Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay, Tòa án được xác định là cơ quan trung tâm với hoạt động xét xử là trọng tâm, thể hiện rõ vai trò của quyền tư pháp Điều này phản ánh sự phát triển mới trong nhận thức về vị trí của Tòa án nhân dân trong hệ thống nhà nước Để khẳng định vị trí này, Tòa án cần hoàn thiện công tác xét xử, nâng cao chất lượng các Bản án và Quyết định, vì đây là sản phẩm cuối cùng của hoạt động xét xử và là điểm khởi đầu cho các hậu quả pháp lý Nguyên tắc "Thượng tôn pháp luật" yêu cầu Bản án, Quyết định của Tòa án có giá trị thực thi tuyệt đối, do đó việc nâng cao chất lượng xét xử trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt từ khi Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP về công bố Bản án, Quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Trong bất kỳ Bản án hay Quyết định nào, án phí là phần không thể thiếu, vì việc giải quyết tranh chấp cần phải đi đôi với việc xác định án phí và nghĩa vụ chịu án phí Dù đường lối giải quyết vụ án có đúng đắn nhưng nếu tính án phí sai thì án vẫn có thể bị hủy sửa Do đó, việc xác định án phí trong tất cả các vụ án, đặc biệt là vụ án dân sự, là một vấn đề quan trọng Nhận thấy tính cấp thiết này, người viết đã chọn đề tài “Xác định án phí trong vụ án dân sự” để nghiên cứu và làm tiểu luận.
Tình hình nghiên cứu của những công trình khoa học về đề tài
Quá trình nghiên cứu và sưu tập các tài liệu cho thấy có một số công trình nghiên cứu liên quan đến án phí dân sự như sau:
Đề tài luận văn thạc sỹ Luật học "Án phí dân sự sơ thẩm" của tác giả Phan Văn Thể (2012) đã được nghiên cứu sâu sắc Nhiều bài viết trên các tạp chí khoa học pháp lý cũng đã đề cập đến vấn đề này, như bài "Một số vấn đề về án phí dân sự sơ thẩm và thực tiễn" của Đỗ Văn Chỉnh (Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ 1 tháng 9/2013), "Đôi điều về Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án" của Thái Nguyên Đoàn (Tạp chí Kiểm sát, số 13 tháng 7/2011), và "Tìm hiểu một số quy định trong Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án" của Đỗ Văn Chỉnh (Tạp chí Tòa án nhân dân, số 03/2010) Ngoài ra, Lê Thu Hà trong bài "Các bất hợp lý cơ bản từ những quy định về án phí, lệ phí, chi phí thi hành án dân sự" (Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 6 tháng 5/2008) và Lê Văn Luật với bài "Một số vấn đề cần lưu ý khi soạn thảo về án phí" (Tạp chí Tòa án nhân dân, số 04/2008) cũng đã đưa ra nhiều quan điểm giá trị về các quy định liên quan đến án phí.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong nghiên cứu về án phí, nhưng hiện tại vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về án phí nói chung và án phí dân sự nói riêng được thực hiện một cách hệ thống và toàn diện.
Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài và những đóng góp cụ thể của tác giả
Án phí là một yếu tố thiết yếu trong mọi Bản án và Quyết định, tuy nhiên, thực tế xét xử cho thấy việc xác định án phí trong các vụ án dân sự tại Tòa án vẫn còn thiếu sự thống nhất và chính xác Điều này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự mà còn tác động đến lợi ích của Nhà nước.
Đề tài tiểu luận này sẽ phân tích các quy định pháp luật hiện hành về án phí trong vụ án dân sự, đồng thời chỉ ra những khó khăn và vướng mắc trong thực tiễn áp dụng Từ đó, bài viết sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp xác định án phí, góp phần đảm bảo sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật trong công tác xét xử hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tập trung vào pháp luật và nhà nước Nó cũng xem xét quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền.
Xã hội chủ nghĩa áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, tổng hợp và so sánh, nhằm kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn.
Kết cấu đề tài
Tiểu luận được bố cục gồm các phần:
- Phần nội dung (Lý luận và thực tiễn)
- Kiến nghị và kết luận
- Mục lục và danh mục tài liệu tham khảo
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Khái niệm án phí dân sự
Án phí được định nghĩa trong Từ điển Luật học là khoản chi phí liên quan đến việc xét xử một vụ án, mà các đương sự phải nộp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, án phí và phương pháp tính án phí được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Mặc dù có quy định về án phí, nhưng chưa có văn bản nào định nghĩa rõ ràng về khái niệm này Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 chỉ nêu rõ các loại án phí, bao gồm án phí hình sự, dân sự và hành chính Trong đó, án phí dân sự bao gồm các loại án phí liên quan đến tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, cũng như lao động.
Trong lĩnh vực án phí dân sự, bài viết tập trung vào "án phí giải quyết tranh chấp về dân sự", tức án phí trong vụ án dân sự Vụ án dân sự thường liên quan đến tranh chấp giữa hai bên, với một bên yêu cầu Tòa án buộc bên kia thực hiện nghĩa vụ từ các quan hệ dân sự Để Tòa án xem xét yêu cầu, bên yêu cầu phải nộp một khoản tiền tạm ứng, gọi là tạm ứng án phí Trong quá trình giải quyết, nếu yêu cầu không được chấp nhận, bên đó phải chịu án phí, số tiền này sẽ nộp vào Ngân sách Nhà nước Mức án phí do Tòa án xác định sẽ khác nhau tùy vào từng vụ án và không phụ thuộc vào chi phí thực tế.
Án phí trong vụ án dân sự là khoản tiền mà các đương sự phải nộp vào ngân sách Nhà nước khi Tòa án giải quyết vụ án Khoản án phí này được xác định theo quy định của pháp luật và sẽ được Cơ quan thi hành án thực hiện khi Bản án hoặc Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Ý nghĩa của việc thu án phí trong vụ án Dân sự
Pháp luật tố tụng tại Việt Nam quy định rõ ràng và chi tiết về việc thu án phí dân sự, dựa trên các cơ sở pháp lý và ý nghĩa quan trọng.
Vụ án dân sự bắt nguồn từ yêu cầu của các đương sự, khi họ thực hiện quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích của mình Tòa án giải quyết các yêu cầu liên quan đến nhân thân và tài sản, và đương sự là người hưởng lợi trực tiếp từ các quyết định của Tòa án Do đó, việc pháp luật yêu cầu các đương sự chịu một phần chi phí cho việc giải quyết vụ án dân sự là hoàn toàn hợp lý.
Quy định về chế định thu án phí là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao trách nhiệm của đương sự trong việc khởi kiện và tham gia tố tụng, đồng thời hạn chế tình trạng khởi kiện tràn lan và vô căn cứ Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan mà còn giảm áp lực cho các cơ quan nhà nước Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các mối quan hệ xã hội và giao dịch dân sự ngày càng phong phú, việc gia tăng và phức tạp hóa các tranh chấp là điều tất yếu, dẫn đến số lượng vụ án dân sự tại Tòa án cũng ngày một tăng.
Nhà nước thông qua pháp luật nhằm bảo vệ giai cấp công nhân và nhân dân lao động, duy trì trật tự xã hội và xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Để thực hiện nhiệm vụ này, nhà nước có những quyền năng đặc biệt được phân công cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong bộ máy nhà nước Đội ngũ cán bộ, công chức là những người làm việc gián tiếp, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân công, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất Do đó, để tồn tại và hoạt động, nhà nước cần ban hành các quy định về thuế, phí và lệ phí.
Tòa án là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước, thực hiện quyền tư pháp thông qua hoạt động xét xử Để duy trì hoạt động tố tụng và nghiệp vụ, Tòa án cần một khoản chi phí lớn mà ngân sách nhà nước không thể hoàn toàn đảm bảo Do đó, pháp luật quy định án phí mà đương sự phải nộp để bù đắp một phần chi phí hoạt động của Tòa án Điều này không chỉ là yêu cầu khách quan mà còn là sự hỗ trợ cần thiết, giúp tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn Qua nguồn thu này, Nhà nước có thể đầu tư nhiều hơn cho các cơ quan, bao gồm cả Tòa án, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước và cải thiện chất lượng xét xử.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XÁC ĐỊNH ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Án phí Dân sự sơ thẩm
1.1 Mức án phí và phương pháp tính án phí trong vụ án dân sự sơ thẩm. Án phí dân sự sơ thẩm là khoản tiền mà đương sự phải nộp vào ngân sách Nhà nước khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự do Tòa án xác định theo quy định pháp luật và được Cơ quan thi hành án thi hành khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, việc xác định án phí đóng vai trò quan trọng, bắt đầu từ giai đoạn xem xét đơn khởi kiện Đương sự phải nộp tạm ứng án phí theo quy định để Tòa án thụ lý vụ án; nếu không nộp trong thời hạn quy định, Tòa án sẽ không tiếp nhận yêu cầu và trả lại đơn khởi kiện, trừ khi thuộc trường hợp được miễn Các quy định về án phí trong vụ án dân sự được nêu rõ tại Chương IX.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 và Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 quy định về án phí trong vụ án dân sự Theo Điều 24 Pháp lệnh án phí và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí trong vụ án dân sự bao gồm ba loại: án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch, án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch và án phí dân sự phúc thẩm Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà yêu cầu không thể xác định giá trị bằng tiền, trong khi vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án có yêu cầu xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Theo Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/UBTVQH12, mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 200.000 đồng Tuy nhiên, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 đã điều chỉnh mức án phí này lên 300.000 đồng, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 Tiểu luận này sẽ tập trung nghiên cứu về án phí có giá ngạch trong vụ án dân sự, không đề cập đến các quy định đã rõ ràng về án phí không có giá ngạch.
Theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 quy định về mức án phí, cụ thể tại Danh mục để tính án phí có giá ngạch như sau:
Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
Giá trị tranh chấp Mức án phí a) từ 4.000.000 đồng trở xuống 200.000 đồng b)Từ trên 4.000.000 đồng đến
5% giá trị tài sản có tranh chấp c) Từ trên 400.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d) Từ trên 800.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá4.000.000.000 đồng.
Tại Điều 6 Nghị quyết số 326/2016/UBNTVQH14 ngày 30/12/2016 có quy định mức án phí, tại danh mục án phí có giá ngạch như sau:
Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:
Giá trị tranh chấp Mức án phí a) từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng b)Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
5% giá trị tài sản có tranh chấp c) Từ trên 400.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d) Từ trên 800.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng e) Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Từ hai bảng danh mục án phí theo Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, có thể thấy mức thu án phí đối với giá trị tài sản tranh chấp cơ bản không thay đổi Tuy nhiên, Nghị quyết 326/2016 đã điều chỉnh mức thu án phí cho tài sản tranh chấp dưới 6.000.000 đồng, cụ thể là 300.000 đồng, thay vì 200.000 đồng cho giá trị tranh chấp dưới 4.000.000 đồng như trước đây Sự thay đổi này nhằm phù hợp với tình hình thực tế và sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, Thẩm phán cần xác định chính xác mức án phí mà đương sự phải chịu, dựa trên từng vụ án và giá trị tranh chấp, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự và đảm bảo tính khách quan của vụ án Việc xác định giá trị tài sản tranh chấp để tính án phí sẽ khác nhau tùy vào từng vụ án cụ thể, theo quy định tại Điều
Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản Trong các vụ án liên quan đến tài sản là tiền, không cần định giá tài sản Tuy nhiên, đối với tài sản không phải tiền như nhà, đất, ôtô, xe máy, cần phải định giá để giải quyết vụ án Định giá tài sản được áp dụng trong nhiều vụ án dân sự, bao gồm tranh chấp thừa kế, quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, phân chia tài sản chung, và các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dân sự Việc định giá này là cần thiết để xác định mức bồi thường thiệt hại và phân chia tài sản, cũng như tính toán án phí mà các bên phải chịu.
1.2 Chủ thể có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm
Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/UBTVQH12 quy định chủ thể chịu án phí dân sự sơ thẩm nhưng chưa chi tiết mức án phí cho các tranh chấp cụ thể, gây khó khăn cho Tòa án trong việc xác định số tiền án phí trong các vụ án như chia thừa kế, chia tài sản trong hôn nhân hay tranh chấp hợp đồng dân sự Để khắc phục, ngày 13/06/2012, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng các quy định về án phí, cụ thể hóa các trường hợp phải chịu án phí theo Điều 13, 14, 16 và 17 Hiện nay, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 đã có hiệu lực, cung cấp quy định rõ ràng và đầy đủ hơn về mức án phí và các chủ thể chịu án phí trong các vụ việc cụ thể.
Theo Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm cho các yêu cầu không được Tòa án chấp nhận, trừ khi được miễn Đương sự bao gồm cơ quan, tổ chức, cá nhân như nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, họ sẽ phải chịu án phí cho phần yêu cầu đó Ngược lại, nếu yêu cầu được chấp nhận, người có nghĩa vụ sẽ phải chịu án phí tương ứng.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nhấn mạnh rằng trong thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án phải tiến hành hòa giải để các đương sự có thể thỏa thuận về việc giải quyết vụ án, ngoại trừ những trường hợp không được hòa giải Nguyên tắc tôn trọng sự tự định đoạt và thỏa thuận của các bên là cốt lõi trong pháp luật dân sự, do đó, công tác hòa giải luôn được ưu tiên hàng đầu Việc các đương sự tự thỏa thuận và thương lượng để giải quyết tranh chấp trong mọi giai đoạn tố tụng dân sự được Nhà nước khuyến khích mạnh mẽ.
1 Xem Điều 68 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 khuyến khích các đương sự thỏa thuận để giải quyết vụ án nhanh chóng, triệt để và tiết kiệm chi phí Hòa giải là quyền của đương sự, cho phép họ tự quyết định các vấn đề tranh chấp Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định rằng nếu các bên thỏa thuận trong quá trình hòa giải trước phiên tòa, họ chỉ phải chịu 50% án phí, kể cả trong các vụ án không có giá ngạch Tuy nhiên, nếu thỏa thuận được thực hiện tại phiên tòa sơ thẩm, các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trong trường hợp xét xử thông thường.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định rằng trong các vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm, những người khác vẫn phải chịu án phí theo quy định Ngoài ra, nếu vụ án bị tạm đình chỉ, nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm sẽ được xác định khi vụ án tiếp tục được giải quyết.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 đã cập nhật và hoàn thiện các trường hợp phải chịu án phí trong các vụ án tranh chấp cụ thể, so với Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 và Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP.
Trong trường hợp tranh chấp liên quan đến việc đòi tài sản cho mượn hoặc cho ở nhờ, đương sự sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương tự như các vụ án dân sự không có giá ngạch Nếu bên cạnh tranh chấp về tài sản cho mượn, còn có yêu cầu bồi thường thiệt hại, thì đương sự sẽ phải chịu án phí không có giá ngạch cho phần tranh chấp tài sản và án phí có giá ngạch cho yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trong trường hợp tranh chấp quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm sẽ được xác định dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Án phí Dân sự phúc thẩm
Án phí dân sự phúc thẩm là số tiền mà người kháng cáo cần nộp khi Tòa án cấp phúc thẩm quyết định giữ nguyên hiệu lực của bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
Việc xét xử phúc thẩm nhằm kiểm tra tính hợp pháp và căn cứ của bản án sơ thẩm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân, tổ chức xã hội và Nhà nước Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định rõ thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, án phí dân sự phúc thẩm được quy định là 300.000 đồng.
Về chủ thể chịu án phí phúc thẩm được quy định cụ thể tại Điều 148
Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đương sự kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn Quy định này nhằm nâng cao trách nhiệm của đương sự trong việc thực hiện quyền kháng cáo, hạn chế tình trạng kháng cáo tùy tiện, vô căn cứ, từ đó giảm thiểu thời gian tố tụng và chi phí cho các bên liên quan cũng như cho các cơ quan tố tụng.
Khi Tòa án cấp phúc thẩm sửa đổi bản án hoặc quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, đương sự kháng cáo liên quan đến phần phải sửa sẽ không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm Tòa án cấp phúc thẩm có trách nhiệm xác định lại nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều.
147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết này.
Khi Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại, đương sự kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, và nghĩa vụ án phí sẽ được xác định lại trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm Nếu đương sự rút kháng cáo trước phiên tòa phúc thẩm, họ phải chịu 50% án phí dân sự phúc thẩm Trong trường hợp rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự sẽ phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
Khi các đương sự đạt được thỏa thuận giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự kháng cáo sẽ phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm Đối với án phí dân sự sơ thẩm, nếu các đương sự tự thỏa thuận thì sẽ chịu án phí theo thỏa thuận đó; nếu không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ xác định lại án phí dân sự sơ thẩm dựa trên nội dung thỏa thuận tại phiên tòa phúc thẩm.
Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước hoặc trong phiên tòa phúc thẩm và được bị đơn đồng ý, các bên vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, đồng thời phải chịu 50% án phí dân sự phúc thẩm.
Trong trường hợp có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm, các bên còn lại vẫn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 của Điều này.
Các trường hợp không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền án phí của vụ án dân sự
Pháp luật quy định một số trường hợp cụ thể miễn, giảm án phí trong các vụ án, đặc biệt là vụ án dân sự, nhằm đảm bảo tính nhân đạo và tạo điều kiện cho mọi người dân tiếp cận công lý Điều này giúp hạn chế tình trạng Tòa án không thụ lý vụ án do lý do tài chính, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp và quyền khởi kiện của người dân.
Theo Điều 10 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án số 10/2009/UBTVQH12 và Điều 3 Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP, có những trường hợp nhất định không phải nộp tiền tạm ứng án phí và án phí dân sự.
Cơ quan và tổ chức có quyền khởi kiện vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, cũng như lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước Điều này được quy định rõ ràng tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Các tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được phép đại diện cho người tiêu dùng trong việc khởi kiện nhằm bảo vệ quyền lợi của họ hoặc tự khởi kiện vì lợi ích công cộng, theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Các cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án dân sự nhằm bảo vệ lợi ích công cộng và lợi ích Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ của mình Ví dụ, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc các cá nhân hoặc tổ chức gây ô nhiễm môi trường bồi thường thiệt hại và khắc phục sự cố Tương tự, Cơ quan Văn hóa - Thông tin có quyền khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại từ các hành vi xâm phạm di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân.
- Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.
- Cơ quan, tổ chức quy định tại trường hợp thứ 01 bên trên kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.
Tại Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 bổ sung thêm hai đối tượng không phải chịu án phí dân sự là:
Ngân hàng Chính sách xã hội có quyền khởi kiện hoặc kháng cáo các bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhằm thu hồi nợ vay Điều này áp dụng trong trường hợp ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự bao gồm người dưới 18 tuổi hoặc người có khuyết tật về tâm thần hoặc thể chất Theo Điều 11 của Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, có những trường hợp được miễn nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm, trong đó quy định rõ các trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí và án phí dân sự.
- Cá nhân, hộ gia đình thuộc diện nghèo theo quy định của Chính phủ;
- Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.
Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 đã bổ sung thêm đối tượng được miễn nộp tiền án phí dân sự gồm:
Người yêu cầu bồi thường về uy tín bao gồm trẻ em, cá nhân thuộc hộ cận nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, và thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Các bổ sung này thể hiện sự tiến bộ và tính nhân văn của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các đối tượng có tranh chấp trong lĩnh vực phúc lợi xã hội Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người chưa thành niên, người có khuyết tật về thể chất và tâm thần, trẻ em, cũng như những người có công với cách mạng.
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 đã bãi bỏ quy định tại Điều 14 Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 và bổ sung quy định về giảm tiền án phí.
Theo Điều 13 Nghị quyết, người gặp sự kiện bất khả kháng và không đủ tài sản để nộp án phí có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú sẽ được Tòa án giảm 50% mức án phí Đây là sự thay đổi quan trọng so với Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12, trong đó quy định miễn một phần án phí chỉ áp dụng cho người có khó khăn về kinh tế với xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn mà không có hướng dẫn cụ thể về tiêu chí xác định "khó khăn về kinh tế".
Nghị quyết bổ sung quy định rằng các chủ thể liên quan vẫn phải chịu toàn bộ án phí nếu có chứng cứ cho thấy người được giảm án phí không phải do sự kiện bất khả kháng mà không có tài sản để nộp Nếu theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, họ có tài sản đủ để nộp án phí, thì họ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính này Quy định này là cần thiết để đảm bảo chính sách giảm án phí được áp dụng đúng đối tượng, đồng thời duy trì sự nghiêm minh và công bằng của pháp luật.
Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ hoặc một phần án phí, nếu bên đó thuộc diện được giảm án phí, Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người đó phải chịu Phần án phí mà người đó nhận thay cho người khác sẽ không được giảm Quy định này nhằm ngăn chặn việc lợi dụng thỏa thuận giữa các đương sự để trốn tránh nghĩa vụ nộp án phí, gây thất thoát cho Ngân sách Nhà nước.
Xử lý tiền tạm ứng án phí, án phí dân sự
Hoạt động xét xử của Tòa án diễn ra theo hai cấp độ: sơ thẩm và phúc thẩm, được quy định trong Hiến pháp sửa đổi năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân Ngoài ra, quy trình giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn được áp dụng cho các bản án đã có hiệu lực nhưng vi phạm pháp luật hoặc xuất hiện tình tiết mới Để đảm bảo tính thống nhất và toàn diện trong chế định thu án phí, pháp luật hiện hành không chỉ quy định mức án phí và chủ thể chịu án phí mà còn quy định việc xử lý số tiền tạm ứng án phí và án phí đã nộp trong một số trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp vụ án dân sự bị tạm đình chỉ, số tiền tạm ứng án phí đã nộp sẽ được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Tòa án có thể đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự, hoặc trong trường hợp nguyên đơn vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, theo điểm c khoản 1 Điều 217 và khoản 2 Điều 312.
Bộ luật tố tụng dân sự thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
Trong trường hợp Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu trong vụ án dân sự do bị đơn có yêu cầu phản tố và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, số tiền tạm ứng án phí đã nộp sẽ được sung vào công quỹ nhà nước.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án có quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện Ngoài ra, các trường hợp đình chỉ khác cũng được quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 của cùng Điều luật này Đặc biệt, việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài cũng được điều chỉnh theo khoản 1 Điều 217.
472 Bộ luật tố tụng dân sự thì số tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.
Khi Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu trong vụ án dân sự do bị đơn rút yêu cầu phản tố và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng rút yêu cầu độc lập, số tiền tạm ứng án phí sẽ được hoàn trả cho người đã nộp.
Trong trường hợp Tòa án xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm hủy bản án dân sự sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, nếu Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý vụ án và sau đó ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do đương sự rút đơn khởi kiện hoặc rút yêu cầu, thì tiền tạm ứng án phí và án phí sẽ được hoàn trả cho người đã nộp.
Khi Tòa án xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, hoặc tái thẩm hủy bản án dân sự sơ thẩm do xác định sai tư cách tố tụng của đương sự, Tòa án cấp sơ thẩm phải trả lại tiền tạm ứng án phí và án phí cho đương sự đã nộp nhưng không thuộc đối tượng phải nộp Đồng thời, Tòa án cũng cần xác định lại đương sự nào phải nộp tiền tạm ứng án phí và án phí trong quá trình thụ lý vụ án.
Trong trường hợp Tòa án xét xử giám đốc thẩm hủy bản án hoặc quyết định phúc thẩm, đồng thời giữ nguyên bản án hoặc quyết định sơ thẩm hợp pháp của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc sửa đổi, cần phải xem xét và quyết định về án phí của vụ án.
Trong trường hợp Tòa án thực hiện xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm để hủy bỏ bản án và quyết định đã được đưa ra trước đó, đồng thời đình chỉ giải quyết vụ án, thì cần phải xem xét và quyết định về án phí của Tòa án.
Trong trường hợp bản án hoặc quyết định sơ thẩm, phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật bị Tòa án xem xét giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và bị hủy bỏ, nếu tiền tạm ứng án phí đã được hoàn trả cho người khởi kiện hoặc người kháng cáo, thì khi Tòa án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm nhận lại vụ án, họ phải yêu cầu người khởi kiện và người kháng cáo nộp lại tiền tạm ứng án phí.
THỰC TIỄN XÉT XỬ VÀ MỘT SỐ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG XÁC ĐỊNH ÁN PHÍ DÂN SỰ
Kiến nghị
Đời sống xã hội luôn chuyển động không ngừng, dẫn đến sự thay đổi đa dạng và phức tạp trong các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực dân sự Hệ thống pháp luật, được xây dựng trong một thời kỳ nhất định, không thể lường trước tất cả các vấn đề phát sinh trong tương lai Mặc dù hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật dân sự nói riêng đã được cải thiện đáng kể, vẫn còn nhiều vướng mắc và bất cập cần được khắc phục.
Để giải quyết những khó khăn và vướng mắc trong việc xác định án phí dân sự trong thực tiễn xét xử, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện quy trình này.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã khuyến khích hoạt động hòa giải thông qua cơ chế hòa giải tiền tố tụng, với quy định mới công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án (Chương XXXIII, Điều 416 – 419) Các đương sự có thể tự thỏa thuận giải quyết vụ án qua cơ quan có thẩm quyền hòa giải, và nếu hòa giải thành, họ sẽ yêu cầu Tòa án công nhận kết quả này (Điều 27) Đặc biệt, mức lệ phí cho việc hòa giải chỉ là 300.000 đồng, giảm đáng kể so với án phí hàng chục triệu đồng khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự theo giá trị tài sản tranh chấp.
Tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án giúp các đương sự thực hiện quyền tự quyết và tôn trọng thỏa thuận tự nguyện của họ Đồng thời, việc này cũng góp phần giảm bớt chi phí án phí mà các đương sự phải gánh chịu khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án.
Quyết định về án phí là bước cuối cùng trong quá trình tố tụng của Thẩm phán, từ khi tiếp nhận đơn khởi kiện cho đến khi giải quyết vụ án Mặc dù pháp luật đã quy định rõ ràng về cách tính án phí và nghĩa vụ chịu án phí, nhưng thực tế vẫn xảy ra nhiều sai sót trong việc áp dụng của Thẩm phán.
3 Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gặp phải một số vấn đề liên quan đến án phí, do các văn bản pháp luật chưa rõ ràng và đầy đủ, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau trong thực tế Để giải quyết vụ án hiệu quả, các Thẩm phán cần nắm vững nội dung luật về án phí, đồng thời linh hoạt xem xét toàn diện tính chất vụ án Việc này không chỉ giúp đưa ra nhiều giải pháp nhanh chóng như tăng cường hòa giải và khuyến khích đương sự tự thỏa thuận, mà còn giảm bớt án phí cho các bên liên quan, tiết kiệm thời gian và chi phí tố tụng.
Khi ban hành các quy định về án phí, các nhà làm luật cần xem xét toàn diện và dự liệu các tranh chấp có thể phát sinh trong thực tiễn Việc xây dựng luật cần rõ ràng, cụ thể để tránh những cách hiểu khác nhau về cùng một quy định, nhằm giảm thiểu tình trạng áp dụng sai hoặc không áp dụng, từ đó cải thiện công tác xét xử và hạn chế việc án bị hủy, sửa chỉ vì quyết định án phí không phù hợp.
Kết luận
Việc xác định án phí đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án, đặc biệt là vụ án dân sự Mặc dù các quy định pháp luật về án phí đã được cải thiện, vẫn còn nhiều vướng mắc cần khắc phục Do đó, bên cạnh việc nghiên cứu pháp luật để đưa ra giải pháp đúng đắn, việc áp dụng đồng nhất phương pháp xác định án phí trong toàn ngành Tòa án cũng cần được chú trọng Nâng cao chất lượng xét xử, thể hiện qua bản án và quyết định, đặc biệt là phán quyết về án phí, sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, thúc đẩy cải cách tư pháp, nâng cao vị thế của Tòa án trong bộ máy nhà nước và gia tăng lòng tin của nhân dân vào công lý.
1 Tính cấp thiết của đề tài 2
2 Tình hình nghiên cứu của những công trình khoa học về đề tài 2
3 Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu đề tài và những đóng góp cụ thể của tác giả khi thực hiện đề tài tiểu luận 2
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN DÂN
1 Khái niệm án phí dân sự 4
2 Ý nghĩa của việc thu án phí trong vụ án Dân sự 5
CHƯƠNG II NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XÁC ĐỊNH ÁN PHÍ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ 7
1 Án phí Dân sự sơ thẩm 7
1.1 Mức án phí và phương pháp tính án phí trong vụ án dân sự sơ thẩm 7
1.2 Chủ thể có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm 10
2 Án phí Dân sự phúc thẩm 16
3 Các trường hợp không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền án phí của vụ án dân sự 18
4 Xử lý tiền tạm ứng án phí, án phí dân sự 21
CHƯƠNG III - THỰC TIỄN XÉT XỬ VÀ MỘT SỐ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG XÁC ĐỊNH ÁN PHÍ DÂN SỰ 23
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Bộ luật dân sự năm 2015.
2/ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3/ Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 12 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
4/ Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án.