1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.

195 65 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 195
Dung lượng 698,44 KB

Cấu trúc

  • Hà Nội – 2021

    • Người hướng dẫn khoa học : GS. TS. NGND Nguyễn Thị Mơ

      • LỜI CAM ĐOAN i

        • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 7

  • DANH MỤC HÌNH VẼ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

      • 2.1. Mục đích nghiên cứu

      • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu:

      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu:

    • 4. Phương pháp nghiên cứu:

    • 5. Kết quả nghiên cứu và những điểm mới của Luận án

      • 5.1. Những điểm mới của luận án

      • 5.2. Kết quả nghiên cứu và giá trị thực tiễn của Luận án

    • 6. Kết cấu của Luận án

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

      • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

      • 1.1.3. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu

    • 1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

      • 1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu

      • 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

      • 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu

      • 1.2.4. Hướng tiếp cận của đề tài nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CÁC

    • 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

      • 2.1.1. Khái niệm về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

      • 2.1.2. Đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

      • 2.1.3. Vai trò của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

    • 2.2. Các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

      • 2.2.1. Khái niệm về trường hợp miễn trách

      • 2.2.2. Phân loại các trường hợp miễn trách nói chung

      • 2.2.3. Phân loại các trường hợp miễn trách theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

    • Bảng 2.1. So sánh sự khác nhau giữa các công ước quốc tế về các trường hợp miễn trách nhiệm của người vận chuyển đối với HĐ vận chuyển HH bằng đường biển

      • 2.2.4. Hệ quả và mối quan hệ hữu cơ đối với doanh nghiệp xuất khẩu khi người vận chuyển gặp các trường hợp miễn trách theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

    • 2.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

      • 2.3.1. Mối quan hệ giữa hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp với hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

    • Bảng 2.2. So sánh nghĩa vụ của người bán và người mua theo điều kiện DDU, DDP Incoterms 2010

      • 2.3.2. Những ảnh hưởng đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam do sự thiếu hiểu biết về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển.

    • CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.

      • 3.1. Tình hình hàng hóa xuất khẩu Việt Nam vận chuyển bằng đường biển sang thị trường nước ngoài

      • Bảng 3.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất, nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2015-2020

      • Bảng 3.2. Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo ngành kinh tế

      • Bảng 3.4. Kim ngạch XK sang các khu vực giai đoạn 2015-2020

      • Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng ngoại thương so với năm trước và năm gốc 2010

      • Hình 3.1. 10 nhóm mặt hàng xuất khẩu lớn nhất năm 2018 (Tỷ USD)

      • Bảng 3.7. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển, cảng thủy nội địa và cảng hàng không giai đoạn 2015-2020

      • Bảng 3.8. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển, cảng thủy nội địa và cảng hàng không chia theo loại hàng hóa giai đoạn 2015-2020

      • Hình 3.2. Thống kê số lượng đội tàu của Việt Nam năm 2020

      • 3.2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

        • 3.2.1. Những bất cập trong quy định của pháp luật

        • 3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của việc áp dụng quy định về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

        • 3.2.3. Nguyên nhân của bất cập và ảnh hưởng

      • 3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ứng phó của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi người vận chuyển gặp trường hợp miễn trách theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

        • 3.3.1. Những nhân tố chủ quan

        • 3.3.2. Những nhân tố khách quan

      • 3.4. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam

        • 3.4.1. Khả năng ứng phó yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi gặp những trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

        • 3.4.2. Chiến lược kinh doanh xuất khẩu chưa gắn kết với chiến lược thúc đẩy nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa và chiến lược ứng phó các trường hợp miễn trách của người vận chuyển.

        • 3.4.3. Chưa chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên sâu về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ vận tải, giao nhận.

    • Kết luận chương 3

      • 4.1. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo hướng phát triển bền vững của Việt Nam

      • 4.2. Những giải pháp tăng cường vận dụng các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam

        • 4.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược xuất khẩu phù hợp trong giai đoạn mới

        • 4.2.2. Nhóm giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật Việt Nam về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

      • Bảng 4.1. Danh sách các công ước quốc tế về hàng hải mà Việt Nam là thành viên

        • 4.2.3. Nhóm giải pháp về ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

        • 4.2.4. Nhóm giải pháp ứng phó khi người vận chuyển được miễn trách theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

        • 4.2.5. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp xuất khẩu

  • KẾT LUẬN

    • I. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt

    • II. Tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài

    • 2. Tài liệu tham khảo bằng tiếng Trung

    • PHỤ LỤC

      • Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu dành cho các nhà quản lý đến từ Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương, các doanh nghiệp xuất khẩu lớn của Việt Nam, các chuyên gia đến từ các viện nghiên cứu trực thuộc các Bộ

        • Về các trường hợp miễn trách nhiệm của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

      • I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

      • II. CÂU HỎI PHỎNG VẤN.

      • Xin chân thành cảm ơn ý kiến trả lời của Ông/Bà!

      • PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG

      • PHẦN 2: CÂU HỎI KHẢO SÁT

      • Phụ lục 3. DANH SÁCH CHUYÊN GIA THỰC HIỆN PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU (DEPTH INTERVIEW)

      • Phụ Lục 6. DỮ LIỆU THU THẬP TỪ BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

      • Phụ lục 7. So sánh trách nhiệm của người bán & người mua theo điều kiện CIF Incoterms 2010 và Incoterms 2020

      • Phụ lục 8. So sánh nghĩa vụ của người bán và người mua theo DDP (Delivered Duty Paid) Giao hàng tại đích đã nộp thuế Incoterms 2010 và Incoterms 2020 (Nghĩa vụ người bán là cao nhất)

Nội dung

Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trách nhiệm của người chuyên chở hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và học giả tại Việt Nam và trên thế giới Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chỉ tập trung vào trách nhiệm của người chuyên chở theo luật quốc tế hoặc theo các nguồn luật cụ thể mà chưa đi sâu vào các khía cạnh khác của vấn đề này.

Việc chưa có sự so sánh giữa hai nguồn luật và nghiên cứu riêng về các căn cứ miễn trách của người chuyên chở đường biển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đang là một thách thức cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, các doanh nghiệp cần ứng phó tốt nhằm giảm thiểu các trường hợp miễn trách của người chuyên chở hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực logistics.

Doanh nghiệp (DN) sẽ không phải gánh chịu tổn thất từ hàng hóa xuất khẩu (HH XK) do các miễn trách đó, giúp tiết kiệm chi phí xuất khẩu Điều này sẽ nâng cao doanh thu và kim ngạch xuất khẩu, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất khẩu Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề liên quan đến đề tài của Luận án.

Để hiểu rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của LATS, NCS sẽ tổng hợp các nghiên cứu tại Việt Nam và quốc tế, chia thành hai nhóm: nghiên cứu về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến các trường hợp miễn trách của người vận chuyển trong bối cảnh thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.

1.1.1 Tình hình nghiên cứu về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

Trong các nghiên cứu về trách nhiệm và các trường hợp miễn trách của người chuyên chở theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, có nhiều nội dung quan trọng cần được xem xét.

Nghiên cứu "Basis of carrier’s liability in carriage of goods by sea" của AA Sefara, hoàn thành năm 2014, phân tích cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa và chậm giao hàng Bài viết so sánh các công ước hàng hải như Quy tắc Hague, Quy tắc Hague-Visby, Quy tắc Hamburg và Quy tắc Rotterdam, nhằm chỉ ra sự thay đổi về trách nhiệm của người chuyên chở qua từng công ước Nghiên cứu nhấn mạnh tiến bộ trong quy định trách nhiệm của người vận chuyển, đặc biệt là trường hợp miễn trách Trường hợp miễn trách về lỗi hải vận, được quy định trong Quy tắc Hague-Visby, đề cập đến việc miễn trách đối với sơ suất của thuyền trưởng và thủy thủ trong quản lý tàu Để được miễn trách, người chuyên chở phải chứng minh rõ ràng rằng sơ suất trong điều khiển tàu là nguyên nhân trực tiếp gây ra mất mát hoặc thiệt hại cho hàng hóa.

Bài viết của Lưu Thiết Anh về "Quy định điều khoản miễn trách với người vận chuyển đường biển quốc tế" đã nêu bật sự tiến triển của các quy định liên quan đến miễn trách đối với người vận chuyển đường biển qua các thời kỳ và điều ước quốc tế Từ thế kỷ 15 đến nay, trách nhiệm và các quy định miễn trách đối với người vận chuyển đã có những bước phát triển đáng kể, cho thấy sự thay đổi quan trọng trong lĩnh vực này.

Năm 1893, Bộ luật hàng hải (Harter Act) của Mỹ yêu cầu người vận chuyển phải thận trọng trong việc điều khiển tàu và quy định các trường hợp miễn trách khi có lỗi từ thuyền trưởng hoặc thuyền viên Ngày 25/8/1924, Quy tắc Hague được thông qua tại Brussel, quy định 17 trường hợp miễn trách cho người vận chuyển, chia thành miễn trách do có lỗi và miễn trách không có lỗi Quy tắc Visby sau đó mở rộng phạm vi miễn trách cho cả đại lý và nhân viên của người vận chuyển Tiếp theo, Quy tắc Hamburg hạn chế các miễn trách và thiết lập chế độ trách nhiệm có lỗi hoàn toàn, yêu cầu người vận chuyển chứng minh mình không có lỗi để được miễn trách Cuối cùng, Quy tắc Rotterdam ra đời, tiếp tục phát triển các quy định về trách nhiệm của người vận chuyển.

Điều 17 của Quy tắc năm 2008 quy định về các miễn trách, tương tự như Quy tắc Hamburg, nhưng có sự khác biệt khi hỏa hoạn được xem là trường hợp miễn trách Tuy nhiên, nếu người đòi bồi thường chứng minh hỏa hoạn do lỗi của người vận chuyển, thì người vận chuyển sẽ không được hưởng miễn trách Trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất do tàu không đi theo tuyến đường hàng hải thích hợp, người đòi bồi thường cần chứng minh lỗi ở mức sơ bộ, trong khi người vận chuyển phải chứng minh lỗi ở mức độ sâu hơn Nguyên tắc này đã làm giảm tính nghiêm ngặt của nguyên tắc suy đoán lỗi trong Quy tắc Hamburg.

Trong nghiên cứu “Nghiên cứu chế độ miễn trách của người vận chuyển đường biển quốc tế”, Lưu Kiều đã phân tích sự phát triển của ngành vận tải đường biển quốc tế và các điều ước quốc tế liên quan Bằng việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu lịch sử, thực chứng và so sánh, tác giả đã làm rõ những tác động của các trường hợp miễn trách đối với người chuyên chở, ngành vận tải quốc tế và thương mại quốc tế Luận án chỉ ra rằng Quy tắc Rotterdam mang nhiều nội dung mới về trách nhiệm của người vận chuyển, đồng thời phân loại 15 trường hợp miễn trách theo Điều 17 khoản 3 thành 3 dạng: kế thừa miễn trách cũ, miễn trách mới hình thành từ miễn trách cũ, và miễn trách mới Hầu hết các miễn trách trong Quy tắc Rotterdam được kế thừa từ Quy tắc Hague.

Bài báo của Su Tong-jiang và Wang Peng phân tích trách nhiệm của người vận chuyển theo các điều ước quốc tế về hàng hải, từ Quy tắc Hague và Quy tắc Hague-Visby (cảng đến cảng) đến Quy tắc Hamburg và Công ước Rotterdam (nơi nhận đến nơi giao) Thời gian chịu trách nhiệm của người vận chuyển đã được kéo dài theo sự phát triển của các điều ước này Trong khi Quy tắc Hague và Quy tắc Hague-Visby áp dụng cách liệt kê trách nhiệm và miễn trách, thì Quy tắc Hamburg và Công ước Dự thảo Rotterdam dựa trên nguyên tắc suy đoán lỗi Mức giới hạn trách nhiệm cũng tăng lên cùng với sự ra đời của các nguồn luật quốc tế.

Theo quy tắc Hague, mức bồi thường tối đa là 100 bảng Anh/đơn vị, tương đương 666,67 SDR/đơn vị hoặc 2 SDR/kg theo quy tắc Hague-Visby Trong khi đó, theo quy tắc Hamburg, mức bồi thường tối đa là 835 SDR/đơn vị hoặc 2,5 SDR/kg.

Dự thảo Công ước được giới hạn ở 875 SDR/đơn vị hoặc 3 SDR/kg tổng trọng lượng của HH (Su Tong‐jiang, 2009).

- Sze Ping-fat trong cuốn sách “Carrier's Liability under the Hague, Hague-

Bài viết "Visby and Hamburg Rules" phân tích trách nhiệm của người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển theo Quy tắc Hague, Hague-Visby và Hamburg Tác giả xem xét liệu Quy tắc Hamburg có áp dụng chế độ trách nhiệm khác biệt và làm tăng đáng kể trách nhiệm của người vận chuyển so với hai quy tắc trước hay không Nghiên cứu tập trung vào pháp luật hàng hải của Úc và Anh, cho thấy rằng, trái với ý kiến phổ biến, Quy tắc Hamburg không làm thay đổi đáng kể trách nhiệm hiện có của người vận chuyển, mà thực tế nâng cao vị trí pháp lý của họ trong một số lĩnh vực Tác giả kết luận rằng cả ba quy tắc này không khác nhau về tính hợp pháp và cơ bản không có sự khác biệt lớn nào về trách nhiệm của người vận chuyển.

- Si Yuzhou, Henry Hai Li có bài viết “The New Structure of the Basis of the

Bài viết "Trách nhiệm của người chuyên chở theo Công ước Rotterdam" trên tạp chí Heinonline.org tóm tắt chế độ trách nhiệm của người chuyên chở đường biển theo công ước Rotterdam 2009 Công ước này áp dụng nguyên tắc suy đoán lỗi và quy định trách nhiệm của người chuyên chở đối với tổn thất, mất mát và chậm giao hàng Đồng thời, Công ước Rotterdam cũng kế thừa các quy định về vận tải đường biển từ các nguồn luật trước đó như Quy tắc Hague-Visby 1968 và Quy tắc Hamburg 1978.

Karan Haran's work in "The Carrier's Liability Under International Maritime Conventions" provides a comparative analysis of the responsibilities of maritime carriers under key international shipping regulations, specifically the Hague Rules of 1924, the Hague-Visby Rules of 1968, and the Hamburg Rules.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Luận án được thực hiện dựa trên các lý thuyết nghiên cứu dưới đây:

- Học thuyết Mác-Lê nin về Nhà nước và pháp luật Theo quan điểm của Mác-

Lê nin, Nhà nước là bộ máy chính trị có bản chất là chuyên chính giai cấp (V.I.Lenin,

Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị, được hình thành từ các điều kiện vật chất của xã hội (C.Mác và F.Enghen, 1969) Học thuyết Mác-Lê nin đã làm rõ bản chất của Nhà nước và pháp luật, đóng vai trò là kim chỉ nam cho việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, thương mại và đặc biệt là vận tải biển tại Việt Nam.

Dựa trên học thuyết Mác-Lê nin, luận án đã phân tích sự khác biệt và tiến bộ trong quy định pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế liên quan đến miễn trách nhiệm của người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết Mác-Lê nin về Nhà nước và pháp luật để giải thích tính không thay đổi của pháp luật trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, đặc biệt là các quy định về miễn trách nhiệm của người vận chuyển.

HĐ vận chuyển HH bằng đường biển nói riêng.

Lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo là một trong những nền tảng cơ bản của thương mại quốc tế, theo Arnaud Costinot (2009) Nghiên cứu lý thuyết này giúp các quốc gia nhận thức rằng tự do hóa thương mại và tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tối ưu hóa lợi thế so sánh của họ, từ đó tận dụng cơ hội và phát triển kinh tế hiệu quả hơn.

Lý thuyết này được NCS áp dụng để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa người vận chuyển hàng hóa và doanh nghiệp xuất khẩu qua hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không thể tối ưu hóa việc đưa hàng hóa ra nước ngoài nếu không khai thác lợi thế so sánh của người vận chuyển, bao gồm tàu biển và đội ngũ thuyền viên Việc này giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí vận chuyển so với việc tự mình thực hiện.

Lý thuyết lợi thế so sánh cũng được NCS vận dụng để làm rõ vì sao BLHHVN

Năm 2015 và các điều ước quốc tế quy định nhiều trường hợp miễn trách cho người vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Chủ nghĩa trọng thương, xuất hiện sớm nhất tại Anh vào thế kỷ XVI-XVII, đã đóng vai trò quan trọng ở các nước Tây Âu trong thời kỳ này Những người theo chủ nghĩa này, đại diện là Montchretien, cho rằng hoạt động công nghiệp không thể tạo ra của cải, mà chỉ có ngoại thương mới là nguồn gốc thực sự Họ nhấn mạnh chính sách xuất siêu, tức là xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, và cho rằng nội thương chỉ là hệ thống ống dẫn, trong khi ngoại thương là máy bơm, cần thiết để gia tăng của cải thông qua việc nhập dần của cải qua nội thương.

Luận án này phân tích mối quan hệ giữa vận tải và sản xuất hàng hóa, cũng như sự liên kết giữa sản xuất hàng hóa và vận chuyển hàng hóa Đồng thời, nó làm rõ vai trò của thương mại nội địa so với thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Qua đó, luận án nhấn mạnh tầm quan trọng của các hoạt động ngoại thương, bao gồm xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam ra thị trường quốc tế thông qua việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Lý thuyết tự do kinh doanh, được phát triển bởi các nhà kinh tế học tư sản cổ điển như William Petty và Richard Cantillon vào những năm 30 của thế kỷ XX, nhấn mạnh rằng nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hoạt động tự động theo các quy luật kinh tế khách quan Tư tưởng cốt lõi của lý thuyết này là khuyến khích tự do kinh doanh và tham gia thị trường, đồng thời phản đối sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế.

Luận án này áp dụng lý thuyết tự do kinh doanh để làm rõ tầm quan trọng của vận tải biển, đặc biệt là vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Sự tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, bao gồm lĩnh vực vận tải biển, là yếu tố cần thiết để thúc đẩy sự phát triển hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong thị trường toàn cầu.

Lý thuyết can thiệp của Nhà nước vào kinh tế, được J.M Keynes, nhà kinh tế học người Anh, phát triển vào năm 1936, nhấn mạnh rằng để vượt qua khủng hoảng và giảm thiểu thất nghiệp, Nhà nước cần phải can thiệp và điều tiết nền kinh tế.

KT quốc dân, 1993), phải sử dụng ngân sách Nhà nước để kích thích đầu tư tư nhân.

NCS áp dụng lý thuyết này để đưa ra 05 nhóm giải pháp nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, tập trung vào việc ứng phó hiệu quả với các tình huống miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.

Quản lý và phân tán rủi ro là những khía cạnh quan trọng trong kinh doanh và thương mại quốc tế Quản lý rủi ro là quy trình giúp tổ chức hiểu và đánh giá các rủi ro, từ đó thực hiện các hành động cần thiết để tăng cường khả năng thành công và giảm thiểu thất bại Doanh nghiệp cần xác định những rủi ro nên chấp nhận và những rủi ro cần tránh hoặc giảm nhẹ Phân tán rủi ro là chiến lược chia nhỏ rủi ro ra nhiều lĩnh vực khác nhau, nhằm hạn chế tác động tiêu cực từ bất kỳ biến số nào.

Luận án áp dụng lý thuyết quản lý và phân tán rủi ro trong kinh doanh và thương mại quốc tế để đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiệt hại cho các doanh nghiệp.

Khi hàng hóa xuất khẩu (XK VN) được vận chuyển bằng đường biển, người chuyên chở sẽ được miễn trách nhiệm đối với các tổn thất, thiệt hại hoặc mất mát của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Cơ chế giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thương mại và hàng hải quốc tế là biện pháp quan trọng nhằm xử lý các bất đồng giữa các chủ thể tham gia hoạt động thương mại quốc tế Những cơ chế này bao gồm quy định về trình tự, thủ tục và bộ máy giải quyết tranh chấp do pháp luật quốc gia hoặc sự thoả thuận giữa các quốc gia quy định Cơ chế giải quyết tranh chấp có thể được hình thành từ pháp luật trong nước thông qua toà án tư pháp, từ sự thỏa thuận của các bên qua trọng tài thương mại, hoặc dựa trên các hiệp định quốc tế như ASEAN, WTO, và APEC.

Luận án sử dụng lý thuyết này để phân tích các tình huống tranh chấp giữa

CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM

Ngày đăng: 21/12/2021, 11:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Thị Huyền Anh, Hiệp định EVFTA và một số vấn đề đặt ra đối với XK của VN vào thị trường EU, Tạp chí Tài chính online, 2017, truy cập ngày 8/11/2020 tại tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/hiep-dinh-evfta-va-mot-so-van-de-dat-ra-doi-voi-xuat-khau-cua-viet-nam-vao-thi-truong-eu-129830.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệp định EVFTA và một số vấn đề đặt ra đối với XK củaVN vào thị trường EU
3. Minh Anh, Thị trường bảo hiểm XK còn bỏ ngỏ?, 2019, truy cập ngày 18/12/2020 tại http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/tien-te-bao-hiem/2019-07-26/thi-truong-bao-hiem-xuat-khau-con-bo-ngo-74394.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường bảo hiểm XK còn bỏ ngỏ
4. Ngọc Ẩn, Dù dịch COVID-19, sản lượng HH qua cảng biển vẫn tăng 4% trong năm 2020, 2020, truy cập 12/12/2020 tại https://tuoitre.vn/du-dich-covid-19-san-luong-hang-hoa-qua-cang-bien-van-tang-4-trong-nam-2020-20201225122230958.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dù dịch COVID-19, sản lượng HH qua cảng biển vẫn tăng 4% trong năm 2020
7. An Bình, Tăng trưởng của VN sẽ tiếp tục dẫn đầu Đông Nam Á, 2021, truy cập ngày 23/04/2021 tại http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Tang-truong-cua-Viet-Nam-se-tiep-tuc-dan-dau-Dong-Nam-A/424030.vgp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng trưởng của VN sẽ tiếp tục dẫn đầu Đông Nam Á
8. Bộ Công Thương, Bản Chương trình hành động thực hiện Chiến lược XNK HH thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản Chương trình hành động thực hiện Chiến lược XNK HHthời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030
13. Bộ Công Thương, Báo cáo Xuất nhập khẩu VN 2016, NXB Công Thương, 2017 14. Bộ Công Thương, Báo cáo Xuất nhập khẩu VN 2017, NXB Công Thương, 2018 15. Bộ Công Thương, Báo cáo Xuất nhập khẩu VN 2018, NXB Công Thương, tr 10-12, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Xuất nhập khẩu VN 2016", NXB Công Thương, 201714. Bộ Công Thương, "Báo cáo Xuất nhập khẩu VN 2017", NXB Công Thương, 201815. Bộ Công Thương, "Báo cáo Xuất nhập khẩu VN 2018
Nhà XB: NXB Công Thương
19. CafeF., 10 đối tác thương mại lớn nhất của VN, 2019, truy cập ngày 13/5/2020 tại https://cafef.vn/10-doi-tac-thuong-mai-lon-nhat-cua-viet-nam-20190121101308453.chn Sách, tạp chí
Tiêu đề: 10 đối tác thương mại lớn nhất của VN
22. Cường Ngô, 5 năm thần tốc của xuất nhập khẩu VN, 2021, truy cập ngày 22/04/2021 tại https://laodong.vn/kinh-te/5-nam-than-toc-cua-xuat-nhap-khau-viet-nam-872667.ldo Sách, tạp chí
Tiêu đề: 5 năm thần tốc của xuất nhập khẩu VN
23. Cục Hàng hải Việt Nam, Đội tàu biển Việt Nam thay đổi thế nào sau gần một thập kỷ?, 2021, truy cập ngày 18/4/2021 tại https://vinamarine.gov.vn/vi/tin-tuc/doi-tau-bien-viet-nam-thay-doi-nao-sau-gan-mot-thap-ky Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đội tàu biển Việt Nam thay đổi thế nào sau gần mộtthập kỷ
24. Cục Hàng hải VN, Giảm chi phí vận tải trong hoạt động vận tải biển: Một số giải pháp, 2020, truy cập ngày 15/1/2021 tại https://vinamarine.gov.vn/vi/tin-tuc/giam-chi-phi-van-tai-trong-hoat-dong-van-tai-bien-mot-so-giai-phap25. Hải quan VN, Tình hình XK, NK HH của VN tháng 9 và 9 tháng/2020, 2020, truycập ngày 05/01/2020 tại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm chi phí vận tải trong hoạt động vận tải biển: Một số giải pháp", 2020, truy cập ngày 15/1/2021 tại https://vinamarine.gov.vn/vi/tin- tuc/giam-chi-phi-van-tai-trong-hoat-dong-van-tai-bien-mot-so-giai-phap25. Hải quan VN, "Tình hình XK, NK HH của VN tháng 9 và 9 tháng/2020
26. Phan Thị Thu Hiền, Những điều cần biết về Incoterms 2020 trong hoạt động ngoại thương của VN, NXB Hà Nội, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều cần biết về Incoterms 2020 trong hoạt độngngoại thương của VN
Nhà XB: NXB Hà Nội
27. Phương Hoa, Fitch: KT VN sẽ tăng trưởng trung bình 6,5%/năm trong 10 năm tới, 2021, truy cập ngày 23/04/2021 tại https://bnews.vn/fitch-kinh-te-viet-nam-se-tang-truong-trung-binh-6-5-nam-trong-10-nam-toi/189159.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fitch: KT VN sẽ tăng trưởng trung bình 6,5%/năm trong 10 nămtới
28. Việt Hoàng, 6 tháng đầu năm 2020, VN tiếp tục xuất siêu 4 tỷ USD, 2020, truy cập ngày 3/11/2020 tại http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/6-thang-dau-nam-2020-viet-nam-tiep-tuc-xuat-sieu-4-ty-usd-324937.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: 6 tháng đầu năm 2020, VN tiếp tục xuất siêu 4 tỷ USD
29. Vũ Thanh Hương và Nguyễn Thị Minh Phương, Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định Thương mại Tự do VN - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: KT và kinh doanh, Tập 32, số 3 (2016) 28-38, 2016, truy cập ngày 7/5/2020 tạihttps://repository.vnu.edu.vn/flowpaper/simple_document.php?subfolder=59/86/2 2/&doc=59862264172542379419437338568977146779&bitsid=f3d49701-3197-4400-807a-905ffb813c91&uid= Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định Thương mại Tự do VN - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại
30. Nguyễn Tiến Hùng, Vai trò của Nhà nước trong hoạt động XK khi VN là thành viên của WTO, LATS, Đại học KT, Đại học Quốc gia Hà Nội, , 2012, truy cập tại http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTcFlGvGPZve2012.1.1&srpos=55&e=-------vi-20--41--img-txIN-xu%e1%ba%a5t+kh%e1%ba%a9u------ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của Nhà nước trong hoạt động XK khi VN là thànhviên của WTO
31. Hà Việt Hưng, HĐ vận chuyển HH quốc tế bằng đường biển và vấn đề hoàn thiện pháp luật VN, luận án tiến sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội, 2017, truy cập ngày 7/1/2020 tạihttp://tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/brief_58269_20171110 135713_ha%20viet%20hung.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: HĐ vận chuyển HH quốc tế bằng đường biển và vấn đề hoàn thiện pháp luật VN
32. Trần Xuân Khá, XK mặt hàng thủ công mỹ nghệ của VN sang thị trường Hoa Kỳ, Trường Đại học KT, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012, truy cập ngày 10/5/2020 tại https://repository.vnu.edu.vn/flowpaper/simple_document.php?subfolder=91/13/01/&doc=91130122604257790630700281605660027957&bitsid=8c416b6f-2f9b-46b9-b8d9-fd1b7a691627&uid= Sách, tạp chí
Tiêu đề: XK mặt hàng thủ công mỹ nghệ của VN sang thị trường Hoa Kỳ
38. Trần Thanh Long, Đánh giá tác động của gia nhập WTO đến kết quả kinh doanh XK của DN VN, LATS, Đại học KT thành phố Hồ Chí Minh, 2010, truy cập tại http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTcFabDNbsBq2010.1.8&srpos=20&e=-------vi-20--1--img-txIN-xu%e1%ba%a5t+kh%e1%ba%a9u------ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác động của gia nhập WTO đến kết quả kinh doanh XK của DN VN
39. M.Kotlubai và cộng sự, Từ điển KT Vận tải Biển, NXB Giao thông Vận tải, 1996 40. Đức Minh, Xuất khẩu tắc nghẽn vì thiếu vỏ container, 2021, truy cập ngày Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển KT Vận tải Biển", NXB Giao thông Vận tải, 199640. Đức Minh, "Xuất khẩu tắc nghẽn vì thiếu vỏ container
Nhà XB: NXB Giao thông Vận tải
41. Lê Đặng Minh, Quan hệ thương mại Việt - Trung, thực trạng, vấn đề và giải pháp, Van Hien university Journal of science, volume 4- number 3, 2016, truy cập ngày 18/5/2020 tại:https://www.vhu.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/qlkh/3%20Le%20Dang%2 0Minh.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ thương mại Việt - Trung, thực trạng, vấn đề và giải pháp

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. So sánh sự khác nhau giữa các công ước quốc tế về các trường hợp miễn trách nhiệm của người vận chuyển đối với HĐ vận chuyển HH bằng đường biển Tên công - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 2.1. So sánh sự khác nhau giữa các công ước quốc tế về các trường hợp miễn trách nhiệm của người vận chuyển đối với HĐ vận chuyển HH bằng đường biển Tên công (Trang 59)
Bảng 3.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất, nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2015-2020 - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 3.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất, nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2015-2020 (Trang 80)
Bảng 3.2. Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo ngành kinh tế - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 3.2. Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo ngành kinh tế (Trang 81)
Bảng 3.3. Trị giá xuất khẩu hàng hoá theo bảng phân loại tiêu chuẩn ngoại thương - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 3.3. Trị giá xuất khẩu hàng hoá theo bảng phân loại tiêu chuẩn ngoại thương (Trang 82)
Bảng 3.4. Kim ngạch XK sang các khu vực giai đoạn 2015-2020 - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 3.4. Kim ngạch XK sang các khu vực giai đoạn 2015-2020 (Trang 84)
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng ngoại thương so với năm trước và năm gốc 2010 - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng ngoại thương so với năm trước và năm gốc 2010 (Trang 84)
Bảng 3.6. Trị giá xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2015-2020 phân theo khu vực kinh tế - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 3.6. Trị giá xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2015-2020 phân theo khu vực kinh tế (Trang 85)
Hình 3.1. 10 nhóm mặt hàng xuất khẩu lớn nhất năm 2018 (Tỷ USD) - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Hình 3.1. 10 nhóm mặt hàng xuất khẩu lớn nhất năm 2018 (Tỷ USD) (Trang 86)
Bảng 3.8. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển, cảng thủy nội địa và cảng hàng không chia theo loại hàng hóa giai đoạn 2015-2020 - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 3.8. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển, cảng thủy nội địa và cảng hàng không chia theo loại hàng hóa giai đoạn 2015-2020 (Trang 89)
Bảng 3.7. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển, cảng thủy nội địa và cảng hàng không giai đoạn 2015-2020 - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 3.7. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển, cảng thủy nội địa và cảng hàng không giai đoạn 2015-2020 (Trang 89)
Bảng 4.1. Danh sách các công ước quốc tế về hàng hải mà Việt Nam là thành viên - Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất.
Bảng 4.1. Danh sách các công ước quốc tế về hàng hải mà Việt Nam là thành viên (Trang 144)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w