LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm vốn lưu động
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định pháp luật để thực hiện hoạt động kinh doanh Kinh doanh bao gồm các công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ với mục tiêu sinh lời Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có tài sản cố định và tài sản lưu động, trong đó tài sản lưu động thường được chia thành hai bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang được dự trữ cho sản xuất, cùng với các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm trong quá trình chế biến.
TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang trong quá trình lưu thông, chẳng hạn như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu và vốn bằng tiền.
Vốn lưu động là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để tạo ra các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, vốn lưu động thể hiện giá trị tiền tệ của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động có những đặc điểm khác biệt so với vốn cố định, với các tài sản lưu động có thời hạn sử dụng ngắn và khả năng luân chuyển nhanh Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ hình thức tiền tệ, chuyển thành vật tư, hàng hóa dự trữ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, và cuối cùng là thành phẩm, trước khi trở lại dạng vốn bằng tiền Kết thúc chu kỳ sản xuất, giá trị của vốn lưu động được chuyển giao hoàn toàn vào giá trị hàng hóa, dịch vụ sản xuất, và sẽ được bù đắp khi doanh nghiệp thu hồi tiền từ hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ.
Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên, lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn cho việc chu chuyển vốn lưu động.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức nhất định Thông thường, có những cách phân loại chủ yếu sau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…
- Vốn vật tƣ, hàng hóa bao gồm: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
Phân loại này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá mức độ tồn kho, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.
Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia thành:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tƣ ngắn hạn, vốn bằng tiền
Phân loại vốn lưu động giúp doanh nghiệp nhận diện vai trò của từng loại trong quá trình sản xuất kinh doanh Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất qua các giai đoạn khác nhau trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động nhằm hình thành nên TSLĐ cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu đề ra Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn, huy động từ nguồn nào, bao nhiêu để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn lưu động một cách phù hợp, kịp thời và có hiệu quả cần nắm rõ được nguồn hình thành nên vốn lưu động
Vốn lưu động được hình thành từ hai nguồn chính: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời, dựa trên thời gian huy động và sử dụng.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX) là nguồn vốn dài hạn cần thiết để hình thành và tài trợ cho tài sản lưu động (TSLĐ) trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tùy thuộc vào chiến lược tài chính, VLĐTX có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ TSLĐ cần thiết Để xác định nguồn VLĐTX của doanh nghiệp tại một thời điểm, ta có thể sử dụng công thức: Nguồn VLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp - Tài sản dài hạn (TSDH).
Hoặc: Nguồn VLĐTX = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn, chủ yếu phục vụ cho các nhu cầu tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân chia nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp là cần thiết để lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần cân nhắc các yếu tố như chi phí huy động vốn, tỷ lệ chiết khấu, dòng tiền chiết khấu và chi phí cơ hội để đưa ra quyết định tài chính chính xác.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động là quá trình lựa chọn và đưa ra quyết định tài chính liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn lưu động, bao gồm vốn bằng tiền, vốn phải thu và vốn tồn kho Mục tiêu chính của quản trị vốn lưu động là tối đa hóa giá trị cho chủ doanh nghiệp và lợi nhuận, đồng thời nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Mục tiêu ngắn hạn của quản trị vốn lưu động là duy trì sự cân bằng tối ưu giữa các bộ phận vốn lưu động, nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục Đồng thời, quản trị vốn lưu động cũng giúp doanh nghiệp có đủ lượng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn, từ đó duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Mục tiêu của quản trị vốn lưu động không chỉ dừng lại ở việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, mà còn cần hướng tới mục tiêu chung của quản trị tài chính doanh nghiệp, đó là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và giá trị tài sản cho chủ sở hữu.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động bao gồm các nội dung sau:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn VLĐ
- Tổ chức phân bổ VLĐ
- Quản trị vốn bằng tiền
- Quản trị nợ phải thu
- Quản trị hàng tồn kho
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đòi hỏi một lượng vốn lưu động cần thiết để mua vật tư dự trữ và bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Điều này đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì bình thường và liên tục, thể hiện nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động là rất quan trọng trong quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu này dưới mức cần thiết, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn và có thể bị gián đoạn Ngược lại, nếu nhu cầu vốn lưu động được xác định trên mức cần thiết, sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí nguồn lực Do đó, doanh nghiệp cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động dựa trên quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể Nhu cầu vốn lưu động được hiểu là số vốn tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục.
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu từ KH – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp dự trữ nguyên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm quy mô kinh doanh, đặc điểm ngành nghề (chu kỳ sản xuất và tính chất thời vụ), biến động giá cả vật tư và hàng hóa, trình độ tổ chức quản lý vốn, cũng như trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất Các chính sách tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu này.
Xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả Để thực hiện điều này, có thể áp dụng hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp này tập trung vào việc xác định nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản phải trả nhà cung cấp, từ đó tổng hợp lại để tính toán tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu hàng tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm vốn cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế Để xác định nhu cầu vốn lưu động cho từng loại vật tư, cần căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân mỗi ngày và số ngày dự trữ tương ứng Sau đó, tổng hợp các kết quả này để có cái nhìn tổng quan về nhu cầu vốn lưu động.
Công thức tổng quát nhƣ sau:
Trong đó: V HTK : Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Nij : số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
Chi phí sử dụng bình quân hàng ngày của hàng tồn kho i được tính dựa trên số loại hàng tồn kho cần dự trữ n và số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho m.
Để xác định mức chi phí sử dụng bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý cho từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho, cần căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế và thời gian cần thiết để dự trữ.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định dựa trên các yếu tố như thời gian vận chuyển, thời gian kiểm nhận nhập kho, thời gian chuẩn bị đưa vào sử dụng và thời gian dự trữ bảo hiểm.
Nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất bao gồm vốn cho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và chi phí trả trước Mức độ nhu cầu này phụ thuộc vào chi phí sản xuất trung bình hàng ngày, thời gian chu kỳ sản xuất, và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở và bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đƣợc xác định nhƣ sau:
Trong đó: V sx : Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn : Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày)
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh
1 Khái quát chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh
Tên giao dịch: MINH THINH MINERAL CO,LTD
Email: khoangsanminhthinh@gmail.com Điện thoại: 04.3542 9059 Fax: 04.3550 1211
Trụ sở chính: Số 18 ngõ 68 phố Định Công Thượng, phường Định Công,
Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Văn phòng đại diện: Số 153 Đường Chiến Thắng, KĐT Văn Quán, Hà Đông,
Người đại diện theo pháp luật của công ty là ông Bùi Minh Lượng, giữ chức vụ Giám đốc Công ty có vốn điều lệ là 9.900.000.000 VND (chín tỷ chín trăm triệu đồng) và hoạt động dưới hình thức công ty TNHH với ít nhất hai thành viên.
Giấy phép hoạt động: 0105184499 cấp đăng ký lần đầu ngày 10/03/2011; thay đổi lần thứ 06 ngày 15/05/2019
2 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh đƣợc thành lập từ ngày
Vào ngày 10/03/2011, Công ty TNHH một thành viên do Ông Bùi Minh Lượng làm Chủ sở hữu được thành lập với vốn điều lệ ban đầu 1.000.000.000 đồng, chuyên kinh doanh thương mại các loại thép tấm, thép chế tạo, thép hình và than quặng Nhận thấy tiềm năng phát triển của thị trường, vào ngày 21/07/2011, Chủ sở hữu đã quyết định nâng vốn điều lệ lên 5.000.000.000 đồng để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Sau 4 năm hoạt động từ 2011 đến 2015, Công ty Khoáng sản Minh Thịnh đã ổn định kinh doanh với doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng liên tục Công ty đã thêm 03 thành viên góp vốn và chuyển đổi từ Công ty TNHH một thành viên sang Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, nâng vốn điều lệ từ 5.000.000.000 đồng lên 9.900.000.000 đồng.
Công ty Khoáng sản Minh Thịnh đã trải qua quá trình hình thành và phát triển ổn định, với quy mô hoạt động và doanh số tăng trưởng liên tục trong 5 năm qua Nhờ vào mối quan hệ tốt đẹp của Ban lãnh đạo và chiến lược phát triển bền vững, công ty đã xây dựng được hệ thống đối tác thân thiết và ổn định, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài trong tương lai.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh
1 Chức năng và ngành nghề kinh doanh của công ty
Chức năng của công ty
Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến kim loại và quặng kim loại Với quyền tự chủ trong kinh doanh, công ty thực hiện các chức năng cơ bản để đáp ứng nhu cầu thị trường.
_ Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh hoạt động chủ yếu là thương mại các loại thép phục vụ cho ngành công nghiệp chế tạo, cơ khí
Ngành nghề chính của chúng tôi bao gồm buôn bán thép với các sản phẩm như thép hình, thép tấm, thép ống và thép tròn Chúng tôi cũng kinh doanh kim loại, than cốc và nhiều loại khoáng sản khác, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
2 Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty
Mô hình tổ chức của công ty :
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy công ty
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty, bao gồm tất cả các thành viên Hội đồng này chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến điều hành, quản lý công ty và xác định chiến lược kinh doanh.
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ta thấy rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận nhƣ sau: a Giám đốc :
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc quản lý vốn và tài sản công, đồng thời trực tiếp điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Các phòng ban chức năng sẽ hỗ trợ giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.
Các phòng ban đều có nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình hoạt động điều hành:
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm tìm kiếm Khách hàng và các thủ tục liên quan đến nhập khẩu hàng hóa và khai thác hàng trong nước
Phòng kế toán Kho bãi Phòng kinh doanh
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về sự thay đổi của chế độ kế toán theo từng giai đoạn kinh doanh Họ thực hiện các nghiệp vụ tài chính – kế toán đúng quy định và có trách nhiệm theo dõi, phản ánh sự vận động của nguồn vốn kinh doanh Điều này giúp Ban lãnh đạo đưa ra những đề xuất hiệu quả nhất cho sự phát triển của công ty.
Công ty sở hữu hai kho bãi tại Hải Phòng và Đức Giang, chuyên dùng để lưu trữ hàng hóa phục vụ cho hoạt động thương mại thép.
Công ty có mô hình tổ chức đơn giản và gọn nhẹ, giúp tối ưu hóa công việc giữa các phòng ban và dễ dàng trong việc quản lý.
3 Tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :
Hình 2.2 Sơ đồ khái quát bộ máy quản lý TC-KT công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, giúp kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ hiệu quả Hình thức này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất từ kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời từ ban giám đốc đối với toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh và công tác kế toán Ngoài ra, nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hóa cán bộ kế toán và trang bị các phương tiện kỹ thuật cần thiết để xử lý thông tin kế toán.
Kế toán thuế, vốn bằng tiền
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm xử lý mọi vấn đề tài chính kế toán của công ty, và tất cả các giao dịch này đều được quản lý tại phòng kế toán Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán, công ty áp dụng phương pháp kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Công ty hiện có văn phòng tại 153 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, Hà Nội, chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, công ty trang bị chủ yếu là máy tính cho việc quản lý sổ sách, bên cạnh đó, công ty cũng đã đầu tư 02 xe ô tô hỗ trợ cho các hoạt động thương mại Đối với lĩnh vực thương mại thép, công ty đang sử dụng 02 kho bãi tại Hải Phòng và Đức Giang để đảm bảo hàng hóa được lưu trữ an toàn.
Giám đốc Công ty, Ông Bùi Minh Lượng, sinh năm 1976, là người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại thép và quản lý Ông Lượng đã từng làm việc tại Công ty TNHH Kiên Trung và Công ty vật tư Tổng hợp Hà Tây, nơi ông xây dựng được mối quan hệ rộng rãi và uy tín tốt với các đối tác.
Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh trong thời gian qua
2.2.1 Thực trạng VLĐ và phân bổ vốn lưu động a Vốn lưu động của công ty
Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi cần có các chính sách và chiến lược quản lý hợp lý Cơ cấu nguồn vốn phải được tổ chức sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả Do đó, việc phân tích cơ cấu vốn lưu động là cần thiết để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng nguồn vốn này.
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Khoáng sản Minh
Số tiền (VND) Tỉ lệ
(Nguồn: BCTC của Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh năm 2019-2020)
Theo Bảng 2.4, tỉ trọng vốn lưu động (VLĐ) trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh chiếm ưu thế hơn so với vốn cố định (VCĐ) và có xu hướng giảm dần Do đặc thù thương mại, tài sản chủ yếu của công ty là tài sản ngắn hạn, với tài sản cố định chỉ gồm 02 chiếc xe ô tô phục vụ cho Ban lãnh đạo và cán bộ Cụ thể, vào cuối năm 2019, VLĐ chiếm 97.57% trong khi VCĐ chỉ chiếm 2.43% Đến cuối năm 2020, VLĐ giảm xuống còn 97.15%, trong khi VCĐ tăng lên 2.85% Sự thay đổi này cho thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp đang bị thu hẹp.
VLĐ, cùng chiều hướng biến động của tổng nguồn VKD Tuy nhiên trái với mức độ giảm của VLĐ lại là sự gia tăng của doanh thu
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2020 cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh đạt 295,706,073,557 đồng, tăng 4,880,022,378 đồng (1.68%) so với năm 2019 Sự gia tăng này chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp đã cải thiện, đồng thời khẳng định rằng việc đầu tư vào VLĐ là hợp lý và phù hợp với xu hướng phát triển của ngành Để đánh giá chi tiết hơn về tình hình sử dụng VLĐ, cần xem xét cơ cấu và biến động của VLĐ tại công ty.
Bảng 2.5: Biến động cơ cấu vốn lưu động tại Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh giai đoạn 2019-2020
I Tiền và các khoản tương đương tiền 308,308,714 0.35 1,678,760,282 1.16 (1,370,451,568) (0.82) (81.63)
II Đầu tƣ tài chính ngắn hạn - - - 0.00 - - -
III Các khoản phải thu ngắn hạn 51,526,882,781 58.04 82,129,907,056 56.91 (30,603,024,275) 1.13 (37.26)
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 51,272,780,315 99.51 77,381,816,874 94.22 (26,109,036,559) 5.29 (33.74)
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn 40,237,723 0.08 7,161,880 0.01 33,075,843 0.07 461.83
3 Phải thu ngắn hạn khác 213,864,743 0.42 4,740,928,302 5.77 (4,527,063,559) (5.36) (95.49)
V Tài sản ngắn hạn khác 1,305,759,830 1.47 5,111,132,892 3.54 (3,805,373,062) (2.07) (74.45)
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh năm 2019-2020)
Vốn lưu động của công ty vào cuối năm 2019 đạt 144,308,137,381 vnđ, nhưng đến cuối năm 2020 giảm còn 88,780,281,419 vnđ, ghi nhận mức giảm 55,527,855,962 vnđ, tương ứng với tỷ lệ 38.48% Để đánh giá tính hợp lý của sự thay đổi này, cần phân tích các khoản mục cụ thể liên quan.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu chiếm tỉ trọng cao nhất (cuối năm 2019 chiểm 56.91%, cuối năm 2020 là 58.04%) trong tồng VLĐ
Cuối năm 2019, các khoản phải thu ngắn hạn đạt 82,129,907,056 vnđ, nhưng đến cuối năm 2020 đã giảm xuống còn 51,526,882,781 vnđ, tương ứng với mức giảm 37.26% Trong đó, phải thu ngắn hạn từ khách hàng giảm 33.74%, cho thấy số vốn bị chiếm dụng bởi khách hàng đã có xu hướng giảm Ngược lại, khoản trả trước cho người bán ngắn hạn tăng 461.83%, cho thấy uy tín của công ty được đánh giá cao hơn Vì vậy, công ty cần xem xét lại chính sách bán hàng và quản lý các khoản nợ để thu hút khách hàng, đồng thời có kế hoạch hợp lý để cân đối các khoản phải thu, tránh tình trạng khách hàng nợ lâu gây mất vốn.
Hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng, đứng sau các khoản phải thu ngắn hạn trong tổng vốn lưu động Tính đến ngày 31/12/2019, giá trị hàng tồn kho đạt 55,388,337,151 VNĐ, nhưng đến 31/12/2020, con số này đã giảm xuống còn 35,639,330,094 VNĐ, tương ứng với mức giảm 19,749,007,057 VNĐ, tức là giảm 35.66% so với cuối năm trước.
Năm 2019, hàng tồn kho của công ty giảm do chính sách quản lý dự trữ hiệu quả Hàng tồn kho chủ yếu bao gồm các sản phẩm mua về để kinh doanh, và việc giảm hàng tồn kho yêu cầu quản lý chặt chẽ hơn để tránh chi phí lưu trữ cao, nguy cơ hàng hóa lỗi thời và không tiêu thụ được Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi việc ứ đọng vốn có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty.
Vào cuối năm 2019, tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đạt 1,678,760,282 vnđ, nhưng đến cuối năm 2020 chỉ còn 308,308,714 vnđ, giảm 1,370,451,568 vnđ, tương ứng với tỷ lệ giảm 81.63% Sự sụt giảm này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán và giao dịch hàng ngày của công ty Do đó, công ty cần theo dõi chặt chẽ nguồn tiền để đảm bảo thanh toán lương nhân viên, các khoản nợ đến hạn, và duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng thời xem xét chi phí sử dụng vốn để tránh lãng phí.
Công ty thương mại sở hữu cấu trúc vốn lưu động hợp lý, phản ánh đúng đặc điểm kinh doanh với tỷ trọng cao của các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho, trong khi vốn bằng tiền và các khoản vốn lưu động khác chiếm tỷ trọng thấp Tuy nhiên, mức độ cao của các khoản phải thu ngắn hạn cho thấy công ty đang bị chiếm dụng vốn, do đó cần có các phương án tính toán hợp lý để tăng cường nguồn vốn.
2.2.2 Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động Đối với một doanh nghiệp việc phân tích tình hình nguồn hình thành vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động là hết sức cần thiết bởi Công ty muốn tăng doanh thu thì phải đầu tư vào tài sản lưu động Để đánh giá về tình hình tài trợ vốn lưu động của công ty có đảm bảo về chính sách tài chính hay không, có đảm bảo an toàn về mặt tài chính hay không chúng ta đi phân tích về nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty và ta có bảng sau:
Bảng 2.6: Xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh năm 2019-2020
%) 1.Tổng tài sản 91,388,537,357 100.00 147,905,842,374 100.00 (56,517,305,017) (38.21) 0.00 a Tài sản ngắn hạn 88,780,281,419 97.15 144,308,137,381 97.57 (55,527,855,962) (38.48) (0.42) b Tài sản dài hạn 2,608,255,938 2.85 3,597,704,993 2.43 (989,449,055) (27.50) 0.42
2.Tổng nguồn vốn 91,388,537,357 100.00 147,905,842,374 100.00 (56,517,305,017) (38.21) 0.00 c Nguồn vốn tạm thời 73,738,765,344 80.69 131,445,487,418 88.87 (57,706,722,074) (43.90) (8.18)
Nợ ngắn hạn 73,738,765,344 100.00 131,445,487,418 100.00 (57,706,722,074) (43.90) 0.00 d Nguồn vốn thường xuyên 17,649,772,013 19.31 16,460,354,956 11.13 1,189,417,057 7.23 8.18
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2019-2020)
Qua bảng 2.6 ta thấy đƣợc mô hình tài trợ vốn của công ty qua các năm nhƣ sau:
Hình 2.5 Mô hình tài trợ vốn của công ty
Vốn chủ sở hữu 17,649,772,013 VNĐ
16,460,354,956 VNĐ Tài sản dài hạn
Vào cuối năm 2020, nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) của công ty đạt 15,041,516,075 vnđ, tăng từ 12,862,649,963 vnđ vào cuối năm 2019, cho thấy NWC luôn lớn hơn 0 Công ty đã tài trợ tài sản ngắn hạn (TSNH) chủ yếu bằng nguồn vốn tạm thời và một phần lớn từ nguồn vốn thường xuyên, đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính Phương thức tài trợ này mang lại sự ổn định và an toàn cho tình hình tài chính Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn và một phần vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH có thể dẫn đến chi phí sử dụng cao Đối với Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh, việc duy trì NWC > 0 rất có lợi cho hoạt động kinh doanh, nhưng công ty cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn để điều chỉnh kịp thời, tránh lãng phí trong trường hợp hoạt động chưa hiệu quả.
2.2.3 Thực trạng về xác đinh nhu cầu vốn lưu động
Xác định nhu cầu vốn lưu động là yếu tố then chốt cho sự phát triển của doanh nghiệp Khi công ty nắm rõ nhu cầu này và tìm được nguồn tài trợ phù hợp, khả năng hoạt động kinh doanh sẽ được cải thiện, giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Điều này cũng cho phép doanh nghiệp ứng phó linh hoạt với biến động thị trường và tận dụng các cơ hội kinh doanh trong bối cảnh hội nhập Tại Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh, nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch được xác định dựa trên mối quan hệ giữa vốn lưu động và doanh thu thuần của năm báo cáo, kết hợp với doanh thu dự kiến cho năm tới.
Cụ thể Công ty sử dụng phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu như sau:
Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu Trong đó:
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Để đánh giá nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của công ty, ta sử dụng công thức: Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu Bài viết sẽ trình bày các bước xác định nhu cầu VLĐ của công ty cho năm 2020.
Dựa vào Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2019 có:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 290,826,051,179 đồng
Vào năm 2020, công ty đặt ra mục tiêu tăng doanh thu thêm 15% so với năm trước, dựa trên số liệu từ phòng tài chính - kế toán.
Doanh thu năm kế hoạch = (15% x 290,826,051,179) + 290,826,051,179
Doanh thu tăng thêm = 334,449,958,856 - 290,826,051,179 43,623,907,677 (đồng)
Vốn lưu động thực tế phát sinh năm 2019 là 144,308,137,381 đồng
Bảng 2.7: Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động trên doanh thu năm 2020
Chỉ tiêu 31/12/2019 01/01/2019 Số dƣ bình quân
Tỷ lệ % so với doanh thu (%)
2.Phải trả người bán ngắn hạn
(Nguồn: Bảng cân đối kết toán của công ty năm 2019)
Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu năm 2020 = 39.22% - 23.71%
Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm trong năm 2020 = 43,623,907,677 x 15.51% = 6,766,068,081 (đồng)
Như vậy, dự báo nhu cầu vốn lưu động năm 2020 = 144,308,137,381 + 6,766,068,081 = 151,074,205,462 (đồng)
So sánh giữa nhu cầu vốn lưu động đã xác định và vốn lưu động thực tế phát sinh trong năm 2020 là
Chênh lệch = Nhu cầu VLĐ thực tế - Nhu cầu VLĐ dự báo
Trong đó: Nhu cầu VLĐ thực tế năm 2020 là 88,780,281,419 đồng
Công ty đã xác định nhu cầu vốn lưu động lớn hơn thực tế phát sinh trong năm, dẫn đến dự đoán thừa hơn 62 tỷ đồng, gây ra tình trạng ứ đọng vốn, tăng chi phí sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn thấp Mặc dù phương pháp dự báo này đơn giản và nhanh chóng, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc dự đoán, khiến số liệu có sự chênh lệch lớn Do đó, công ty cần xem xét và hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động để đảm bảo tính chính xác hơn trong những năm tới.
2.2.4 Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền
Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty
2.3.1 Những kết quả đạt được
Bài viết phân tích chi tiết tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng từ cả bên trong lẫn bên ngoài Năm 2020, công ty đã nỗ lực trong công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự gia tăng đáng kể doanh thu so với năm 2019, bất chấp những khó khăn của nền kinh tế Kết quả tích cực này phần lớn nhờ vào hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Chính sách đầu tư của công ty hợp lý, với tỷ trọng lớn của vốn lưu động (VLĐ) trong tổng tài sản, trong khi vốn cố định (VCĐ) chiếm tỷ trọng nhỏ Công ty đã thực hiện đầu tư phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính.
Vào đầu và cuối năm 2020, NWC > 0 cho thấy tình hình tài chính của công ty vững chắc và ổn định, khi tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn từ nguồn vốn tạm thời và một phần từ vốn lưu động thường xuyên Điều này giúp đơn giản hóa quá trình huy động vốn, tiết kiệm chi phí và đảm bảo an toàn tài chính cho công ty Dữ liệu từ bảng 2.15 cho thấy vòng quay vốn lưu động trong các năm 2019 và 2020 đều lớn hơn 2 vòng, xác nhận rằng NWC dương phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Thứ ba, nguồn VLĐ có những thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng nguồn
Để nâng cao khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, công ty cần giảm tỷ trọng nguồn vốn lưu động tạm thời trong tổng nguồn vốn lưu động Nguồn vốn lưu động tạm thời chủ yếu bao gồm các khoản vốn chiếm dụng, cho thấy công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp, từ đó đảm bảo nguồn nguyên vật liệu đầu vào ổn định cho quá trình kinh doanh.
Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thép, với mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác uy tín Sự gia tăng số lượng khách hàng giao dịch cho thấy hiệu quả của chính sách đa dạng hóa khách hàng của công ty.
Vốn bằng tiền của công ty đang có sự gia tăng tích cực, với việc giảm bớt lượng dự trữ tiền mặt và tăng cường tiền gửi ngân hàng Phòng Kế toán - tài chính luôn chủ động trong việc lập kế hoạch cân đối thu chi tiền mặt hợp lý Công ty tập trung vào việc quản lý vốn an toàn, thu lãi định kỳ từ tiền gửi và tăng tốc độ thanh toán, đồng thời giảm thiểu chi phí quản lý quỹ không cần thiết Sự thay đổi này phù hợp với xu hướng kinh tế hiện nay.
Vào thứ năm, công ty ghi nhận sự giảm sút trong các khoản phải thu, cho thấy hiệu quả của các biện pháp thu hồi nợ và xử lý các khoản khó đòi Điều này không chỉ giúp gia tăng vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn tối ưu hóa việc quản lý các khoản phải thu, giảm thiểu rủi ro nợ khó đòi và chi phí liên quan.
Vào năm 2020, công ty đã cải thiện vòng quay hàng tồn kho, dẫn đến việc rút ngắn số ngày cho mỗi vòng quay Điều này chứng tỏ hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho của công ty.
Thứ bảy , nguồn vốn kinh doanh: Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng lên để tăng khả năng tự chủ về tài chính
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác quản trị vốn lưu động, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thông qua phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu có ưu điểm là đơn giản và giúp công ty ước tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch Tuy nhiên, phương pháp này không đảm bảo độ chính xác cao.
Mặc dù công tác quản trị vốn bằng tiền của công ty có những cải thiện tích cực và khả năng thanh toán cơ bản được đảm bảo, nhưng vẫn chưa đạt mức tốt Lượng tiền dự trữ thấp so với tổng tài sản ngắn hạn, và các chỉ số như hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời vẫn chưa đạt tiêu chuẩn tối ưu Điều này tạo ra rủi ro mất khả năng thanh toán trong bối cảnh thị trường biến động lớn Do đó, cần quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền.
Thứ ba, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn (cuối năm 2020 là
Công ty TNHH Khoáng sản Minh Thịnh đang đối mặt với tình trạng ứ đọng vốn lưu động cao (99.51%), với xu hướng gia tăng 5.29%, cho thấy rủi ro trong việc thu hồi nợ do chưa trích lập các khoản dự phòng nợ khó đòi Mặc dù doanh nghiệp đang mở rộng thị trường thông qua việc cho nợ tiền hàng với 26 khách hàng, bao gồm các công ty lớn như Công ty CP Thép Toàn Thắng, Công ty TNHH Thép Yên Bình, và Công ty Thép Hùng Cường, việc trích lập dự phòng nợ khó đòi là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro tài chính.
So với năm 2019, hầu hết các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2020 đều giảm, cho thấy quản trị vốn lưu động và quản trị chi phí của doanh nghiệp còn nhiều bất cập Nhiều khoản chi phí phát sinh ngoài chi phí hoạt động kinh doanh cần được xem xét và cải thiện.
Thứ năm, HTK của công ty còn chiếm tỷ trọng khá cao (cuối năm
Năm 2020, hàng hóa chiếm 40.14% trong tổng giá trị, dẫn đến tính thanh khoản của vốn lưu động (VLĐ) thấp do hàng tồn kho lớn và tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (HTK) chậm Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ và vốn đầu tư kém hiệu quả Hơn nữa, công ty chưa thực hiện việc trích lập quỹ dự phòng giảm giá HTK, khiến cho việc ứng phó với các tình huống bất ngờ trở nên khó khăn.
Dựa trên việc nghiên cứu và đánh giá toàn diện về quản trị vốn lưu động trong năm qua, công ty cần triển khai các giải pháp căn bản và đồng bộ, phù hợp với thực tiễn Điều này không chỉ giúp phát huy những ưu điểm hiện có mà còn khắc phục kịp thời những nhược điểm, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị và sử dụng vốn lưu động Việc này sẽ đảm bảo sự ổn định và an toàn tài chính, đồng thời hỗ trợ công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ kinh doanh trong bối cảnh mới, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Những hạn chế trong công tác quản trị VLĐ tại công ty xuất phát từ 2 nguyên nhân chính sau đây: