Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động Để có thể tiến hành đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải có đủ tài sản cố định và tài sản lưu động Và để có được những yếu tố cần thiết đó, mỗi doanh nghiệp lại phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định
Tài sản lưu động của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại chính: tài sản lưu động sản xuất, bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu và sản phẩm dở dang, và tài sản lưu động lưu thông, bao gồm vốn bằng tiền, khoản phải thu và thành phẩm chờ tiêu thụ Để hình thành các tài sản lưu động này, doanh nghiệp cần đầu tư một lượng vốn nhất định, được gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nó thể hiện giá trị tiền tệ của các tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động có những đặc điểm như sau [4,465]:
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh, do vậy vốn lưu động có thời gian luân chuyển nhanh
Vốn lưu động trải qua nhiều hình thái khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ vốn tiền tệ ban đầu, chuyển thành hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp theo là sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, rồi trở thành thành phẩm, và cuối cùng quay trở lại hình thái vốn bằng tiền.
Sinh viên: Vũ Minh Quang 7 Lớp:CQ55/11.09
Giá trị của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất, và sẽ được bù đắp khi doanh nghiệp thu hồi tiền từ việc bán các sản phẩm và dịch vụ đó.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả, chúng ta có thể phân loại vốn lưu động theo một số tiêu chí nhất định Thông thường, vốn lưu động được phân chia thành hai loại chính: một là dựa vào hình thái biểu hiện và hai là dựa vào vai trò của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại dựa trên hình thái biểu hiện của vốn lưu động [4,466]
Theo tiêu chí này thì vốn lưu động được chia thành:
Vốn vật tƣ hàng hóa: gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, các sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
Phân loại này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đánh giá mức độ tồn kho, khả năng thanh toán và tính thanh khoản của các tài sản đầu tư.
Phân loại dựa trên vai trò của vốn lưu động [4,466]
Theo tiêu chí này thì vốn lưu động được chia thành:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm các thành phần quan trọng như vốn nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, phụ tùng thay thế và công cụ, dụng cụ nhỏ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn đầu tƣ ngắn hạn, vốn bằng tiền
Phân loại vốn lưu động giúp xác định vai trò của từng loại vốn trong sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý Điều này đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Sinh viên: Vũ Minh Quang 8 Lớp:CQ55/11.09
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động trong doanh nghiệp được biểu hiện qua các tài sản lưu động, và giữa vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động luôn tồn tại một mối quan hệ cân đối Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động khác nhau, do đó cần cân nhắc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn mà còn đảm bảo sự ổn định cho hoạt động sản xuất.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn lưu động bao gồm: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
SƠ ĐỒ 1.1: NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
DỰA THEO THỜI GIAN HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một phần tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tại một thời điểm nhất định, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp có thể được xác định thông qua một công thức cụ thể.
NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN
NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
NGUỒN VỐN THƯỜNG XUYÊN CỦA DOANH NGHIỆP
Sinh viên: Vũ Minh Quang 9 Lớp:CQ55/11.09
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ trung và dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp ta sẽ xác định đƣợc nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp qua công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động– Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn thường xuyên – TSCĐ
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định và dài hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Tùy thuộc vào chiến lược tài chính, nguồn vốn này có thể chiếm một phần hoặc toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên, giúp tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời, thường dưới 1 năm, là giải pháp hữu hiệu cho doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh Các nguồn vốn này chủ yếu bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cùng với các khoản nợ ngắn hạn khác Đây là nguồn vốn quan trọng giúp doanh nghiệp kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh.
Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn hỗ trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp, giúp ứng phó với những biến động theo chu kỳ kinh doanh Nó bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các nguồn vay ngắn hạn khác.
Phân loại vốn lưu động giúp các nhà quản trị huy động nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầy đủ Điều này hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và không bị gián đoạn.
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Sinh viên: Vũ Minh Quang 10 Lớp:CQ55/11.09
Quản trị vốn lưu động có thể được hiểu dựa trên lý thuyết quản trị tài chính doanh nghiệp, liên quan đến các đặc điểm và tính chất của vốn lưu động trong quá trình sản xuất.
Quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp là quá trình lựa chọn và thực hiện các quyết định nhằm khai thác, phân bổ và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả và tiết kiệm Mục tiêu của quản trị này là đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động
Quản lý và sử dụng hợp lý vốn lưu động là yếu tố quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, mỗi doanh nghiệp cần xác định những định hướng và phương pháp quản trị vốn lưu động hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn Quản trị tốt nguồn vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu quan trọng.
Doanh nghiệp cần xác định rõ nhu cầu vốn lưu động để chủ động huy động và phân bổ nguồn vốn này một cách hợp lý Việc này giúp duy trì cơ cấu vốn lưu động hiệu quả, tránh lãng phí và ngăn ngừa tình trạng thiếu vốn lưu động, từ đó không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình thanh toán giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất liên tục bằng cách dự trữ một lượng vốn hợp lý.
Giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình quản trị vốn bằng tiền, nợ phải thu, đặc biệt là đối với dự trữ hàng tồn kho
Nâng cao hiệu quả sử dụng và tối đa hóa khả năng sinh lời của vốn lưu động
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá nhu cầu vốn lưu động để tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả Quản trị vốn lưu động bao gồm xác định nhu cầu vốn, đảm bảo nguồn vốn, phân bổ vốn, quản trị vốn bằng tiền, quản trị nợ phải thu và quản trị hàng tồn kho.
Sinh viên: Vũ Minh Quang 11 Lớp:CQ55/11.09
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp a, Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp [4,467]
Trong một doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, đòi hỏi vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ Việc này giúp bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả, đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số vốn tối thiểu cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp dự trữ vốn vượt mức này, sẽ gây lãng phí, trong khi nếu dưới mức tối thiểu, hoạt động sản xuất có thể bị gián đoạn hoặc đình trệ.
Việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp Nhu cầu vốn lưu động được hiểu là số vốn tối thiểu cần thiết thường xuyên, và có thể được xác định thông qua một công thức cụ thể.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định bằng công thức: Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Trong đó, nhu cầu vốn tồn kho đại diện cho số vốn tối thiểu cần thiết để dự trữ nguyên liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô, ngành nghề, giá cả vật tư, trình độ khoa học công nghệ, và khả năng quản lý vốn Việc nhận diện chính xác các yếu tố này là cần thiết để doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hiệu quả Để làm điều này, có hai phương pháp chính: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Phương pháp này tập trung vào việc xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả, từ đó tổng hợp thành nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Sinh viên: Vũ Minh Quang 12 Lớp:CQ55/11.09
Nhu cầu vốn hàng tồn kho bao gồm vốn cho các khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và phụ tùng, xác định nhu cầu sử dụng vốn bình quân mỗi ngày và số ngày dự trữ cho từng loại Ngoài ra, nhu cầu vốn còn liên quan đến khâu sản xuất với các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và chi phí trả trước, cũng như khâu lưu thông bao gồm thành phẩm, vốn phải thu và phải trả.
Công thức xác định nhƣ sau:
Trong khâu dự trữ sản xuất:
- Với từng loại vật tư dự trữ:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
M ij : chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho 1
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ m: Số giai đoạn cần dự trữ hàng tồn kho
- Với nguyên vật liệu chính:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày
N nvlc : Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Khi sử dụng nguyên vật liệu phụ, cần lưu ý rằng mỗi loại có mức tiêu hao và tần suất sử dụng khác nhau Đối với những nguyên vật liệu phụ được sử dụng nhiều và thường xuyên, công thức tính toán sẽ tương tự như nguyên vật liệu chính Trong khi đó, với các loại ít sử dụng, có thể xác định nhu cầu dựa trên tỷ lệ phần trăm so với nguyên vật liệu chính hoặc tổng mức luân chuyển trong kỳ kế hoạch hoặc báo cáo.
- Với sản phẩm dở dang:
V sx : Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Sinh viên: Vũ Minh Quang 13 Lớp:CQ55/11.09
P n : Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kì sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang (%)
- Với chi phí trả trước:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
P đk : Số dư chi phí trả trước đầu kì
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì
P pb : Chi phí trả trước phân bổ trong kì
V tp : Nhu cầu vốn thành phẩm
Gsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kì kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Nhu cầu vốn nợ phải thu là số vốn mà doanh nghiệp không thể sử dụng do khách hàng chưa thanh toán sau khi mua hàng chịu Việc này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải bổ sung thêm vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất một cách liên tục.
V PT : Vốn nợ phải thu
DTN: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
NPT: Kì thu tiền bình quân (ngày)
Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại VINACONEX
2.1.1.1 Khái quát chung về Công ty
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại
Tên giao dịch: VINACONEX TRADING AND MANPOWER JOINT
Tên viết tắt: VINACONEX MEC., JSC
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0102234864 đăng ký lần đầu ngày 03/05/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 02/07/2013
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (bằng chữ: Ba mươi tỷ đồng)
Địa chỉ: Tầng 5, toàn nhà 25T1, đường Trần Duy Hưng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Số sàn giao dịch: HNX
2.1.1.2 Quá trình hình thành, phát triển của công ty
Công ty CP Nhân lực & Thương mại VINACONEX (VINACONEX MEC., JSC), tiền thân là Trung tâm Xuất khẩu lao động và Thương mại VINACONEX, được thành lập vào ngày 12/12/1995, chuyên thực hiện chức năng xuất khẩu lao động, đào tạo nghề, kinh doanh xuất nhập khẩu và du lịch, thuộc Tổng công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam VINACONEX.
Sinh viên: Vũ Minh Quang 34 Lớp:CQ55/11.09
Vào ngày 19/04/2000, Trung tâm Xuất khẩu lao động và Du lịch đã được thành lập từ việc sáp nhập giữa Trung tâm Du lịch lữ hành và Trung tâm Xuất khẩu lao động, thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam.
Vào ngày 04/02/2004, Trung tâm Xuất khẩu Lao động và Du lịch đã sáp nhập với Phòng Kinh doanh của Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, và chính thức đổi tên thành Trung tâm Xuất khẩu Lao động và Thương mại.
Công ty cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex được thành lập theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Chính phủ, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103017007 cấp ngày 03 tháng 05 năm 2007.
Vào tháng 05 năm 2008, Công ty đã hoàn tất các thủ tục chuyển nhượng cổ phần và nắm giữ cổ phần chi phối tại hai công ty: Công ty cổ phần Kinh doanh Vinaconex (VINATRA) và Công ty cổ phần phát triển Nhân lực và Thương mại Việt Nam (VINAMEX) Qua đó, Công ty cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex chính thức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp.
- Ngày 11/05/2010: Cổ phiếu của Công ty với mã chứng khoán VCM chính thức đƣợc niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
VINACONEX MEC là công ty hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, đã đưa hơn 80.000 lao động đi làm việc cho hơn 100 đối tác toàn cầu Công ty không chỉ cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật cao mà còn đào tạo nghề cho thị trường lao động trong và ngoài nước Tiêu chí hoạt động của VINACONEX MEC là phát triển có chọn lọc các thị trường và ngành nghề, giảm thiểu lao động không có tay nghề, đồng thời nâng cao chất lượng và giá trị lao động, kết hợp đào tạo nghề với việc bố trí lao động để phục vụ cho sự phát triển kinh tế chung.
Trong suốt 20 năm phát triển, VINACONEX MEC không chỉ khẳng định thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực cung ứng nhân lực quốc tế mà còn được công nhận là nhà cung cấp uy tín với nhiều loại dịch vụ chất lượng.
Vũ Minh Quang, sinh viên lớp CQ55/11.09, chuyên ngành vật tư, thiết bị điện, nước và môi trường, là nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam cho các thương hiệu nổi tiếng thế giới như ABB, LS, FGWilson, CUMMINS, PAM, YONGTONG và XIN XING.
- Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tƣ của chủ sợ hữu:
- Cổ phần: Vốn điều lệ của Công ty là 30.000.000.000 đồng (Bằng chữ:
- Tổng số vốn điều lệ của Công ty dc chia thành 3.000.000 cổ phần phổ thông với mệnh giá 10.000 đồng
Cổ đông lớn, nội bộ Số lƣợng cổ phần sở hữu
Tỷ lệ nắm giữ Ghi chú
Thân Thế Hà 210.600 7,02% Ủy viên HĐQT
Nguyễn Tiến Đạt 300.000 10,00% Ủy viên HĐQT,
Nguyễn Văn Hiệp 70.000 2,33% Tổng giám đốc
Nguyễn Thị Thúy Thiệp 47.385 1,58% Phó Tổng giám đốc
Trương Văn Đại 15.000 0,50% Phó Tổng giám đốc
Trần Hải Yến 1.500 0,05% TV Ban Kiểm soát
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại VINACONEX
2.1.2.1 Tổ chức và nhân sự
- Dương Văn Mậu: Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Nguyễn Xuân Đông: Thành viên Hội đồng quản trị
- Nguyễn Việt Hải: Thành viên Hội đồng quản trị
- Thân Thế Hà: Thành viên Hội đồng quản trị
- Nguyễn Tiến Đạt: Thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng
Sinh viên: Vũ Minh Quang 36 Lớp:CQ55/11.09
- Nguyễn Thị Thúy Hồng: Trưởng Ban kiểm soát
- Chu Quang Minh: Thành viên Ban kiểm soát
- Trần Hải Yến: Thành viên Ban kiểm soát
- Nguyễn Văn Hiệp: Bí thƣ Đảng ủy, Tổng giám đốc
- Trương Văn Đại: Phó Tổng giám đốc
- Vũ Minh Phú: Phó Tổng giám đốc
- Nguyễn Thị Thúy Thiệp: Phó Bí thƣ, Phó Tổng giám đốc; Chủ tịch công đoàn
- Nguyễn Viết Cường: Phó Tổng giám đốc
- Nguyễn Tiến Đạt: thành viên Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng
Số lượng cán bộ, nhân viên: 70 người (bao gồm cả hợp đồng ngắn hạn, thời vụ)
Với mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả và tính gọn nhẹ, bộ máy hoạt động xuất khẩu lao động đã thực hiện quản lý tập trung Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Công ty được thiết lập nhằm nâng cao hiệu suất và đáp ứng nhu cầu thị trường.
6 Phòng ban chức năng, 01 Trung tâm đào tạo nghề, các Đại diện tại nước ngoài
- Phòng ban : 1 Phòng Tổ chức hành chính
2 Phòng Tài chính kế toán
3 Phòng Xuất khẩu lao động I
4 Phòng Xuất khẩu lao động II
6 Phòng Nguồn Nhân lực và Đào tạo
- Các đại diện, cán bộ của Công ty tại nước ngoài quản lý lao động: đại diện tại Algieria, đại diện tại Rumani, đại diện tại Nhật Bản
- Trung tâm đào tạo và dạy nghề Vinaconex MEC
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận :
Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc và
Sinh viên: Vũ Minh Quang 37 Lớp:CQ55/11.09
Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và báo cáo trực tiếp với Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao Vị trí này cũng quản lý trực tiếp Trung tâm Đào tạo và Dạy nghề VINACONEXMEC, Phòng nguồn nhân lực và Phòng tổ chức hành chính.
Phó Tổng Giám đốc là những người hỗ trợ Tổng Giám đốc trong việc điều hành Công ty, theo sự phân công và ủy quyền từ Tổng Giám đốc, và họ chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nhiệm vụ được giao Hiện tại, Công ty có 4 Phó Tổng Giám đốc, trong đó có Ông Trương Văn Đại.
- Điều hành Phòng Xuất khẩu lao động II gồm các thị trường : Libya, Qatar, Dubai, Saudi Arabia
- Thương thảo và ký kết (khi có uỷ quyền) Hợp đồng ngoại
- Điều hành phòng kinh doanh ÔNG VŨ MINH PHÚ:
- Điều hành Phòng XKLĐ I và phòng Nhật Bản gồm các thị trường : Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Rumani, Algeria
- Thương thảo và ký kết (khi có uỷ quyền) Hợp đồng ngoại ÔNG NGUYỄN VIẾT CƯỜNG ÔNG NGUYỄN TIẾN ĐẠT
- Phụ trách Phòng Tài chính kế toán của Công ty
Nhiệm vụ của Phòng Tổ chức hành chính:
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, cách thức làm việc của các phòng ban
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ hàng năm
- Theo dõi cập nhật số liệu lao động xuất khẩu theo Hợp đồng
- Làm thủ tục xin visa xuất cảnh cho cán bộ Công ty đi công tác nước ngoài
Sinh viên: Vũ Minh Quang 38 Lớp:CQ55/11.09
- Đăng ký với Cục quản lý lao động ngoài nước các Hợp đồng cung cấp lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Quản lý lao động, theo dõi giám sát việc thực hiện chế độ làm việc theo Nội quy lao động của Công ty
- Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên Công ty theo đúng quy định Định kỳ cấp nhật các thông tin cá nhân của CBCNV Công ty
- Theo dõi, tổng hợp số liệu, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty
- Quản lý các thiết bị thông tin, tin học phục vụ công việc của Công ty
- Quản trị kỹ thuật Website VINACONEXMEC, trực tiếp phụ trách chuyên mục tin tức sự kiện trên website Công ty
- Các công việc hành chính khác
Nhiệm vụ của các Phòng Xuất khẩu lao động:
- Tham gia cùng lãnh đạo Công ty đàm phán hợp đồng ngoại
- Thực hiện nghiệp vụ liên quan đến tuyển chọn và đƣa lao động xuất khẩu theo đúng quy định
- Tham gia tuyển chọn lao động theo cơ cấu nghề cho từng đơn hàng
- Làm các thủ tục có liên quan để đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật
- Chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường xuất khẩu lao động
- Lập kế hoạch trình lãnh đạo Công ty phê duyệt các hợp đồng xuất khẩu lao động để đàm phán với đối tác
- Đề xuất và thẩm định các hợp đồng xuất khẩu lao động của Công ty
- Đề xuất phương án tài chính các khoản thu của người lao động theo quy định phù hợp với từng thị trường
- Tổ chức đưa đón người lao động xuất nhập cảnh
Theo dõi và quản lý hợp đồng xuất khẩu lao động của công ty từ giai đoạn ký kết cho đến khi người lao động hoàn thành hợp đồng và trở về nước.
Thường xuyên theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện hợp đồng đề xuất, cùng với việc báo cáo cho lãnh đạo Công ty về những vấn đề phát sinh liên quan đến lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Sinh viên: Vũ Minh Quang 39 Lớp:CQ55/11.09
Định kỳ báo cáo về tình hình chuẩn bị và tiến độ thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lao động cho Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Công ty, cũng như các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Phối hợp cùng Phòng Đào tạo để xây dựng kế hoạch giảng dạy và cung cấp kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi họ đi làm việc ở nước ngoài theo quy định.
- Phối hợp cùng Phòng Nguồn nhân lực chuẩn bị nguồn lao động có tay nghề cao, các kỹ sƣ, đốc công cho các đơn hàng
Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại VINACONEX trong thời gian qua
2.2.1 Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động
2.2.1.1 Thực trạng vốn lưu động của công ty
Sau khi phân tích tổng quan tình hình tài chính của Công ty qua các bảng báo cáo tài chính và hệ số tài chính, chúng ta sẽ tiến hành đánh giá cấu trúc vốn kinh doanh của Công ty Mục tiêu là làm rõ cơ cấu vốn lưu động của Công ty trong hai năm 2019 và 2020.
BẢNG 2.10: KẾT CẤU VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: Triệu đồng
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính CTCP Nhân lực và Thương mại VINACONEX)
Tỷ trọng vốn lưu động trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty đã tăng từ 63,24% vào ngày 31/12/2019 lên 68,86% vào ngày 31/12/2020 Sự gia tăng này cho thấy công ty đang mở rộng cả giá trị và tỷ trọng vốn lưu động trong năm qua Chúng ta sẽ cùng khám phá nguyên nhân của sự thay đổi này trong phần tiếp theo.
2.2.1.2 Thực trạng phân bổ vốn lưu động của công ty
Thông qua bảng 2.11 sau đây, chung ta sẽ cùng nhau đánh giá chi tiết kết cấu vốn lưu động của Công ty:
Sinh viên: Vũ Minh Quang 55 Lớp:CQ55/11.09
BẢNG 2.11:BẢNG KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: Triệu đồng
2.Các khoản tương đương tiền - - 15.000 61,74 15.000 100,00
II.Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 40.000 67,29 30.000 38,15 10.000 33,33
1.Đầu tƣ ngắn hạn 40.000 100 30.000 100 10.000 33,33 2.Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn - - - - - -
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 11.311 19,03 16.654 21,18 -5.342 -32,08
1.Phải thu khách hàng 8.651 76,48 13.967 83,87 -5.316 -38,06 2.Trả trước cho người bán 908 8,03 246 1,48 662 269,21
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn - - - - - -
4.Phải thu theo tiến độ HĐXD - - - - - -
5.Các khoản phải thu khác 1.751 15,49 2.440 14,65 -688 -28,22 6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi - - - - - -
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - - -
V.Tài sản ngắn hạn khác 3.863 6,50 4.530 5,76 -667 -14,72
1.Chi phí trả trước ngắn hạn - - - - - -
2.Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 3.863 100 4.530 100 -667 -14,72 3.Thuế và các khoản khác phải thu NN - - - - - -
4.Tài sản ngắn hạn khác - - - - - -
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính CTCP Nhân lực và Thương mại VINACONEX)
Sinh viên: Vũ Minh Quang 56 Lớp:CQ55/11.09
* Từ bảng 2.11 ta có thể rút ra nhận xét về kết cấu vốn lưu động của công ty trong năm 2020 nhƣ sau:
Vốn lưu động của công ty đã giảm 19.192 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 24,41%, từ 78.637 triệu đồng vào ngày 31/12/2019 xuống còn 59.444 triệu đồng vào ngày 31/12/2020 Nguyên nhân của sự giảm sút này là do sự thay đổi trong các khoản mục như vốn bằng tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Vốn bằng tiền của công ty giảm mạnh 20.410 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 84%, từ 24.296 triệu đồng xuống còn 3.886 triệu đồng Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2020, các khoản tương đương tiền giảm từ 15.000 triệu đồng xuống 0 đồng và tiền mặt giảm 5.410 triệu đồng, tương đương 58,19% so với năm trước Sự thay đổi này đáng kể vì tỷ trọng vốn bằng tiền trong cơ cấu vốn lưu động của công ty giảm từ 30,90% xuống 6,54% Công ty đã sử dụng một lượng lớn vốn bằng tiền để giải quyết nợ và lãi vay nhằm cắt giảm chi phí trong bối cảnh dịch bệnh và kinh tế đình trệ Tại thời điểm 31/12/2020, các khoản tương đương tiền giảm hoàn toàn do công ty rút vốn đầu tư chứng khoán để giải quyết các khoản nợ không cần thiết, tránh phát sinh thêm lãi.
Tính đến ngày 31/12/2020, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty đã tăng 10.000 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2019, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cấu trúc vốn lưu động trong những năm gần đây Công ty duy trì một khoản tiền gửi ngân hàng với kỳ hạn 6 tháng bằng đồng Việt Nam, hưởng lãi suất từ 5% - 6%/năm Việc rút toàn bộ khoản đầu tư vào chứng khoán để giải quyết nợ đã dẫn đến số dư còn lại, từ đó công ty quyết định gửi tiết kiệm ngân hàng, góp phần làm tăng khoản đầu tư tài chính.
Sinh viên: Vũ Minh Quang 57 Lớp:CQ55/11.09
- Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 5.342 triệu đồng tương ứng giảm
Từ mức 16.654 triệu đồng vào ngày 31/12/2019, tổng số khoản phải thu của công ty đã giảm xuống chỉ còn 11.311 triệu đồng vào ngày 31/12/2020, tương ứng với tỷ lệ giảm 32,08% Điều này đã dẫn đến sự thay đổi nhẹ trong tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn, giảm từ 21,18% xuống còn 19,03% Đáng chú ý, khoản phải thu khách hàng giảm mạnh từ 13.967 triệu đồng xuống 8.651 triệu đồng, tương đương giảm 38,06% Mặc dù các khoản phải thu khác chỉ giảm 688 triệu đồng, nhưng sự tăng 662 triệu đồng trong các khoản trả trước cho người bán cho thấy nỗ lực của công ty trong việc thu hồi nợ Công ty đã thực hiện các biện pháp chặt chẽ để không phát sinh khoản phải thu nội bộ ngắn hạn và giảm thiểu dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Hàng tồn kho của công ty đã giảm 2.772 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 87,87%, từ 3.155 triệu đồng vào ngày 31/12/2019 xuống còn 382 triệu đồng vào ngày 31/12/2020 Mặc dù sự sụt giảm này có giá trị tuyệt đối lớn, nhưng tỷ trọng hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản lưu động của công ty vẫn ở mức thấp (dưới 5%), cho thấy sự thay đổi này không ảnh hưởng lớn đến tổng thể tài sản Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do tác động của dịch bệnh năm 2020 đến hầu hết các dự án kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Tài sản ngắn hạn khác đã giảm 667 triệu đồng, tương đương 14,72%, từ 4.530 triệu đồng vào ngày 31/12/2019 xuống còn 3.863 triệu đồng vào ngày 31/12/2020 Sự thay đổi này chủ yếu do khoản thuế GTGT được khấu trừ, trong khi chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các khoản khác phải thu từ nhà nước cũng như tài sản ngắn hạn khác không có sự thay đổi.
2.2.2 Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động của công ty được chia thành hai loại: nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên Hiện trạng nguồn vốn lưu động và công tác tổ chức nhằm đảm bảo nguồn vốn này của công ty đang được xem xét và đánh giá.
Sinh viên: Vũ Minh Quang 58 Lớp:CQ55/11.09
Nguồn vốn lưu động thường xuyên Đơn vị tính: đồng
( Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính CTCP Nhân lực và Thương mại VINACONEX)
SƠ ĐỒ 2.2: MÔ HÌNH TÀI TRỢ VỐN CỦA CÔNG TY TẠI 31/12/2020
* Từ sơ đồ 2 ta có nhận xét: Tính tới thời điểm 31/12/2020 thì:
Tài sản dài hạn của công ty chiếm 41,57% tổng tài sản, trong khi nguồn vốn dài hạn chiếm 77,58% tổng nguồn vốn Điều này cho thấy toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn dài hạn.
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm 58,43% tổng tài sản, trong đó 22,42% được tài trợ từ nguồn vốn ngắn hạn và 36,01% từ nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) có giá trị dương đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự ổn định cho hoạt động kinh doanh của công ty Việc duy trì NWC dương giúp công ty có khả năng quản lý tài chính hiệu quả và đảm bảo thanh khoản, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn (NWC) = 59.444.509.590 – 22.808.478.401
Nguồn vốn lưu động thường xuyên 36.636.031.189
Sinh viên Vũ Minh Quang, lớp CQ55/11.09, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì một bộ phận nguồn vốn lưu động ổn định, nhằm tài trợ cho tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Việc tuân thủ nguyên tắc cân bằng tài chính giúp công ty an toàn trong thanh toán nợ ngắn hạn, đảm bảo có đủ tài sản ngắn hạn để tránh gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cần duy trì chính sách tài trợ vốn này nhằm đảm bảo khả năng tự chủ tài chính và sử dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Nguồn vốn lưu động tạm thời
BẢNG 2.12: BẢNG NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG TẠM THỜI
CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: Triệu đồng
2 Người mua trả tiền trước 1.259 4,40 347 0,66 912 262,66
3 Thuế và các khoản nộp
4 Phải trả người lao động 2.526 8,82 1.896 3,61 630 33,23
6 Doanh thu chƣa thực hiện ngắn hạn 2.183 7,62 10.165 19,35 -7.981 -78,52
7 Phải trả ngắn hạn khác 5.346 18,67 14.253 27,13 -8.906 -62,49
8 Vay và nợ ngắn hạn 725 2,53 1.554 2,96 -829 -53,36
9 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3.125 10,91 2.761 5,26 364 13,19
(Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính CTCP Nhân lực và Thương mại VINACONEX)
Sinh viên: Vũ Minh Quang 60 Lớp:CQ55/11.09
Nguồn vốn lưu động tạm thời của công ty đã giảm mạnh 23.889 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 45,48%, từ 52.528 triệu đồng vào ngày 31/12/2019 xuống còn 28.639 triệu đồng vào ngày 31/12/2020.