QUY ĐỊNH ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ………………………………………………………………………………….…………… 4 1 Khái niệm về án phí và ý nghĩa của việc thu án phí trong tố tụng dân sự
Các văn bản pháp luật quy định về án phí
Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy định về án phí, bao gồm Sắc lệnh số 113/SL (1946), Thông tư số 40/TATC (1976) cùng các công văn hướng dẫn, và nhiều Thông tư khác từ Tòa án nhân dân tối cao Các Nghị định như số 61/CP (1993) và 117/CP (1994), cũng như Pháp lệnh án phí số 10/2009/PL – UBTVQH12 và Nghị quyết số 01/2012/NQ – HĐTP, đã tạo ra khung pháp lý đầy đủ cho việc thu án phí và lệ phí Tòa án Những quy định này phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước qua từng giai đoạn lịch sử.
Hiện nay việc xác định án phí được áp dụng theo quy định tại Chương IX
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 Công văn số 72/TANDTC – PC ngày 11/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao cũng đã thống nhất áp dụng quy định về án phí trong các vụ án ly hôn.
Quy định về thu án phí và lệ phí tại Việt Nam được thiết kế đơn giản và dễ hiểu, với mức thu hợp lý để đảm bảo mọi người đều có khả năng chi trả Mục đích của việc thu án phí là để các đương sự đóng góp một phần chi phí cho Nhà nước trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án, không gây cản trở cho quyền tham gia tố tụng Đặc biệt, trong trường hợp đương sự gặp khó khăn, Tòa án có thể xem xét miễn một phần hoặc toàn bộ án phí Ngoài ra, một số loại vụ án dân sự còn được quy định miễn án phí cho đương sự, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ.
Phân loại án phí
Trong vụ án hôn nhân và gia đình, án phí được chia thành hai loại: án phí dân sự không có giá ngạch và án phí dân sự có giá ngạch Án phí dân sự không có giá ngạch áp dụng cho các vụ án mà yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền cụ thể hoặc không thể xác định giá trị bằng tiền Ngược lại, án phí dân sự có giá ngạch liên quan đến những vụ án mà yêu cầu của đương sự là một số tiền cụ thể hoặc tài sản có thể định giá bằng tiền.
Trong vụ án ly hôn yêu cầu cấp dưỡng, giá trị yêu cầu của các bên không thể xác định bằng tiền, do đó, án phí sẽ được tính theo mức án phí của vụ án không có giá ngạch.
Trong vụ án tranh chấp chia tài sản chung sau ly hôn, các bên đương sự thường yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có thể quy đổi thành giá trị cụ thể Do đó, án phí trong những vụ án này được xác định theo mức án phí của vụ án dân sự có giá ngạch.
- Căn cứ vào cấp xét xử thì án phí được phân thành án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
Trong các vụ án hôn nhân và gia đình, bên kháng cáo không chỉ phải chịu án phí sơ thẩm mà còn phải trả án phí phúc thẩm nếu có kháng cáo Điều này được quy định tại Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, liên quan đến mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí và các trường hợp không phải nộp, miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí trong vụ án Hôn nhân và gia đình
4.1 Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí
Tiền tạm ứng án phí là khoản tiền mà Tòa án yêu cầu đương sự nộp trong thời hạn nhất định để tiến hành thụ lý vụ án, trừ những trường hợp được miễn theo quy định pháp luật Tạm ứng án phí được chia thành hai loại: tạm ứng án phí sơ thẩm và tạm ứng án phí phúc thẩm.
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, trong vụ án dân sự, nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu phản tố phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, trừ trường hợp được miễn Nếu có nhiều nguyên đơn với yêu cầu độc lập, mỗi người phải nộp tiền tạm ứng riêng; nếu cùng chung yêu cầu, thì nộp chung Tương tự, đối với nhiều bị đơn có yêu cầu phản tố độc lập, mỗi người cũng phải nộp riêng, còn nếu cùng chung yêu cầu thì nộp chung tiền tạm ứng án phí.
Mức tạm ứng án phí trong vụ án dân sự không có giá ngạch tương đương với án phí dân sự sơ thẩm Đối với vụ án dân sự có giá ngạch, mức tạm ứng án phí sơ thẩm là 50% của án phí sơ thẩm mà Tòa án ước tính dựa trên giá trị tài sản tranh chấp mà các bên yêu cầu giải quyết.
Trong vụ án dân sự có giá ngạch, nếu giá trị tài sản tranh chấp dưới 6.000.000 đồng, mức án phí dân sự sơ thẩm sẽ là 300.000 đồng Trong trường hợp này, tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm sẽ bằng 50% mức án phí, tức là 150.000 đồng.
Trong vụ án hôn nhân và gia đình, nếu một bên yêu cầu ly hôn, họ phải nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng; nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu, mỗi người nộp 150.000 đồng Đối với các vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn, mức tạm ứng án phí là 50% so với án phí dân sự không có giá ngạch Nếu bên yêu cầu còn muốn chia tài sản chung, họ phải nộp thêm tạm ứng án phí tương ứng với giá trị tài sản yêu cầu chia, hoặc nếu yêu cầu chia 1/2 giá trị tài sản chung, họ cũng phải nộp tạm ứng án phí cho phần đó.
Thời hạn nộp tạm ứng án phí:
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận thông báo từ Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, các bên liên quan như nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí và gửi biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ khi có lý do chính đáng.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo cần phải nộp tiền tạm ứng án phí và gửi biên lai nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm, trừ khi có lý do chính đáng.
Khi có kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm, người kháng cáo cần nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp Mức tiền tạm ứng án phí phúc thẩm bằng mức án phí dân sự phúc thẩm, và thời hạn nộp là 10 ngày kể từ khi nhận thông báo từ Tòa án cấp sơ thẩm Để xác định tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, Tòa án căn cứ vào các yếu tố như giá tài sản theo quy định tại Điều 8 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, bao gồm giá do cơ quan nhà nước quy định, giá từ doanh nghiệp thẩm định, giá tài liệu hồ sơ, và giá thị trường Nếu không thể xác định giá trị tài sản từ các nguồn này, Tòa án sẽ đề nghị cơ quan tài chính có ý kiến trong vòng 3 ngày làm việc Nếu không nhận được phản hồi, Tòa án sẽ tự ấn định mức tạm ứng án phí.
Tiền tạm ứng án phí do Tòa án thông báo và được nộp tại Cơ quan thi hành án dân sự theo cấp Tòa án nơi giải quyết vụ án Sau khi vụ án được giải quyết, số tiền này sẽ được khấu trừ vào án phí mà đương sự phải nộp; nếu không phải chịu án phí, tiền sẽ được hoàn trả Trong trường hợp vụ án bị đình chỉ theo quy định tại các điểm a, c khoản 1 Điều 217 BLTTDS, tiền tạm ứng án phí sẽ được sung vào công quỹ Nhà nước Tuy nhiên, nếu vụ án bị đình chỉ theo các điểm c (khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện) và các điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 217 BLTTDS, tiền tạm ứng án phí sẽ được hoàn lại cho người đã nộp.
4.2 Các trường hợp không phải nộp và miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí trong vụ án hôn nhân và gia đình
4.2.1 Các trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí
Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị bản án và quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm Ngoài ra, còn có các trường hợp khác mà pháp luật quy định không yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí và án phí.
4.2.2 Các trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí
Theo Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, có những trường hợp cụ thể được miễn toàn bộ tiền tạm ứng án phí và án phí.
- Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
Trẻ em, cá nhân thuộc hộ nghèo và cận nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cùng thân nhân liệt sĩ được cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đều là những đối tượng cần được quan tâm và hỗ trợ đặc biệt trong xã hội.
Theo quy định của Chính phủ, cá nhân và hộ gia đình thuộc diện nghèo tại thời điểm Tòa án xét xử vụ án sẽ được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí và án phí.
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020, hộ gia đình A được công nhận là hộ nghèo vào năm 2016 Đồng thời, A đang là nguyên đơn trong vụ án ly hôn với B và được miễn toàn bộ tiền tạm ứng án phí cũng như án phí của vụ án.
Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ hoặc một phần án phí, nếu bên chịu án phí thuộc trường hợp được miễn nộp, Tòa án chỉ xem xét miễn án phí cho phần mà người đó được miễn theo quy định Tuy nhiên, phần án phí và lệ phí Tòa án mà người đó nộp thay cho người khác sẽ không được miễn.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ÁN PHÍTRONG VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Mức án phí và xác định án phí sơ thẩm trong các trường hợp cụ thể của vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình
1.1 Mức án phí sơ thẩm trong vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình
Mức án phí sơ thẩm cho vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình không có giá ngạch là 300.000đ Đối với các vụ án có giá ngạch, mức án phí sẽ được quy định cụ thể theo từng trường hợp.
1.2 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp c Từ trên 400.000.000 đồng đến
20.000 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 800.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng e Từ trên 4.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
1.2 Xác định án phí sơ thẩm trong các trường hợp cụ thể của vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình
Vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình là các loại tranh chấp được xác định theo quy định tại các Điều 28 của BLTTDS Theo đó,
Các tranh chấp hôn nhân và gia đình bao gồm ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, và chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân Ngoài ra, còn có tranh chấp về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn, xác định cha mẹ cho con, và cấp dưỡng Các vấn đề khác như sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân tạo, cũng nằm trong phạm vi tranh chấp Thêm vào đó, có tranh chấp liên quan đến nuôi con và chia tài sản giữa nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, hoặc hủy kết hôn trái pháp luật Tất cả những tranh chấp này đều được quy định bởi pháp luật.
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, trừ những trường hợp được miễn hoặc giảm án phí, Tòa án sẽ xác định loại tranh chấp và mức án phí dựa trên yêu cầu của đương sự Đối với vụ án không có giá ngạch, án phí sơ thẩm trong các vụ án hôn nhân và gia đình là 300.000đ Nếu vụ án có giá ngạch, cần xác định giá trị bằng tiền của yêu cầu Trong trường hợp yêu cầu không phải là số tiền cụ thể mà là tài sản có thể xác định giá trị, các đương sự có thể thỏa thuận hoặc lựa chọn tổ chức thẩm định giá Nếu không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ định giá tài sản theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Mức án phí trong vụ án được xác định dựa trên kết quả giải quyết, có thể là không chấp nhận, chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu của nguyên đơn Ngoài ra, nếu vụ án có yêu cầu phản tố từ bị đơn, hoặc có yêu cầu độc lập từ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, mức án phí cũng sẽ khác nhau Đặc biệt, trong các vụ án như tranh chấp về chia tài sản chung hay ly hôn, nghĩa vụ chịu án phí và mức án phí sẽ được quy định riêng biệt.
Trong vụ án ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Lan và ông Đào Văn Sinh, có tranh chấp về quyền nuôi con và chia tài sản Bà Nguyễn Thị Hoa, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, yêu cầu bà Lan và ông Sinh trả số tiền nợ 59.800.000đ theo Hợp đồng vay.
Tòa án nhân dân huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã xét xử vụ ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Lan và ông Đào Văn Sinh theo bản án số 05/2017/HNGĐ-ST ngày 10/03/2017 Theo quyết định của Tòa án, bà Lan phải trả cho bà Hoa số tiền 30.000.000đ, trong khi ông Sinh có trách nhiệm thanh toán cho bà Hoa 29.800.000đ.
Về án phí đối với yêu cầu của và Hoa:
Bà Lan và ông Sinh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo nghĩa vụ thi hành với bà Hoa, cụ thể là bà Lan phải trả 1.500.000đ (30.000.000đ x 5%) và ông Sinh phải trả 1.490.000đ (29.800.000đ x 5%).
1.2.1 Xác định án phí sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình
Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định rõ về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Theo đó, trong vụ án ly hôn, nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, bất kể Tòa án có chấp nhận hay không yêu cầu của nguyên đơn Đối với trường hợp cả hai bên thuận tình ly hôn, mỗi bên sẽ phải chịu án phí sơ thẩm.
Trong vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến tranh chấp chia tài sản chung, các đương sự không chỉ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn, mà còn phải chịu án phí cho phần tài sản tranh chấp Án phí này được tính như đối với vụ án dân sự có giá ngạch, tương ứng với giá trị phần tài sản mà các bên được chia.
Trong trường hợp A yêu cầu ly hôn với B và có tranh chấp về việc chia tài sản chung, Tòa án đã quyết định cho A và B ly hôn Về tài sản, dựa trên công sức đóng góp của mỗi bên, A được nhận phần tài sản trị giá 900.000.000đ, trong khi B được hưởng phần tài sản trị giá 500.000.000đ Án phí dân sự sơ thẩm sẽ được xác định theo quy định pháp luật.
A phải chịu: 300.000đ án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn và 36.000.000đ + 3%(900.000.000đ – 800.000.000đ) = 39.000.000đ án phí DSST đối với yêu cầu chia tài sản chung.
B phải chịu: 20.000.000đ + 4% x (500.000.000đ – 400.000.000đ) 24.000.000đ đối với yêu cầu chia tài sản cung.
1.2.2 Xác định án phí sơ thẩm trong trường hợp vụ án có yêu cầu phản tố của bị đơn và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể đưa ra yêu cầu độc lập Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, bị đơn sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm cho phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận, trong khi nguyên đơn sẽ chịu án phí cho phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
Khi vợ chồng yêu cầu Tòa án can thiệp để thực hiện nghĩa vụ về tài sản, nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu của một bên, người có nghĩa vụ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị tài sản Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận chia tài sản và yêu cầu Tòa án giải quyết, mỗi bên sẽ phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia.
A và B đã nộp đơn ly hôn và có tranh chấp về việc chia tài sản chung Đồng thời, cả hai yêu cầu Tòa án can thiệp để buộc C trả lại căn nhà mà trước đây thuộc sở hữu chung.
Phương pháp xác định án phí phúc thẩm trong các vụ án hôn nhân và gia đình
Mức án phí phúc thẩm đối với các vụ án hôn nhân và gia đình là 300.000đ
Nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm, người kháng cáo sẽ phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, trừ khi họ được miễn hoặc không phải nộp án phí này.
Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án hoặc quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, đương sự kháng cáo sẽ không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm Toà án cấp phúc thẩm có trách nhiệm xác định lại nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và các Điều 26, 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Trong vụ án ly hôn giữa ông Nguyễn Văn Sinh và bà Lan, ông Sinh đã kháng cáo về quyết định phân chia tài sản Theo bản án phúc thẩm số 7/2017/DSPT ngày 18/9/2017 của TAND tỉnh Phú Thọ, quyết định sửa đổi bản án sơ thẩm, bà Lan được hưởng tài sản trị giá 800.000.000đ, trong khi ông Sinh nhận tài sản trị giá 675.000.000đ.
Bà Lan phải chịu án phí DSST cho yêu cầu ly hôn là 200.000đ, cùng với án phí dân sự sơ thẩm liên quan đến nghĩa vụ thi hành với bà Hoa là 1.500.000đ (30.000.000đ x 5%) và án phí cho phần tài sản được chia là 34.800.000đ (20.000.000đ + ((800.000.000đ – 30.000.000đ) – 400.000.000đ) x 4%) Ông Sinh phải chịu án phí DSST tương ứng với nghĩa vụ thi hành với bà Hoa là 1.490.000đ (29.800.000đ x 5%) và án phí cho phần tài sản được chia theo công thức: 20.000.000đ + ((675.000.000đ – 29.800.000đ) – 400.000.000đ) x 4%.
Bản án phúc thẩm đã điều chỉnh giá trị tài sản phân chia giữa bà Lan và ông Sinh, đồng thời xác định lại án phí sơ thẩm dựa trên giá trị tài sản mà họ được chia.
Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án hoặc quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để tiến hành xét xử sơ thẩm lại, các đương sự kháng cáo sẽ không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Nếu đương sự rút kháng cáo trước phiên toà phúc thẩm, họ sẽ phải nộp 50% án phí dân sự phúc thẩm, tương đương 150.000đ Trong trường hợp đương sự rút kháng cáo ngay tại phiên toà phúc thẩm, họ sẽ phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm là 300.000đ.
Nếu các đương sự đạt được thỏa thuận về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự kháng cáo sẽ phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm Đối với án phí dân sự sơ thẩm, nếu các bên tự thỏa thuận, họ sẽ chịu án phí theo thỏa thuận đó; nếu không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ xác định lại án phí dân sự sơ thẩm dựa trên nội dung thỏa thuận tại phiên tòa phúc thẩm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 299 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 6 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước hoặc trong phiên toà phúc thẩm với sự đồng ý của bị đơn, thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và 50% mức án phí dân sự phúc thẩm.
Trước khi mở phiên tòa hoặc trong phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ hỏi ý kiến bị đơn Nếu bị đơn không đồng ý, việc rút đơn khởi kiện sẽ không được chấp nhận Ngược lại, nếu bị đơn đồng ý, Hội đồng xét xử sẽ hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án Tuy nhiên, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và 50% án phí phúc thẩm, tương đương 150.000đ.
Trong vụ án, nếu có người không phải nộp hoặc được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm, thì những người còn lại vẫn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRONG PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁN TRONG VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH…
Một số khó khăn, vướng mắc trong phương pháp tính án phí hôn nhân và
Tính án phí là nhiệm vụ quan trọng của Tòa án trong quá trình giải quyết các vụ án, giúp đảm bảo quyết định về án phí chính xác và phù hợp với quy định pháp luật Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân mà còn góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Kể từ khi Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án có hiệu lực từ ngày 01/7/2009, nhiều bất cập trong lĩnh vực này đã được khắc phục, đặc biệt với sự ra đời của Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP và nghị quyết 326/2016 của UBTVQH 14, giúp quy định về án phí, lệ phí Tòa án trở nên cụ thể và rõ ràng hơn Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, một số vướng mắc vẫn xuất hiện do thiếu quy định nguyên tắc và hướng dẫn cụ thể về cách tính án phí Điều này dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau giữa các cấp xét xử và giữa Tòa án với Viện kiểm sát, gây ra sự không nhất quán trong áp dụng luật và gặp khó khăn trong thực tiễn.
Nhiều ý kiến băn khoăn về việc áp dụng quy định tại Điều 27 Pháp lệnh liên quan đến án phí trong vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản Thực tế cho thấy, có nhiều trường hợp Toà án đã tính án phí hai lần trên cùng một giá trị tài sản, điều này cần được xem xét lại.
Ví dụ 1: Trường hợp vợ chồng ly hôn có tranh chấp về tài sản trị giá
Trong một vụ án liên quan đến khối tài sản chung trị giá 900.000.000đ, bố mẹ chồng đã yêu cầu đòi lại 300.000.000đ mà họ cho vợ chồng vay Tuy nhiên, Toà án không chấp nhận yêu cầu này và buộc bố mẹ chồng phải chịu án phí Tài sản chung được chia đều cho hai vợ chồng, mỗi người phải nộp án phí tương ứng với phần nhận Đáng chú ý, Toà án đã quyết định án phí hai lần cho phần tài sản 300.000.000đ Các khó khăn và vướng mắc trong vụ án cần được hướng dẫn để đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật, nhằm khắc phục những bất cập hiện tại.
Trong vụ án ly hôn liên quan đến việc đòi tiền, chỉ có chồng công nhận khoản nợ, trong khi vợ không thừa nhận Yêu cầu đòi tiền đã được chấp nhận, nhưng vấn đề phát sinh là ai sẽ chịu án phí Liệu chỉ có vợ, người không công nhận nợ, hay cả hai vợ chồng đều phải chịu trách nhiệm? Thêm vào đó, khoản tiền vay đã được sử dụng để mua nhà chung của vợ chồng Khi chia tài sản này, cả hai vợ chồng sẽ phải chịu án phí trên phần giá trị được chia Điều này đặt ra câu hỏi về tính hợp lý trong việc phân chia trách nhiệm tài chính trong vụ án ly hôn.
Vợ chồng vay 100.000.000đ để xây nhà, hiện giá trị nhà là 500.000.000đ Tòa án chấp nhận yêu cầu đòi nợ, buộc họ phải trả án phí cho khoản vay 100.000.000đ Khi nhà được chia đôi, mỗi bên chịu án phí tương ứng với phần giá trị tài sản tranh chấp Tuy nhiên, trong tổng giá trị nhà có 100.000.000đ vay nợ, và họ đã trả án phí, liệu họ có được xem xét khoản này không?
Theo quan điểm của người nghiên cứu tiểu luận, trong trường hợp tính án phí liên quan đến việc chia tài sản vợ chồng là nhà ở, cần lưu ý rằng phần tài sản này bao gồm cả số tiền vay Tuy nhiên, việc không phải chịu án phí cho phần tiền trả nợ vẫn chưa được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp lý hiện hành.
Trong trường hợp các bên thỏa thuận mức giá thấp để trốn thuế hoặc giảm án phí, việc định giá nhà đất trở thành yêu cầu bắt buộc để đảm bảo giải quyết tranh chấp theo đúng quy định pháp luật Tuy nhiên, nhiều vụ án không thể định giá tài sản tranh chấp do các bên không yêu cầu và không có thỏa thuận về giá thấp, dẫn đến tình trạng lúng túng và thiếu thống nhất trong giải quyết tại các Tòa án.
Quy định giá đất thấp hơn giá thị trường đã dẫn đến thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước, vì giá Nhà nước được sử dụng làm căn cứ tính án phí Sự chênh lệch giữa khung giá Nhà nước và giá thị trường gây khó khăn cho Tòa án và các cơ quan chuyên môn trong việc định giá đất.
Hoạt động định giá tài sản trong các vụ án tranh chấp gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi các bên thỏa thuận giá thấp để trốn thuế hoặc giảm án phí Tòa án thường cho rằng thỏa thuận này thiếu căn cứ, dẫn đến khiếu nại và phức tạp hóa vụ án Theo quy định, giá trị tài sản tranh chấp phải được xác định theo giá thị trường, nhưng việc này gặp trở ngại do cơ quan tài chính địa phương thiếu nhân lực và không sẵn sàng tham gia, dẫn đến thời gian định giá kéo dài Tình trạng này gây ra sự chênh lệch giá trị tài sản giữa thời điểm xét xử sơ thẩm và khi án có hiệu lực pháp luật.
Thực tiễn xét xử
Tính án phí trong thực tiễn gặp nhiều khó khăn do quy định pháp luật chưa rõ ràng, dẫn đến việc Thẩm phán có thể áp dụng sai hoặc không áp dụng Nhiều quyết định và bản án của Tòa án đã bị hủy hoặc sửa đổi trong các thủ tục phúc thẩm, thậm chí giám đốc thẩm Để giảm thiểu tình trạng này, Thẩm phán cần nghiên cứu kỹ lưỡng và thực hiện đúng quy định về cách tính án phí, mức án phí, và người phải chịu án phí theo pháp luật, nhằm đảm bảo quyết định và bản án có tính thuyết phục cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phương pháp tính án phí trong vụ án hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) là vấn đề quan trọng, vì án phí là phần bắt buộc mà Tòa án phải quyết định trong bản án Khi Thẩm phán giải quyết các vụ án, đặc biệt là những vụ có tranh chấp về giá trị tài sản, việc định giá tài sản sẽ ảnh hưởng đến mức án phí mà đương sự phải nộp Ngoài ra, quy trình tính án phí cũng có những thủ tục riêng cần tuân thủ theo quy định.
Mặc dù việc áp dụng các quy định hiện hành gặp một số khó khăn, nhưng việc hoàn thiện pháp luật về phương pháp tính án phí và các văn bản liên quan là cần thiết Điều này giúp củng cố và hệ thống hóa pháp luật một cách chặt chẽ, từ đó nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu tình trạng kéo dài Sự đồng tình của nhân dân với bản án của Tòa án cũng sẽ tăng lên, phù hợp với quá trình cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế của đất nước.
Một thực tế là không bộ luật nào có thể bao quát toàn bộ diễn biến trong cuộc sống, điều này không phải là hạn chế của các nhà làm luật mà là sự phong phú của cuộc sống Do đó, trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp, thẩm phán cần có quyền áp dụng quy định của luật một cách linh hoạt, phù hợp với nguyên tắc chung và lợi ích của xã hội Việc này không làm mất hiệu lực của các quy định mà còn đảm bảo sự vận hành thực tế của điều luật, phù hợp với ý chí của nhà làm luật và cộng đồng, đồng thời bảo vệ lợi ích của nhà nước và nghĩa vụ cá nhân Để hoàn thiện và áp dụng đúng đắn quy định pháp luật trong việc tính án phí trong vụ án hôn nhân gia đình, tác giả đưa ra một số kiến nghị cần thiết.
Trong vụ án hôn nhân và gia đình, việc giải quyết tài sản và chia nhà ở đã khiến các bên vợ chồng phải chịu án phí dân sự lên đến hàng chục triệu Khi nguyên đơn rút đơn và bị đơn đồng ý để vợ chồng tái hợp, vấn đề án phí sẽ được giải quyết như thế nào khi họ đã quay về chung sống và không còn tranh chấp về nhà đất? Mặc dù điều luật không phân biệt giữa vụ án tranh chấp dân sự và vụ án ly hôn, nhưng có hay không ý chí của nhà làm luật trong việc thu án phí từ cặp vợ chồng đang muốn đoàn tụ?
Theo quan điểm của người viết, cần có cái nhìn khác về việc thu án phí dân sự sơ thẩm Tòa án không nên buộc thu án phí khi các đương sự rút đơn để đoàn tụ và xây dựng gia đình Trong trường hợp ly hôn, việc chịu án phí cho tài sản là hợp pháp, nhưng nếu phải trả hàng chục triệu đồng án phí ngay cả khi hai bên quyết định tái hợp để củng cố "tế bào xã hội", thì xã hội và cộng đồng nên có sự độ lượng hơn với các cặp vợ chồng này.
Tòa án, trong thẩm quyền của mình, có thể áp dụng pháp luật theo hướng không buộc vợ chồng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm Hành động này sẽ phản ánh tốt hơn ý chí của nhà làm luật và xã hội, thay vì áp dụng một cách cứng nhắc điều luật.
Cần hoàn thiện quy định pháp luật về phương pháp tính án phí dân sự, hôn nhân và gia đình nhằm khắc phục khó khăn và vướng mắc đã nêu Việc quy định rõ ràng sẽ giúp đảm bảo sự thống nhất trong áp dụng luật, tránh tình trạng hiểu khác nhau giữa các bên liên quan Đồng thời, cần cải thiện các văn bản hướng dẫn để đảm bảo tính nhất quán trong việc áp dụng các quy định pháp luật này.
Định giá lại và định giá bổ sung để tính án phí phải tuân thủ thủ tục chung và dựa vào giá thị trường tại thời điểm định giá Hội đồng định giá cần tham khảo khung giá của Ủy ban nhân dân Tỉnh và giá từ các trung tâm giao dịch bất động sản hợp pháp, đồng thời xem xét giá thực tế mua bán trong khu vực để đảm bảo tính chính xác Thời gian từ khi định giá đến khi xét xử có thể kéo dài, dẫn đến sự thay đổi giá tài sản, do đó, các bên có thể yêu cầu định giá lại Nếu có tài sản chưa được kê khai hoặc bị bỏ sót, Tòa án có thể thành lập Hội đồng định giá bổ sung Tuy nhiên, thực tế cho thấy, ở giai đoạn xét xử sơ thẩm thường không có định giá bổ sung, trong khi ở giai đoạn phúc thẩm, Tòa án có thể xem xét yêu cầu này nếu có kháng cáo Việc định giá tài sản tranh chấp rất quan trọng trong việc tính án phí và bảo vệ quyền lợi của Nhà nước cũng như các đương sự.
Quyết định về án phí là bước cuối cùng trong quá trình tố tụng của Thẩm phán, từ việc xử lý đơn khởi kiện đến giải quyết vụ án Dù pháp luật đã quy định về cách tính và nghĩa vụ chịu án phí, nhưng thực tế cho thấy Thẩm phán vẫn có thể gặp khó khăn do tính đa dạng của các tranh chấp Những sai sót trong việc tính án phí có thể xuất phát từ các yếu tố khách quan như văn bản quy định chưa đầy đủ và nguyên nhân chủ quan là do Thẩm phán cần phải thường xuyên cập nhật và nghiên cứu các quy định pháp luật Họ cũng cần tuân thủ nguyên tắc hòa giải, khuyến khích các bên thỏa thuận để tiết kiệm thời gian và chi phí tố tụng, đồng thời giảm thiểu khả năng khiếu nại và kháng cáo trong các vụ án phức tạp.
Trong vụ án ly hôn, nguyên đơn có thể phải chịu bốn loại án phí theo quy định của pháp luật Thứ nhất, án phí yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo khoản 4 Điều 131 Bộ luật Tố tụng dân sự Thứ hai, án phí cấp dưỡng nuôi con mà nguyên đơn có nghĩa vụ theo khoản 10 Điều 27 Pháp lệnh Án phí Thứ ba, án phí dân sự đối với giá trị tài sản được chia trong khối tài sản chung vợ chồng theo khoản 2 Điều 131 và khoản 9 Điều 27 Pháp lệnh Án phí Cuối cùng, án phí liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà nguyên đơn phải thực hiện đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo khoản 6 Điều 27 Pháp lệnh Án phí, cùng với quy định tại nghị quyết 326/2016 của UBTVQH về mức miễn, giảm, nộp, thu tiền án phí, lệ phí.
Trong vụ án ly hôn, nguyên đơn có thể phải chịu án phí thứ năm nếu họ đưa ra yêu cầu độc lập về tài sản đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng Tòa án không chấp nhận Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 27 Pháp lệnh Án phí.
Nguyên đơn trong vụ án ly hôn có thể phải chịu một hoặc nhiều loại án phí tùy thuộc vào yêu cầu của họ, yêu cầu của những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, cũng như các tình tiết khác của vụ án Việc giải quyết án hôn nhân và gia đình là một loại án đặc biệt, do đó, việc tính toán án phí trở nên phức tạp và dễ dẫn đến nhầm lẫn Do đó, cần có quy định chung và thống nhất từ các nhà làm luật để đảm bảo tính chính xác trong việc tính án phí cho các vụ việc đặc biệt này.
Chương I: QUY ĐỊNH ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ……….……… 4 1 Khái niệm về án phí và ý nghĩa của việc thu án phí trong tố tụng dân sự……… 4
2 Các văn bản pháp luật quy định về án phí ………….……… 4
4 Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí và các trường hợp không phải nộp, miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí trong vụ án Hôn nhân và gia đình……… 6
4.1 Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí ……… 6
4.2 Các trường hợp không phải nộp và miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí trong vụ án hôn nhân và gia đình ……….……… 9
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ÁN PHÍTRONG VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ……… 12
1 Mức án phí và xác định án phí sơ thẩm trong các trường hợp cụ thể của vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình 12
1.1 Mức án phí sơ thẩm trong vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình 12
1.2 Xác định án phí sơ thẩm trong các trường hợp cụ thể của vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình 13
2 Phương pháp xác định án phí phúc thẩm trong các vụ án hôn nhân và gia đình 20
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KHÓ KHĂN TRONG PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁN TRONG VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH… ……… 23
1 Một số khó khăn, vướng mắc trong phương pháp tính án phí hôn nhân và gia đình 23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……… 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, được sửa đổi bổ sung năm 2011.
2 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2010
4 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014