.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Huyện Bắc Sơn đã thực hiện Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn, tiến hành điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định số 1916/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, đồng thời ban hành Kế hoạch sử dụng đất cho năm đầu của điều chỉnh quy hoạch tại huyện Bắc Sơn.
- Quyết định số 2777/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 huyện Bắc Sơn;
- Quyết định số 2742/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Bắc Sơn;
Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn quy định về việc điều chỉnh quy mô địa điểm và số lượng công trình dự án trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, cũng như kế hoạch sử dụng đất giai đoạn cuối (2016-2020) của tỉnh Lạng Sơn.
Quyết định số 1450/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn quy định về việc điều chỉnh quy mô địa điểm và số lượng công trình dự án trong kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 Quyết định này nằm trong khuôn khổ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 tại tỉnh Lạng Sơn, nhằm đảm bảo sử dụng đất hiệu quả và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quyết định số 2845/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
1.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, huyện đã hoàn thành việc giao sử dụng và quản lý 69.941,36 ha đất, đạt 100% diện tích tự nhiên.
Trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất, tổng số hồ sơ là 329, trong đó đã ban hành 304 quyết định cho 304 hồ sơ với diện tích 71.028,4m² từ đất nông nghiệp sang đất ở Đã cấp và giao đất cho 17 hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích 1.517,7m² Hiện tại, đang quy hoạch 04 mỏ đất theo Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 13/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh, liên quan đến việc điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó có 01 mỏ Đất san lấp Gia Hoà.
Xã Nhất Hoà có 01 mỏ đất san lấp Khau Ràng, trong khi xã Đồng Ý có 01 mỏ đất san lấp Lân Tắng và 01 mỏ đất san lấp khác Ngoài ra, tại xã Long Đống và xã Đồng Ý cũng có 01 mỏ đất san lấp tại Thủy Hội.
Việc thu hồi đất để thực hiện 04 công trình đã diễn ra, với tổng diện tích thu hồi là 806,81 m2 từ 86 hộ gia đình và cá nhân Trong số đó, 118 hộ gia đình bị thiệt hại do công trình sẽ được bồi thường bằng tiền, với tổng số tiền bồi thường lên đến 233,545 triệu đồng Ngoài ra, 95 hộ gia đình có đất bị thu hồi cũng sẽ nhận hỗ trợ tài chính tổng cộng 171,796 triệu đồng Tổng kinh phí cho phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 50,173 triệu đồng.
Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất là một công tác nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của tỉnh Do đó, tỉnh luôn chú trọng lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện công tác này Phòng Tài nguyên Môi trường đã tổ chức nhiều buổi tập huấn và hướng dẫn các cấp xã để giải quyết kịp thời các khó khăn phát sinh trong quá trình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng Nhờ vậy, trong 5 năm qua, mặc dù huyện đã thu hồi hàng trăm ha đất cho hàng trăm dự án, nhưng không xảy ra tình trạng phức tạp nào, đảm bảo ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội địa phương.
UBND huyện đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho 86 hộ gia đình, cá nhân, với tổng diện tích đất thu hồi là 756,81 m² để thực hiện 04 công trình Các hộ dân sẽ nhận bồi thường bằng tiền cho diện tích đất bị thu hồi.
118 hộ gia đình đã chịu thiệt hại do công trình, với tổng số tiền bồi thường lên tới 233,572 triệu đồng Ngoài ra, 95 hộ gia đình có đất bị thu hồi được hỗ trợ tổng cộng 171,796 triệu đồng Kinh phí thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 50,173 triệu đồng.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT
2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo từng loại đất
Theo kết quả thống kê đất đai đến 31/12/2020, tổng diện tích tự nhiên huyện Bắc Sơn là 69.941,36 ha.
Bảng 01: Hiện trạng sử dụng đất huyện Bắc Sơn năm 2020
STT Chỉ tiêu sử sụng đất Mã Tổng diện tích (ha)
Tổng diện tích tự nhiên 69.941,36 100,00
Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước LUC 851,93 18,97
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 5.706,02 10,28
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.924,91 3,47
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 10.094,03 18,19
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 955,12 1,72
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 32.162,56 57,96
Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 18.776,18 58,38
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 158,13 0,28
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 1,17 0,002
2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.226,43 4,61
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 2,50 0,08
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC
2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS
2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 8,23 0,26 2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã* DHT 1.434,14 44,45
- Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 2,17 0,15
- Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 3,31 0,23
- Đất xây dựng cơ sở giáo dục-đào tạo DGD 38,04 2,65
- Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao DTT 13,35 0,93
- Đất công trình năng lượng DNL 0,41 0,03
- Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 0,44 0,03
- Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG
- Đất có di tích, lịch sử - văn hóa DDT 12,63 0,88
STT Chỉ tiêu sử sụng đất Mã Tổng diện tích (ha)
- Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 3,64 0,25
- Đất cơ sở tôn giáo TON 0,38 0,03
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 68,49 4,78
- Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH
- Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH
2.10 Đất danh lam, thắng cảnh DDL
2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 13,46 0,42
2.12 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 983,17 30,47
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 62,62 1,94
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 6,59 0,20
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0,25 0,01
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DGN
2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 681,81 21,13
2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK
2.22 Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác DSK 0,33 0,01
2.23 Đất công trình công cộng khác DCK 1,25 0,04
3 Đất chưa sử dụng CSD 11.222,54 16,05
Ghi chú: * Hệ thống chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng đã chuyển đổi theo
Thông tư 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/04/2021 a) Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp năm 2020 của toàn huyện là 55.492,39 ha, chiếm 79,34 % tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Năm 2020, diện tích đất trồng lúa đạt 4.490,45 ha, chiếm 8,09% tổng diện tích đất nông nghiệp, phân bố rộng rãi tại tất cả các xã, thị trấn Một số xã có diện tích đất lúa lớn bao gồm Tân Tri với 369,03 ha, Vũ Lăng 360,89 ha, Nhất Tiến 327,91 ha, và Đồng Ý 296,68 ha Trong đó, đất chuyên trồng lúa nước chiếm 1,22% với tổng diện tích là 851,93 ha.
Vào năm 2020, diện tích đất trồng cây hàng năm trên toàn huyện đạt 5.706,02 ha, chiếm 10,28% tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích này phân bố rộng rãi, nhưng tập trung chủ yếu tại một số xã như Trấn Yên với 804,48 ha, Tân Hương 627,83 ha, Vũ Lăng 525,10 ha và Hưng Vũ 356,30 ha Các loại cây chủ yếu được trồng bao gồm ngô, sắn, lạc và đậu tương.
Đất trồng cây lâu năm tại huyện vào năm 2020 đạt 1.924,91 ha, chiếm 3,47% tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích này phân bổ đều ở các xã, trong đó một số xã có diện tích lớn như Nhất Hòa (205,77 ha), Long Đống (267,86 ha) và Chiến Thắng (104,52 ha) Cây trồng chủ lực trên diện tích đất này là quýt, bên cạnh đó còn được trồng thêm các loại cây khác như nhãn, bưởi và cam canh.
- Đất rừng phòng hộ: Năm 2020 có 10.094,03 ha, chiếm 18,19 % diện tích đất nông nghiệp Tập trung nhiều ở các xã: Chiến Thắng 1.229,88 ha, Tân Tri 1.322,65 ha, Trấn Yên 1.377,86 ha…
- Đất rừng đặc dụng: Năm 2020 có 955,12 ha, chiếm 1,72 % diện tích đất nông nghiệp, chỉ tập trung ở xã Bắc Quỳnh 955,12 ha.
Đất rừng sản xuất tại huyện đạt 32.162,56 ha vào năm 2020, chiếm 57,96% diện tích đất nông nghiệp, với các xã như Trấn Yên, Tân Tri và Vạn Thủy có diện tích lớn Tuy nhiên, diện tích đất rừng tự nhiên sản xuất đang thu hẹp do chuyển đổi sang các công trình hạ tầng như thủy điện và thủy lợi Rừng sản xuất bao gồm cả rừng trồng và rừng tự nhiên, nhưng trữ lượng gỗ rừng tự nhiên giảm sút do khai thác quá mức trong quá khứ.
Đất nuôi trồng thủy sản tại huyện đạt 158,13 ha vào năm 2020, chiếm 0,28% tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích này chủ yếu phân bố ở các xã trong huyện và được sử dụng chủ yếu để nuôi cá nước ngọt, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại chỗ của địa phương.
Năm 2020, diện tích đất nông nghiệp khác là 1,17 ha, chiếm 0,002% tổng diện tích đất nông nghiệp, phân bố chủ yếu tại thị trấn Bắc Sơn (0,16 ha) và xã Chiến Thắng (1,01 ha), tập trung vào các khu chăn nuôi Trong khi đó, đất phi nông nghiệp đạt 3.226,43 ha, chiếm 4,61% diện tích tự nhiên.
Đất quốc phòng có tổng diện tích 28,76 ha, chiếm 0,89% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này được phân bố tại các khu vực: thị trấn Bắc Sơn 0,41 ha, xã Hưng Vũ 24,71 ha, xã Vũ Sơn 2,40 ha và xã Bắc Quỳnh 1,24 ha.
Đất an ninh tại huyện chiếm 0,03% diện tích đất phi nông nghiệp, với tổng diện tích 0,87 ha Trong đó, Thị trấn Bắc Sơn có 0,81 ha, xã Nhất Hòa 0,04 ha và xã Trấn Yên 0,02 ha Hiện nay, các xã còn lại chưa có trụ sở công an, do đó cần bố trí thêm diện tích đất để xây dựng trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030.
Đất thương mại – dịch vụ vào năm 2020 chiếm 0,08% tổng diện tích đất phi nông nghiệp, với tổng diện tích 2,50 ha Diện tích này chủ yếu tập trung tại thị trấn Bắc Sơn với 0,77 ha, xã Trấn Yên 0,52 ha và xã Nhất Hòa 0,20 ha.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Năm 2020 có 8,23 ha, chiếm 0,26% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất phát triển hạ tầng: Năm 2020 có 1.434,14 ha, chiếm 44,45 % diện tích đất phi nông nghiệp Trong đó:
+ Đất giao thông có 1.104,80 ha;
+ Đất thuỷ lợi có 182,73 ha;
+ Đất xây dựng cơ sở văn hoá có 2,17 ha;
+ Đất xây dựng cơ sở y tế có 3,31 ha;
+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo có 38,04 ha;
+ Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao có 13,35 ha;
+ Đất xây dựng năng lượng có 0,41 ha;
+ Đất công trình bưu chính viễn thông có 0,44 ha;
+ Đất có di tích, lịch sử - văn hóa có 12,63 ha;
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải có 3,64 ha;
+ Đất cơ sở tôn giáo có 0,38 ha;
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có 68,49 ha; + Đất chợ có 3,75 ha.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: Năm 2020 có 13,46 ha, chiếm 0,42 % diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất ở tại nông thôn: Năm 2020 có 983,17 ha, chiếm 30,47% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất ở tại đô thị: Năm 2020 có 62,62 ha, chiếm 1,94% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đến năm 2020, diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan đạt 6,59 ha, chiếm 0,20% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Mặc dù phần lớn các cơ quan hành chính đã có đủ diện tích đất xây dựng, một số xã vẫn thiếu hụt, do đó cần có kế hoạch quy hoạch hợp lý để bố trí quỹ đất cho các cơ quan trong tương lai.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: Năm 2020 có 0,25 ha, chiếm 0,01% diện tích đất tự nhiên.
- Đất tín ngưỡng: Năm 2020 có 2,46 ha, chiếm 0,08 % diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Năm 2020 có 681,81 ha, chiếm 21,13% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác: Năm 2020 có 0,33 ha, chiếm 0,01% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất công trình công cộng khác: Năm 2020 có 1,25 ha, chiếm 0,04% diện tích đất phi nông nghiệp. c) Đất chưa sử dụng
Năm 2020 có 11.222,54 ha, chiếm 16,05 % diện tích tự nhiên.
2.2 Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong quy hoạch kỳ trước
Vào năm 2020, tổng diện tích tự nhiên của huyện Bắc Sơn là 69.941,36 ha, giảm 1,20 ha so với năm 2010 Sự giảm diện tích này là do việc kiểm kê đất đai năm 2019 áp dụng công nghệ số và bản đồ địa chính mới, mang lại độ chính xác cao hơn Phương pháp kiểm kê đã có sự thay đổi, trước đây dựa vào số liệu kế thừa và phương pháp thủ công, dẫn đến sự không thống nhất giữa số liệu bản đồ và số liệu kiểm kê Trong kỳ kiểm kê này, số liệu được trích xuất từ bản đồ điều tra, được tổng hợp từ bản đồ địa chính đã được chỉnh lý và đối soát với thực địa.
Bảng 02: Tình hình biến động sử dụng đất từ năm 2010 đến năm 2020 Đơn vị tính: ha
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã đất
Tổng diện tích tự nhiên 69.942,56 69.941,38 69.941,36 -1,18 -0,02 -1,20
Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước LUC 903,11 864,81 851,93 -38,30 -12,88 -51,18
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 5.583,70 5.743,36 5.706,02 159,66 -37,34 122,32
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.057,69 1.906,96 1.924,91 -2.150,73 17,95 -2.132,78
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 6.321,22 5.274,17 10.094,03 -1.047,05 4.819,86 3.772,81
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 955,12 955,12 955,12
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 34.889,03 22.335,72 32.162,56 -12.553,31 9.826,84 -2.726,47
Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 18.776,18 18.776,18 18.776,18
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 188,95 164,80 158,13 -24,15 -6,67 -30,82
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 0,16 1,17 0,16 1,01 1,17
2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.052,94 3.106,66 3.226,43 53,72 119,77 173,49
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 0,92 2,50 0,92 1,58 2,50
2.6 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 1,71 1,25 -0,46 -1,25 -1,71
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã đất
2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 24,45 -24,45 -24,45
2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 11,37 8,23 11,37 -3,14 8,23
2.9 Đất phát triển hạ tầng* DHT 1.319,44 1.415,59 1.434,14 96,15 18,55 114,70
- Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 6,12 1,30 2,17 -4,82 0,87 -3,95
- Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 2,71 2,85 3,31 0,14 0,46 0,60
- Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 33,82 36,92 38,04 3,10 1,12 4,22
- Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao DTT 10,59 12,22 13,35 1,63 1,13 2,76
- Đất công trình năng lượng DNL 0,42 1,19 0,41 0,77 -0,78 -0,01
- Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 0,51 0,50 0,44 -0,01 -0,06 -0,07
- Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG
- Đất có di tích, lịch sử - văn hóa DDT 9,21 16,15 12,63 6,94 -3,52 3,42
- Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 5,01 3,94 3,64 -1,07 -0,30 -1,37
- Đất cơ sở tôn giáo TON 0,38 0,38 0,38 0,00 0,00
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 52,61 65,97 68,49 13,36 2,52 15,88
- Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH
- Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH
2.10 Đất danh lam, thắng cảnh DDL
2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 10,57 13,46 10,57 2,89 13,46
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã đất
2.12 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 949,80 926,39 983,17 -23,41 56,78 33,37
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 17,73 31,05 62,62 13,32 31,57 44,89
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 7,46 6,08 6,59 -1,38 0,51 -0,87
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 0,83 0,25 0,83 -0,58 0,25
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DGN
2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 653,64 670,88 681,81 17,24 10,93 28,17
2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,86 0,13 -0,73 -0,13 -0,86
2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,57 0,04 -1,53 -0,04 -1,57
2.22 Đất công trình công cộng khác DCK 28,50 0,47 1,25 -28,03 0,78 -27,25
3 Đất chưa sử dụng CSD 11.229,82 26.864,91 11.222,54 15.635,09 -15.642,37 -7,28
Hệ thống chỉ tiêu đất phục vụ phát triển hạ tầng đã được cập nhật theo Thông tư 01/2021/TT-BTNMT ban hành ngày 12/04/2021 Thông tin này được cung cấp bởi Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bắc Sơn.
Năm 2020, đất nông nghiệp có 55.492,39 ha, giảm 167,41 ha so với năm
2010, tăng 15.522,58 ha so với năm 2015 Trong đó:
- Đất trồng lúa năm 2020 có 4.490,45 ha, giảm 128,76 ha so với năm 2010, giảm 54,19 ha so với năm 2015 Cụ thể như sau:
Phần biến động tăng 1,06 ha được phân bổ từ nhiều loại đất khác nhau, bao gồm 0,14 ha từ đất trồng cây hàng năm khác, 0,15 ha từ đất nuôi trồng thủy sản, 0,01 ha từ đất nông nghiệp khác, 0,39 ha từ đất ở tại nông thôn, 0,01 ha từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, 0,2 ha từ đất có mục đích công cộng, 0,01 ha từ đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng, 0,01 ha từ đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, và 0,04 ha từ đất chưa sử dụng.
Diện tích biến động giảm 52,85 ha do chuyển đổi sang các loại đất khác, bao gồm: đất trồng cây hàng năm 2,38 ha, đất trồng cây lâu năm 8,55 ha, đất rừng sản xuất 0,03 ha, đất nuôi trồng thủy sản 1,01 ha, đất ở nông thôn 25,44 ha, đất ở đô thị 6,47 ha, đất xây dựng công trình sự nghiệp 0,6 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,33 ha, đất công trình công cộng 4,24 ha, đất tín ngưỡng 0,42 ha, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 3,16 ha và đất bằng chưa sử dụng 0,22 ha.
- Đất trồng cây hàng năm khác 5.706,02 ha, tăng 122,32 ha so với năm 2010 và giảm 37,34 ha so với năm 2015 Trong đó:
Biến động đất đai tăng 38,24 ha do chuyển đổi từ các loại đất khác, bao gồm: 2,38 ha đất trồng lúa, 0,03 ha đất trồng cây lâu năm, 31,21 ha đất rừng sản xuất, 0,83 ha đất nuôi trồng thủy sản, 0,51 ha đất ở nông thôn, 0,62 ha đất xây dựng công trình sự nghiệp, 0,33 ha đất có mục đích công cộng, 0,06 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng, và 2,27 ha đất chưa sử dụng.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC
3.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu (2011-2015) của huyện Bắc Sơn đã được UBND tỉnh phê duyệt Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch này được đánh giá và so sánh với kết quả sử dụng đất thực tế năm 2020, với các chỉ tiêu cụ thể được nêu rõ.
Bảng 03: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 Đơn vị tính: ha
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã đất
Hiện trạng sử dụng đất năm 2020
Kết quả thực hiện chuyển mục đích đến năm 2020 đến năm 2020
Tăng giảm trong kỳ QH
Diện tích đã thực hiện
Tăng giảm so với QH được duyệt
Tổng diện tích tự nhiên 69.941,38 69.941,38 69.941,36 -0,02 -0,02
Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước LUC 864,81 860,44 -4,37 851,93 -12,88 -8,51 33,93
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 5.743,36 4.784,37 -958,99 5.706,02 -37,34 921,65 3,89
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.906,96 12.377,25 10.470,29 1.924,91 17,95 -10.452,34 0,17
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 5.274,17 5.403,96 129,79 10.094,03 4.819,86 4.690,07 2,69
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 2.870,50 2.870,50 955,12 955,12 -1.915,38 33,27
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 22.335,72 30.201,09 7.865,37 32.162,56 9.826,84 1.961,47 124,94
Trong đó: Đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên RSN 18.776,18
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã đất
Hiện trạng sử dụng đất năm 2020
Kết quả thực hiện chuyển mục đích đến năm 2020 đến năm 2020
Tăng giảm trong kỳ QH
Diện tích đã thực hiện
Tăng giảm so với QH được duyệt
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 164,80 162,81 -1,99 68,68 -96,12 -94,13 2,07
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 0,16 54,30 54,14 1,17 1,01 -53,13 1,86
2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.106,66 3.603,74 497,08 3.226,43 119,77 -377,31 24,09
2.3 Đất khu công nghiệp SKK
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 50,00 50,00 -50,00
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 0,92 2,73 1,81 2,50 1,58 -0,23 87,06
2.6 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 1,25 4,51 3,26 -1,25 -4,51
2.7 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 1,00 1,00 -1,00
2.8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 11,37 74,37 63,00 8,23 -3,14 -66,14
2.9 Đất phát triển hạ tầng** DHT 1.415,59 1.552,13 136,54 1.434,14 18,55 -117,99 13,59
- Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 1,30 1,52 0,22 2,17 0,87 0,65 25,33
- Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 2,85 6,90 4,05 3,31 0,46 -3,59 11,42
- Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 36,92 47,17 10,25 38,04 1,12 -9,13 10,91
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã đất
Hiện trạng sử dụng đất năm 2020
Kết quả thực hiện chuyển mục đích đến năm 2020 đến năm 2020
Tăng giảm trong kỳ QH
Diện tích đã thực hiện
Tăng giảm so với QH được duyệt
- Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao DTT 12,22 19,21 6,99 13,35 1,13 -5,86 16,16
- Đất công trình năng lượng DNL 1,19 2,53 1,34 0,41 -0,78 -2,12 -58,50
- Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 0,50 0,62 0,12 0,44 -0,06 -0,18 -46,36
- Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia DKG
- Đất có di tích, lịch sử - văn hóa DDT 16,15 25,89 9,74 12,63 -3,52 -13,26
- Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 3,94 5,44 1,50 3,64 -0,30 -1,80
- Đất cơ sở tôn giáo TON 0,38 0,38 0,38 0,00 0,00
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD
- Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ DKH
- Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội DXH
2.10 Đất danh lam, thắng cảnh DDL 19,77 19,77 -19,77
2.11 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 10,57 17,06 6,49 13,46 2,89 -3,60 44,53
2.12 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 926,39 963,58 37,19 983,17 56,78 19,59 65,50
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 31,05 42,88 11,83 62,62 31,57 19,74 37,47
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 6,08 7,08 1,00 6,59 0,51 -0,49 50,98
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự DTS 0,83 0,83 0,25 -0,58 -0,58
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã đất
Hiện trạng sử dụng đất năm 2020
Kết quả thực hiện chuyển mục đích đến năm 2020 đến năm 2020
Tăng giảm trong kỳ QH
Diện tích đã thực hiện
Tăng giảm so với QH được duyệt
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DGN
2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 670,88 670,41 -0,47 681,81 10,93 11,40
2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,13 0,13 -0,13 -0,13
2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,04 0,03 -0,01 -0,04 -0,03 25,00
3 Đất chưa sử dụng CSD 26.864,91 5.950,82 -20.914,09 11.222,54 -15.642,37 5.271,72 74,79
Ghi chú *: Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên
**: Hệ thống chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng đã chuyển đổi theo Thông tư 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/04/2021
3.1.1 Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp thực hiện năm 2020 là: 55.492,39 ha, diện tích tăng trong kỳ điều chỉnh quy hoạch là 20.417,01 ha, đã thực hiện 15.522,58 ha, đạt 76,03 %, thấp hơn 4.894,43 ha so với chỉ tiêu được duyệt, cụ thể:
- Đất trồng lúa năm 2020 có 4.490,45 ha, thấp hơn 12,10 ha so với chỉ tiêu được duyệt (4.532,54 ha), đã thực hiện 54,19 ha, đạt 22,33%.
- Đất trồng cây hàng khác năm 2020 có 5.706,02 ha, đã thực hiện chuyển mục đích 37,34 ha, đạt 3,89 %, cao hơn 921,65 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (4.784,37 ha).
Vào năm 2020, diện tích đất trồng cây lâu năm chỉ đạt 1.924,91 ha, trong đó đã chuyển mục đích 17,95 ha, thấp hơn 10.452,34 ha so với chỉ tiêu phê duyệt là 12.377,25 ha Nguyên nhân dẫn đến việc không đạt chỉ tiêu này là do chưa thực hiện đầy đủ quy hoạch đất trồng cây lâu năm theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Đến năm 2020, diện tích đất rừng phòng hộ đạt 10.094,03 ha, vượt 4.690,07 ha so với quy hoạch đã được phê duyệt là 5.403,96 ha Sự gia tăng này là kết quả của việc cập nhật thông tin từ kiểm kê đất đai dựa trên công bố hiện trạng rừng năm 2019.
- Đất rừng đặc dụng: năm 2020 có 955,12 ha, thấp hơn 1.915,38 ha so với quy hoạch được duyệt (2.870,50 ha), diện tích đã thực hiện 955,12 ha.
Vào năm 2020, diện tích đất rừng sản xuất đạt 32.162,56 ha, tăng 1.961,47 ha so với quy hoạch được phê duyệt là 30.201,09 ha Sự gia tăng này là do kết quả cập nhật kiểm kê đất đai dựa trên thông tin công bố hiện trạng rừng năm 2019.
- Đất nuôi trồng thủy sản: năm 2020 có 68,68 ha, thấp hơn 94,13 ha so với quy hoạch được duyệt (162,81 ha), diện tích đã thực hiện 96,12 ha.
- Đất nông nghiệp khác: năm 2020 có 1,17 ha, thấp hơn 53,13 ha so với quy hoạch được duyệt (54,30 ha).
3.1.2 Đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp thực hiện năm 2020 có 3.226,43 ha, đã thực hiện 119,77 ha, thấp hơn 377,31 ha với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (3.603,74 ha), đạt 24,09% Các chỉ tiêu chi tiết cụ thể như sau:
- Đất quốc phòng năm 2020 có 28,76 ha, thấp hơn 159,21 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt (187,97 ha), diện tích đã thực hiện 0,01 ha.
Đến năm 2020, diện tích đất an ninh chỉ đạt 0,87 ha, thấp hơn 4,57 ha so với chỉ tiêu 5,44 ha đã được phê duyệt, tương đương 1,52% Nguyên nhân chủ yếu là do một số công trình, như trụ sở công an các xã, thị trấn, chưa được thực hiện theo quy hoạch và sẽ phải chuyển sang kỳ sau.
- Đất cụm công nghiệp năm 2020 không còn, thấp hơn 50,00 ha so với chỉ tiêu được duyệt đến năm 2020 (50,00 ha).
Vào năm 2020, diện tích đất thương mại dịch vụ đạt 2,50 ha, trong đó diện tích tăng thêm theo quy hoạch là 1,81 ha Tuy nhiên, diện tích thực hiện chỉ đạt 1,58 ha, thấp hơn 0,23 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, tương đương với tỷ lệ hoàn thành là 87,06%.
Vào năm 2020, diện tích đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp không còn, chỉ tăng thêm 3,26 ha trong kỳ quy hoạch, thấp hơn 4,51 ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt.
Diện tích đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản năm 2020 đã không còn, trong khi diện tích tăng thêm trong kỳ quy hoạch chỉ đạt 1,00 ha, thấp hơn 1,00 ha so với chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt.
Đến năm 2020, diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm đạt 8,23 ha Trong kỳ quy hoạch, diện tích này dự kiến tăng lên 63,00 ha, nhưng vẫn thấp hơn 66,14 ha so với quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đất phát triển hạ tầng năm 2020 có 1.434,14 ha, diện tích tăng trong kỳ quy hoạch là 136,54 ha, đã thực hiện là 18,55 ha, thấp hơn 117,99 ha, đạt 13,59
%, ha so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.
Đến năm 2020, diện tích đất sinh hoạt cộng đồng đạt 13,46 ha, tăng 6,49 ha theo quy hoạch Tuy nhiên, chỉ có 2,89 ha được thực hiện, thấp hơn 3,60 ha so với kế hoạch, đạt 44,53% so với quy hoạch đã được phê duyệt.
Vào năm 2020, tổng diện tích đất ở nông thôn đạt 983,17 ha, tăng 37,19 ha so với kỳ quy hoạch Trong đó, đã thực hiện 56,78 ha, cao hơn 19,59 ha, đạt 65,50% so với chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào nhiều dự án khu dân cư tập trung, mặc dù quỹ đất chuyển mục đích cho hộ gia đình và cá nhân vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.
Vào năm 2020, diện tích đất ở tại đô thị đạt 62,62 ha, tăng 11,83 ha trong kỳ quy hoạch Đến nay, đã thực hiện được 31,57 ha, cao hơn 19,74 ha so với chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, đạt tỷ lệ 37,47%.
Vào năm 2020, diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 6,59 ha, tăng 1,00 ha so với kỳ quy hoạch Tuy nhiên, diện tích thực hiện chỉ đạt 0,51 ha, thấp hơn 0,49 ha so với chỉ tiêu quy hoạch, tương đương 50,98% Nguyên nhân của sự chậm trễ này là do chưa hoàn thành các công trình dự án trong quy hoạch và việc cập nhật kết quả đo đạc địa chính, kiểm kê đất đai năm 2019.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp năm 2020 có 0,25 ha.
- Đất tín ngưỡng năm 2020 có 2,46 ha, diện tích tăng trong kỳ quy hoạch là 1,75 ha, đã thực hiện 0,92 ha, thấp hơn 0,83 ha, đạt 52,42 % so với quy hoạch được duyệt.
- Đất sông ngòi, kênh rạch, suối năm 2020 có 681,81 ha.
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI
Huyện Bắc Sơn có tổng diện tích đất đai là 69.941,36 ha, trong đó 58.718,82 ha đã được đưa vào sử dụng, chiếm 83,95% diện tích tự nhiên Diện tích đất chưa sử dụng còn lại là 11.222,54 ha, tương đương 16,05% diện tích tự nhiên Với quỹ đất dự trữ không còn nhiều, huyện cần tập trung vào việc khai thác tiềm năng đất đai theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
4.1 Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực nông nghiệp
Phần lớn diện tích đang được sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế
Xã hội của huyện đã sử dụng đất đúng mục đích, nhưng vẫn còn nhiều diện tích đất có hiệu quả sử dụng chưa cao Do đó, quy hoạch cần chú trọng vào việc khai thác tiềm năng của các loại đất hiện có, nhằm nâng cao giá trị sáng tạo trên mỗi hecta đất.
Đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp của huyện đã được khai thác và sử dụng đạt 55.492,39 ha, chiếm 79,34% tổng diện tích tự nhiên Tuy nhiên, trong tương lai, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm đáng kể nhằm phục vụ cho các mục đích phi nông nghiệp, bao gồm mở rộng khu dân cư, xây dựng đường xá, trường học và các công trình hạ tầng kinh tế khác.
Đất sản xuất nông nghiệp tại huyện là 12.121,38 ha, chiếm 21,84% tổng diện tích đất nông nghiệp Trong đó, đất trồng cây hàng năm chiếm 5.706,02 ha, chủ yếu phục vụ trồng lương thực để đáp ứng nhu cầu đời sống của người dân Bên cạnh đó, đất trồng cây lâu năm có diện tích 1.924,91 ha, chủ yếu trồng các loại cây như Quýt, Cam, Bưởi và một số loại cây ăn quả khác phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng.
Tiềm năng của đất sản xuất nông nghiệp được đánh giá chủ yếu qua việc áp dụng khoa học và công nghệ vào quy trình sản xuất Điều này nhằm mục tiêu thâm canh, tăng vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Đất lâm nghiệp là 43.211,71 ha, chiếm 77,87 % diện tích đất nông nghiệp, đa phần đều là đất trồng rừng phòng hộ và sản xuất.
Để nâng cao đời sống nhân dân và tận dụng tối đa tiềm năng, cần gắn quy hoạch sử dụng đất với biến đổi khí hậu Việc trồng và khoanh nuôi rừng cần được đẩy mạnh, đồng thời phủ xanh và sử dụng triệt để đất trống đồi núi Hơn nữa, cần khai thác diện tích đất mặt nước chưa sử dụng cho nuôi trồng thủy sản và tiến hành chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất một cách hiệu quả.
Tiềm năng đất đai tại huyện có thể thúc đẩy sự phát triển toàn diện ngành nông nghiệp nếu được khai thác và sử dụng hợp lý Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng đất mà còn giúp tăng thu nhập ổn định cho người dân.
4.2 Phân tích, đánh giá tiềm năng đất đai cho lĩnh vực phi nông nghiệp
4.2.1 Tiềm năng đất phát triển công nghiệp
Trong những năm gần đây, hệ thống giao thông đã có sự phát triển tích cực, cùng với việc đầu tư vào các cơ sở hạ tầng như điện, nước và thông tin liên lạc Điều này tạo ra lợi thế lớn cho sự phát triển của khu kinh tế trong tương lai.
Huyện Bắc Sơn sở hữu nguồn lao động dồi dào và chất lượng cao, với người dân có phẩm chất đạo đức tốt, hiền lành và chăm chỉ học hỏi Điều này cho phép họ dễ dàng được đào tạo thành công nhân kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030, huyện Bắc Sơn đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế thông qua việc nâng cao tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ, đồng thời giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp Huyện đã tích cực khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
4.2.2 Tiềm năng đất đai phục vụ cho phát triển đô thị
Huyện Bắc Sơn có thị trấn Bắc Sơn, là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa - xã hội của huyện Theo quy hoạch tổng thể, thị trấn này đóng vai trò là trung tâm hành chính và kinh tế, với định hướng phát triển dài hạn thành trung tâm công nghiệp và thương mại - dịch vụ Khu vực này sẽ tập trung vào sản xuất nông nghiệp sạch, với các sản phẩm chủ yếu như gạo và thịt gia súc, gia cầm chất lượng cao, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế toàn huyện Thị trấn cũng có tiềm năng về diện tích đất đai cho các dự án đầu tư, cùng với lực lượng lao động tri thức dồi dào từ Thất Khê và vùng phụ cận, sẽ là nguồn lực quan trọng cho xây dựng và phát triển đô thị.
4.2.3 Tiềm năng đất đai cho phát triển khu dân cư Đất khu dân cư nông thôn huyện Bắc Sơn hiện có trên 983,17 ha, chiếm 1,41 % tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Sự phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng dân số đã tạo ra áp lực lớn lên nguồn đất đai Do đó, trong tương lai, huyện cần thực hiện phân bố quỹ đất một cách hợp lý để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành và lĩnh vực khác nhau.
Tiềm năng đất đai tại Huyện có khả năng phát triển khu dân cư trong tương lai thông qua việc xen ghép và tự giãn trên các khu đất vườn của hộ gia đình, cũng như trên đất nông - lâm nghiệp có hiệu quả thấp, đồng thời hạn chế việc chuyển đổi đất chuyên trồng lúa.
4.2.4 Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho phát triển du lịch
Bắc Sơn là huyện vùng cao biên giới ở phía Tây tỉnh, nổi bật với tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Khu vực này có nhiều điểm du lịch hấp dẫn, thu hút du khách đến khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và văn hóa địa phương.
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực là yếu tố then chốt để thu hút đầu tư, phát huy tiềm năng và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế Đồng thời, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững Việc nâng cao vai trò và đóng góp của huyện vào sự phát triển chung của tỉnh là mục tiêu cần thiết để đạt được sự phát triển toàn diện.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - dịch vụ, du lịch; xuất khẩu, tăng thu ngân sách; tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp hàng hóa là mục tiêu quan trọng, đồng thời phát triển tiểu thủ công nghiệp và nghề nông thôn cần được gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới Hướng tới năm tới, việc này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho khu vực nông thôn.
2030, cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của tỉnh nói chung và huyện Bắc Sơn nói riêng chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.
Để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, cần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kết cấu hạ tầng, cải cách hành chính và đổi mới cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư Đồng thời, mở rộng ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp và tập trung phát triển một số ngành công nghiệp và dịch vụ chủ lực sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tiếp tục cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội, đồng thời giảm nghèo bền vững Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân dân và ứng dụng khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực Đặc biệt, cần chú trọng giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.
Kết hợp phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội là yếu tố then chốt để bảo vệ và sử dụng tài nguyên môi trường một cách bền vững Đồng thời, việc đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển bền vững cho đất nước.
Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với sự phát triển chung của tỉnh và khu vực Cần phối hợp chặt chẽ với các huyện, thành phố và các Sở ngành để xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực và mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2 Mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ trọng tâm
Đến năm 2030, huyện Bắc Sơn phấn đấu trở thành huyện phát triển khá của tỉnh với nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của huyện Huyện sẽ phát triển kinh tế cửa khẩu gắn với thương mại dịch vụ, nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới Đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng, đặc biệt là giao thông, thủy lợi và đô thị, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chăm sóc sức khỏe Đồng thời, phát triển du lịch gắn với bảo tồn di tích lịch sử, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống người dân Huyện cũng sẽ củng cố quốc phòng – an ninh, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, và xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.
Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới cần được thực hiện hiệu quả, tập trung vào việc khai thác tiềm năng và lợi thế để phát triển chuỗi liên kết sản xuất, nâng cao giá trị sản phẩm chủ lực Đầu tư vào hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông, thủy lợi và đô thị, là ưu tiên hàng đầu Cần thực hiện đồng bộ và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, bao gồm quy hoạch khu công nghiệp, khu hành chính, chợ và các khu đô thị, khu dân cư Điều này sẽ tạo quỹ đất cần thiết cho công tác giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư và khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất đai.
1.2 Quan điểm sử dụng đất Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy việc sử dụng tốt tài nguyên đất đai không chỉ quyết định tương lai của nền kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và củng cố an ninh quốc phòng Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, kéo theo giá trị của đất tăng lên và yêu cầu về biện pháp sử dụng, khai thác phải đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội Do vậy định hướng sử dụng đất của Huyện phải đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, đầy đủ và có hiệu quả cao trên quan điểm cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Khai thác và sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là yếu tố then chốt để phát triển kinh tế - xã hội Việc bố trí cây trồng, vật nuôi và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cần được thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch, nhằm tối ưu hóa giá trị sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích Đồng thời, việc phát triển các khu công nghiệp và thương mại du lịch cũng phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của huyện, tạo nền tảng vững chắc cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực.
Để bảo vệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp, cần ưu tiên bảo vệ đất trồng lúa và thực hiện các biện pháp thâm canh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu an toàn lương thực Đồng thời, cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, mở rộng diện tích cây ăn quả và phát triển các mô hình kinh tế trang trại, chăn nuôi tập trung Việc lựa chọn giống cây trồng và vật nuôi nên dựa trên lợi thế và tiềm năng của từng xã.
- Tiếp tục đầu tư khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích khác.
Việc sử dụng đất chuyên dùng và đất ở cần được thực hiện một cách tiết kiệm và hiệu quả Cần bố trí các loại đất này dựa trên điều kiện thực tế và các yêu cầu hiện tại, đồng thời phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài, theo xu hướng nâng cao chất lượng môi trường và cải thiện mức sống của người dân.
Việc khai thác và sử dụng đất cần gắn liền với nhiệm vụ bồi dưỡng, tái tạo và tăng cường độ phì nhiêu cho đất nhằm chống suy thoái đất Đồng thời, cần kết hợp lợi ích kinh tế với bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài Ngoài ra, việc sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội cũng phải chú trọng đến vấn đề quốc phòng an ninh, thực hiện phương châm kết hợp giữa kinh tế và quốc phòng, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1.3 Định hướng sử dụng đất theo khu chức năng
1.3.1 Định hướng sử dụng đất khu vực nông - lâm nghiệp
Quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của huyện Bắc Sơn được xây dựng trong khuôn khổ chiến lược phát triển nông nghiệp - lâm nghiệp của tỉnh Lạng Sơn, đồng thời phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2030 Trong giai đoạn tới, huyện sẽ tập trung quy hoạch các vùng trồng cây ăn quả và chăn nuôi thành các vùng hàng hóa tập trung với quy mô lớn, bao gồm trang trại và gia trại Huyện cũng sẽ mở rộng diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn GAP nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, có năng suất và chất lượng cao, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như chế biến và xuất khẩu.
Phát triển cây quế, hồi, cây gỗ lớn, trà hoa vàng và các loại cây ăn quả đặc trưng là những hướng đi quan trọng trong nông nghiệp của huyện Đồng thời, ứng dụng công nghệ chế biến và chưng cất tinh dầu từ hồi và quế sẽ tạo ra các sản phẩm hàng hóa đặc thù, góp phần nâng cao giá trị kinh tế và phát triển bền vững cho địa phương.
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1 Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
2.1.1 Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dựa trên mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện và thực trạng kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020, cần rà soát và đánh giá các nguồn lực phát triển Xuất phát từ nền kinh tế còn thấp, huyện cần nỗ lực đạt mức tăng trưởng cao hơn trong các giai đoạn tiếp theo nhằm thu hẹp khoảng cách về thu nhập bình quân đầu người và ngăn chặn nguy cơ tụt hậu.
2.1.2 Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế
2.1.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực nông, lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, thực hiện có hiệu quả chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới Tập trung tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách của Trung ương, Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND, ngày 10/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác, liên kết và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Đề án phát triển lâm nghiệp của tỉnh Lạng Sơn; Đề án phát triển nông lâm nghiệp, thuỷ sản của huyện giai đoạn 2020-2025 để thu hút hợp tác xã, doanh nghiệp đầu tư khái thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển nông lâm nghiệp.
Chỉ đạo phát triển mô hình sản xuất tại các xã nhằm thực hiện hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) bằng cách nâng cao giá trị gạo Bao Thai và các loại gạo đặc sản khác để xây dựng thương hiệu Đồng thời, mở rộng diện tích trồng quýt Bắc Sơn, nâng cao chất lượng và giá trị cây quýt, xây dựng vùng trồng quế và hồi hữu cơ phục vụ chế biến và xuất khẩu Ngoài ra, cần cải thiện chất lượng và mẫu mã quả quyết, phát triển mô hình sản xuất rau, củ, quả và một số cây dược liệu dưới tán rừng.
Để phát triển lâm nghiệp hiệu quả, cần thực hiện các chương trình và đề án nhằm phát huy thế mạnh của đồi rừng, với mục tiêu trồng mới 1.200 ha rừng mỗi năm Đồng thời, cần chú trọng phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm theo mô hình trang trại tập trung.
Trong giai đoạn 2021 – 2025, mục tiêu tăng trưởng bình quân của các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đạt từ 4 – 5% mỗi năm Cơ cấu tỷ trọng của các ngành trong lĩnh vực nông lâm nghiệp được định hình với trồng trọt chiếm 48%, lâm nghiệp 35%, và chăn nuôi - thủy sản 22%.
2.1.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng
Để phát triển bền vững công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, huyện cần mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm Tập trung vào các ngành nghề chủ lực có lợi thế như sản xuất gạch, khai thác cát, sỏi, đá, phân phối điện và nước sinh hoạt, lắp ráp máy móc nông nghiệp, cũng như chế biến nông lâm sản và thực phẩm sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.
Khuyến khích đầu tư và áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất và kinh doanh nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và bảo vệ môi trường Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm Tập trung vào liên kết phát triển ngành chế biến, bảo quản và đóng gói nông lâm sản, đặc biệt là chế biến thực phẩm, nhằm nâng cao giá trị ẩm thực truyền thống của Bắc Sơn Đồng thời, đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã.
2.1.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ
Đầu tư vào việc xây dựng và nâng cấp hệ thống Chợ Bắc Sơn cùng với chợ trung tâm của cụm xã là cần thiết để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trấn và các cụm dân cư Đồng thời, cần xây dựng các đề án, kế hoạch và chương trình phát triển du lịch, khai thác hiệu quả các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh trong khu vực Ngoài ra, quy hoạch và đầu tư phát triển các cơ sở dịch vụ phục vụ tham quan, du lịch như nhà hàng, khách sạn cũng rất quan trọng, cùng với việc hình thành các điểm du lịch biên giới, du lịch công cộng và du lịch sinh thái.
Nâng cao giá trị các sản phẩm truyền thống của địa phương, đặc biệt là ẩm thực Bắc Sơn, nhằm biến Bắc Sơn thành một điểm đến du lịch hấp dẫn Đồng thời, cần tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến thương mại để thu hút nhiều khách du lịch hơn.
2.2 Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng
2.2.1 Chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh hiện vẫn chưa có phân bổ chính thức cho các huyện và thành phố Tuy nhiên, theo Nghị định số 148/NĐ-CP ban hành ngày 18/12/2020 và có hiệu lực từ ngày 08/02/2021, đã có nội dung sửa đổi, bổ sung Điều 11 liên quan đến vấn đề này.
Trong trường hợp quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sẽ được lập đồng thời với quy hoạch tỉnh Nếu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoàn thành và được thẩm định trước, thì sẽ được trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước Sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt, nếu có sự mâu thuẫn giữa quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch tỉnh, cần phải điều chỉnh để đảm bảo sự phù hợp.
Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện được xây dựng căn cứ:
- Quy hoạch tỉnh (dự thảo đang thực hiện xin ý kiến);
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện;
- Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước;
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
- Định mức sử dụng đất;
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2.2.2 Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
Dựa trên tình hình thực tế và các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, quy hoạch sử dụng đất cho các ngành và lĩnh vực được xác định cụ thể.
2.2.2.1 Nhu cầu sử dụng đất cho ngành nông, lâm nghiệp a) Nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp
- Đất trồng lúa: Đến năm 2030 có 3.884,83 ha.
- Đất trồng cây hàng năm khác: Đến năm 2030 còn 4.154,82 ha.
Đến năm 2030, diện tích đất trồng cây lâu năm dự kiến đạt 2.926,01 ha, chủ yếu tập trung tại các xã Tân Hương (226,54 ha), Long Đống (346,30 ha) và Nhất Hòa (283,72 ha) Phần diện tích còn lại sẽ phân bố rải rác ở các xã và thị trấn khác.
Đến năm 2030, diện tích đất nuôi trồng thủy sản dự kiến đạt 183,48 ha, trong đó tập trung chủ yếu tại các xã Đồng Ý (33,74 ha), Nhất Hòa (16,16 ha) và Vũ Sơn (14,91 ha) Phần diện tích còn lại sẽ được phân bố rải rác ở các xã và thị trấn khác.
Đến năm 2030, diện tích đất nông nghiệp khác dự kiến đạt 771,06 ha, tập trung chủ yếu tại các xã Bắc Quỳnh (169,89 ha), Tân Hương (129,23 ha), và Trấn Yên (89,25 ha), với phần còn lại phân bố rải rác ở các xã và thị trấn Để phát triển lâm nghiệp bền vững, cần thực hiện tốt chính sách giao đất, giao rừng, và khoán quản lý bảo vệ rừng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và quy chế quản lý, sử dụng các loại rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Đất đai, cùng các văn bản pháp luật hiện hành.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1 Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
Đến năm 2030, Ủy ban nhân dân huyện sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để rà soát và đánh giá toàn bộ nguồn khoáng sản và vật liệu sản xuất hiện có trên địa bàn, bao gồm chủng loại, trữ lượng, chất lượng và địa điểm Việc này nhằm lập danh mục quy hoạch, tạo cơ sở cho công tác đấu giá và đấu thầu khai thác, đồng thời đảm bảo sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, tránh lãng phí và bảo vệ môi trường.
Phương án quy hoạch sử dụng đất ảnh hưởng lớn đến nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất, cũng như chi phí bồi thường và tái định cư Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất không chỉ tối ưu hóa nguồn lực đất đai mà còn tăng cường ngân sách địa phương, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả và công bằng Chính sách này tạo ra hành lang pháp lý quan trọng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, phát triển các ngành kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị, từ đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế.
Huyện đã tiến hành đánh giá tiềm năng và lợi thế trong việc huy động vốn, từ đó cập nhật và bổ sung các dự án đầu tư bất động sản như nhà ở, du lịch, thương mại và công nghiệp vào quy hoạch Đồng thời, huyện cũng tăng cường hoạt động xúc tiến và kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các chủ dự án thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật.
Quỹ đất cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và hạ tầng đô thị đang được mở rộng, nhằm đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự đô thị hóa ngày càng gia tăng.
Đến năm 2030, diện tích đất dành cho khu công nghiệp và cụm công nghiệp sẽ được mở rộng với hạ tầng đồng bộ, nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa đất nước.
Nhà nước thông qua việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất nhằm bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng Điều này tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư và thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình Các hoạt động này không chỉ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực mà còn đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các khu vực nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Qua đó, đời sống nhân dân được nâng cao, an ninh trật tự xã hội được ổn định, đồng thời thúc đẩy việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và bảo vệ môi trường.
3.2 Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm an ninh lương thực
Đến năm 2030, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn dự kiến có tổng diện tích đất nông nghiệp đạt 62.858,06 ha Trong đó, diện tích đất trồng lúa là 3.884,83 ha, đất trồng cây hàng năm khác là 4.154,82 ha, và đất trồng cây lâu năm là 2.926,01 ha Bên cạnh đó, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 50.937,85 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 183,48 ha, và đất nông nghiệp khác là 771,06 ha.
3.3 Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất
Phương án quy hoạch sử dụng đất đã giúp giải quyết quỹ đất ở và giảm thiểu ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân di dời, đồng thời hỗ trợ lao động chuyển đổi nghề nghiệp do thay đổi mục đích sử dụng đất Việc sắp xếp dân cư hợp lý không chỉ ổn định đời sống mà còn thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới, tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản của cộng đồng.
Huyện đang triển khai chương trình bố trí dân cư nhằm hình thành các cụm dân cư nông thôn, từ đó mở rộng quỹ đất và tạo điều kiện xây dựng các công trình công cộng cùng hạ tầng thiết yếu Điều này góp phần thực hiện các tiêu chí xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM).
Ổn định dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, khi người dân có nơi ở ổn định sẽ yên tâm phát triển sản xuất Chương trình bố trí dân cư không chỉ hình thành và phát triển các cụm làng nghề mà còn thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ nông thôn cùng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Nhờ đó, hàng ngàn lao động có việc làm, góp phần giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
Trong bối cảnh cơ chế thị trường hiện nay, việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Điều này góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình, cải thiện đời sống người dân và gia tăng sản phẩm cho xã hội.
Theo Quy hoạch, diện tích đất nông nghiệp cần chuyển đổi sang phi nông nghiệp là 1.542,70 ha, bao gồm 330,38 ha đất trồng lúa, 361,84 ha đất trồng cây hàng năm, 210,54 ha đất trồng cây lâu năm, 43,36 ha đất rừng phòng hộ, 574,72 ha đất rừng sản xuất và 21,85 ha đất nuôi trồng thủy sản Phương án quy hoạch đã cân nhắc chuyển đổi tại các vị trí khó canh tác, nhằm bảo vệ và sử dụng hiệu quả diện tích đất nông nghiệp màu mỡ, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực đến hàng nghìn lao động nông thôn trong tỉnh.
Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, cần bố trí hợp lý quỹ đất sản xuất phi nông nghiệp, thu hút doanh nghiệp quy mô lớn, từ đó khắc phục tình trạng sản xuất manh mún Việc này không chỉ nâng cao giá trị sử dụng đất mà còn tạo ra ngành nghề và việc làm mới, cải thiện đời sống cho các hộ nông dân bị thu hồi đất Đồng thời, xây dựng các chương trình phát triển nguồn lực địa phương bền vững cũng rất quan trọng.