1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1 công ty cổ phần đầu tư thái bình

129 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Quy Trình Sản Xuất Giày Tại Nhà Máy 1 Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình
Tác giả Trần Thị Diệu Hiền
Người hướng dẫn ThS. Trương Văn Nam
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Lý Công Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (15)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 5. Kết cấu các chương của báo cáo (16)
  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY 1 – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH (17)
    • 1.1 Tổng quan về TBS Group (17)
      • 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của TBS Group (17)
      • 1.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh của TBS Group (19)
      • 1.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của TBS Group (24)
      • 1.1.4 Sơ đồ tổ chức TBS Group (26)
      • 1.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh và chiến lược phát triển của TBS Group . 13 (27)
    • 1.2 Tổng quan về Nhà máy 1 – Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình (31)
      • 1.2.1 Sơ đồ tổ chức Nhà máy 1 (31)
      • 1.2.2 Các khách hàng của Nhà máy 1 (32)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (34)
    • 2.1 Khái niệm về sản xuất (34)
      • 2.1.1 Định nghĩa về sản xuất (34)
      • 2.1.2 Phân loại sản xuất (34)
      • 2.1.3 Đặc điểm của sản xuất (34)
      • 2.1.4 Chức năng của sản xuất (35)
      • 2.1.5 Lao động và máy móc, thiết bị (36)
    • 2.2 Mô hình cải tiến Six sigma theo các bước DMAIC (36)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng quy trình sản xuất mã giày SH500 WARM LACE MID tại Nhà máy 1 – công ty cổ phần đầu tư Thái Bình.

Bài viết phân tích các thành tích và hạn chế trong quy trình sản xuất mã giày SH500 WARM LACE MID, từ đó đề xuất giải pháp tối ưu cho Nhà máy 1 thuộc công ty cổ phần đầu tư Thái Bình Việc đánh giá quy trình sản xuất giúp nhận diện những điểm mạnh và yếu, nhằm cải thiện hiệu suất và chất lượng sản phẩm Các giải pháp được đưa ra sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu :

Dữ liệu sơ cấp: Số liệu thu thập được tại Xưởng may 2, Kho vật tư, Phòng Điều hành sản xuất, bộ phận sản xuất, bộ phận mua hàng, …

Dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin dưới dạng số liệu và văn bản, được thu thập từ các cuộc trao đổi và họp với các nhân viên tại phòng Điều hành sản xuất và phân xưởng sản xuất.

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu là quá trình thu thập tài liệu từ các phòng ban và kết quả thực nghiệm tại nhà máy, nhằm đảm bảo rằng dữ liệu được xử lý phù hợp với mục tiêu và định hướng nghiên cứu của luận văn.

Phương pháp chuyên gia bao gồm việc tham khảo ý kiến từ Ban giám đốc, các nhân viên tại phòng Điều hành sản xuất, phòng KHCN – PTNNL, bộ phận Quản trị tổng quát, cùng với công nhân viên đang làm việc tại xưởng may 2 của Nhà máy.

Kết cấu các chương của báo cáo

Bài báo cáo gồm có 4 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu chung về Nhà máy 1 - Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Thực trạng quy trình sản xuất giày tại Nhà máy 1 – Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình

Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất giày tại Nhà máy 1 – Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY 1 – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH

Tổng quan về TBS Group

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình

- Địa chỉ: 5A Đại lộ Xuyên Á, phường An Bình, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương

- Vốn điều lệ: 770 tỷ đồng

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của TBS Group

Giai đoạn 1989-1995 đánh dấu những bước khởi đầu quan trọng của TBS Group trong ngành da giày Năm 1989, một người thanh niên từ gia đình làm giáo đã cùng hai đồng đội, ông Bích và ông Sơn, thành lập công ty với khát vọng mang sản phẩm Việt Nam ra thế giới, cạnh tranh với các cường quốc lớn.

Với sự táo bạo và nhiệt huyết, công ty da giày đầu tiên được thành lập và vào tháng 9 năm 1992, Nhà máy “Thái Bình Shoes” chính thức hoạt động Ba năm sau, vào năm 1993, TBS ký hợp đồng sản xuất 6 triệu đôi giày nữ với đối tác Orion Mặc dù số lượng lớn, nhưng thương vụ này không mang lại lợi nhuận đáng kể, dẫn đến quyết định ngừng hợp tác giữa hai công ty.

Trong lúc hợp tác với Orion, TBS cũng không ngừng tìm kiếm các đối tác khác Năm

Năm 1994, Reebok, một trong những hãng giày thể thao hàng đầu thế giới, đã đặt chân vào Việt Nam để tìm kiếm đối tác gia công sản phẩm Hưng Thịnh, doanh nghiệp lớn nhất thuộc Tổng công ty Da giày Việt Nam, là lựa chọn đầu tiên của họ Lúc này, ông Nguyễn Kao Tường, Giám đốc Hiệp Hưng - một trong những nhà máy sản xuất giày lớn nhất Việt Nam, đã giới thiệu Reebok với TBS.

Để ký hợp đồng với Reebok, TBS cần xây dựng nhà máy sản xuất giày thể thao mới Năm 1995, ông Thuấn vay 500.000 USD để mở nhà máy thứ hai và mua sắm thiết bị Năm 1996, khi Orion ngừng hợp tác, TBS không gặp khó khăn nhờ có Reebok Tuy nhiên, ba năm sau, Reebok bất ngờ rút khỏi thị trường Việt Nam, tập trung vào các nhà máy ở Trung Quốc, khiến ông Nguyễn Đức Thuấn và TBS rơi vào tình trạng khó khăn Đồng thời, thương hiệu Decathlon xuất hiện trên thị trường.

Năm 1998, Decathlon đã hợp tác với TBS nhờ vào chất lượng sản phẩm tốt và giá cả cạnh tranh Quan hệ đối tác này kéo dài 15 năm, trong đó TBS trở thành đối tác chính của Decathlon và ngược lại, có thời điểm thương vụ này chiếm tới 50% doanh số của TBS.

Năm 2008, TBS đã đầu tư vào công nghệ no-sew để trở thành đối tác chiến lược của DC Đến năm 2011, công ty đã chi 25 triệu USD để mở 2 nhà máy và trang bị công nghệ, với mục tiêu trở thành nhà gia công túi xách cho thương hiệu nổi tiếng Coach Mặc dù lúc đó TBS là doanh nghiệp xuất khẩu giày hàng đầu, nhưng kinh nghiệm trong lĩnh vực túi xách vẫn chưa có.

Năm 2014, TBS nhận cờ thi đua của Chính phủ và Huân Chương Lao Động Hạng I. Cán mốc sản lượng 10 triệu túi xách và 21 triệu đôi giày.

Năm 2015, nhà máy Sông Trà tiến hành mở rộng sản xuất, mở rộng thêm quan hệ đối tác với vài nhãn hàng Quốc tế khác.

Năm 2016, TBS Group đạt mức tăng trưởng cao nhất, đứng thứ 5 trong top 10 doanh nghiệp sản xuất giày da và thứ 4 trong ngành sản xuất túi xách tại Việt Nam TBS sở hữu chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu với chuỗi cung ứng khép kín, công nghệ học hệ thống tiên tiến, các trung tâm phát triển sản phẩm quốc tế và đội ngũ nhân sự chuyên môn cao.

Năm 2017, TBS được vinh danh trong top 10 doanh nghiệp thịnh vượng tại Việt Nam, nhờ vào những thành tựu nổi bật trong phát triển kinh doanh và những đóng góp tích cực cho cộng đồng, xã hội theo báo cáo của Vietnam Report.

Năm 2018, TBS Group đã xuất sắc được công nhận là Doanh nghiệp phát triển bền vững Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, đánh dấu năm thứ 3 liên tiếp đạt được danh hiệu này Đồng thời, công ty cũng vinh dự nhận giải thưởng TOP 10 Doanh nghiệp bền vững Việt Nam, do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với Hội đồng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam tổ chức.

Năm 2019, TBS Group kỷ niệm 30 năm thành lập và phát triển, vinh dự nằm trong top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam và được trao huân chương lao động hạng Nhất Trong lĩnh vực sản xuất thời trang, TBS đã xuất khẩu sản phẩm đến hơn 60 quốc gia và đạt công suất 50 triệu đôi giày mỗi năm.

40 triệu đôi đế và 30 triệu túi xách một năm.

1.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh của TBS Group a) Sản xuất công nghiệp da giày

TBS hiện là một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành sản xuất da giày tại Việt Nam, với khả năng sản xuất hơn 25 triệu đôi giày mỗi năm, 33 chuyền sản xuất và hơn 17.000 nhân viên Công ty cam kết trở thành nhà sản xuất giày quy mô lớn hàng đầu trong ngành công nghiệp thời trang toàn cầu, đồng thời duy trì vị thế cạnh tranh thông qua sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn chất lượng cao TBS chuyên cung cấp các dòng giày như giày casual, giày chống nước, giày làm việc, giày injection và giày thể thao, cùng với dịch vụ tư vấn và giải pháp nghiên cứu phát triển sản phẩm Chiến lược kinh doanh của TBS tập trung vào lợi ích khách hàng và xây dựng mối quan hệ bền vững với các đối tác Nhờ vào những nỗ lực này, danh tiếng và uy tín của TBS ngày càng được nâng cao, thu hút sự tin tưởng từ nhiều khách hàng lớn.

Hình 1.2 Sản phẩm giày của TBS Group (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) b) Sản xuất công nghiệp túi xách

Ngành Túi Xách TBS đang xây dựng danh tiếng vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế với các sản phẩm chủ lực như túi xách cao cấp cho nữ, túi xách nam, ví nam, ba lô và túi du lịch TBS không ngừng cải tiến để cung cấp sản phẩm túi xách chất lượng cao, nhằm mang lại giá trị tốt nhất cho khách hàng và từng bước chiếm lĩnh thị trường túi xách ba lô trong nước Với lợi thế cạnh tranh nổi bật như mô hình tổ chức phù hợp với định hướng khách hàng, đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, cơ sở hạ tầng hiện đại và hệ thống quản lý SAP, TBS đã ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc về năng suất, với 1 triệu sản phẩm chỉ sau 12 tháng và đạt 10 triệu sản phẩm sau 40 tuần, thể hiện tốc độ sản xuất trung bình 20% mỗi năm.

Hình 1.3 Sản phẩm túi xách của TBS Group

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp) c) Đầu tư – Kinh doanh – Quản lý Bất động sản và Hạ tầng công nghiệp

Bất động sản là lĩnh vực kinh doanh chính của TBS Land, bao gồm các phân khúc như bất động sản nhà ở, văn phòng, nghỉ dưỡng và khu công nghiệp Với nguồn lực tài chính mạnh mẽ và hệ thống quản trị chuyên nghiệp, TBS Land đã xây dựng được nhiều dự án đầu tư tại Bình Dương, khẳng định vị thế dẫn đầu trong ngành sản xuất công nghiệp thời trang Các khu công nghiệp do TBS đầu tư đều có cơ sở hạ tầng hiện đại, chú trọng bảo vệ môi trường, phát triển theo mô hình đô thị xanh và bền vững Bên cạnh đó, ICD TBS Tân Vạn, tọa lạc tại vị trí chiến lược của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cung cấp dịch vụ kho vận và logistics đa dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển của khách hàng trong và ngoài nước với hệ thống kho bãi tiêu chuẩn quốc tế lên đến 220.000 m2, sức chứa tối đa 60.000 containers và công nghệ quản lý logistics tiên tiến.

ICD TBS Tân Vạn hướng tới việc trở thành trung tâm logistics hàng đầu tại Việt Nam, với mục tiêu tạo ra giá trị cho khách hàng và nâng cao năng suất ngành logistics Chúng tôi cam kết cung cấp các giải pháp logistics hiệu quả và dịch vụ chất lượng cạnh tranh, đồng thời tối ưu hóa các giá trị cốt lõi như tính linh hoạt, chuyên nghiệp, ứng dụng công nghệ và dịch vụ khách hàng xuất sắc.

TBS Land là một thương hiệu nổi bật trong ngành khách sạn du lịch nghỉ dưỡng tại Việt Nam, sở hữu hệ thống quần thể du lịch 5 sao quy mô tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Nam Những khu vực này nằm ở những bãi biển và thắng cảnh đẹp nhất Việt Nam, cung cấp dịch vụ cao cấp với nhiều tiện ích như khách sạn, sân golf, spa, gym và trung tâm hội nghị quốc tế.

Một số dự án được triển khai bởi TBS:

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) f) Thương mại và dịch vụ

Tổng quan về Nhà máy 1 – Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình

1.2.1 Sơ đồ tổ chức Nhà máy 1

PGĐ Điều hành sản xuất BP.QTTQ-KTTH

Hình 1.9 Sơ đồ tổ chức Nhà máy 1

(Nguồn: Bộ phận Quản trị tổng quát)

Cơ cấu tổ chức của Nhà máy 1 được thiết lập theo các đơn vị chức năng may, dưới sự quản lý của giám đốc nhà máy Phòng TC&PTNL, ĐHXS và bộ phận QTTQ có trách nhiệm điều hành sản xuất, lập kế hoạch và phân phối sản lượng cho từng phân xưởng Quản đốc và Phó quản đốc phân xưởng giám sát toàn bộ quy trình sản xuất, kịp thời điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết Sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, Quản đốc và cán bộ trong nhà máy tạo nên hệ thống quản lý khoa học và hiệu quả.

1.2.2 Các khách hàng của Nhà máy 1

TBS Group hiện đang hợp tác với ba thương hiệu lớn trên thế giới là Skechers, Decathlon và Wolverine, trong đó Wolverine chiếm tới 70% sản phẩm giày sản xuất Việc tập trung vào thị trường châu Âu và Bắc Mỹ phù hợp với chiến lược phát triển của TBS trong ngành giày da Sản phẩm của TBS tự tin mang nhãn hiệu Việt khi xuất khẩu vào các thị trường lớn như Đức, Mỹ, và EU, điều này thể hiện niềm tự hào về sản phẩm giày Việt Nam trên thị trường quốc tế Thành công của TBS góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp giày Việt Nam trên toàn cầu.

Hình 1.10 Ba khách hàng lớn nhất của Nhà máy 1

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái niệm về sản xuất

2.1.1 Định nghĩa về sản xuất

Theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.

Hệ thống sản xuất chuyển đổi nguyên liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác thành sản phẩm hoặc dịch vụ Quá trình này là trọng tâm của sản xuất, phản ánh hoạt động chính của hệ thống sản xuất Các nhà quản trị hệ thống sản xuất tập trung vào các hoạt động biến đổi trong quá trình sản xuất, với mục tiêu tối ưu hóa việc chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ ở đầu ra.

Sản xuất, theo nghĩa rộng, bao gồm mọi hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của con người Quy trình sản xuất có thể được phân chia thành ba cấp độ: sản xuất bậc 1, sản xuất bậc 2 và sản xuất bậc 3.

Sản xuất bậc 1, hay còn gọi là khai thác nguyên thuỷ, là hình thức sản xuất dựa vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên Hình thức này bao gồm các hoạt động sử dụng nguồn tài nguyên sẵn có trong tự nhiên, như khai thác quặng mỏ, lâm sản, đánh bắt hải sản và trồng trọt.

- Sản xuất bậc 2 (ngành chế biến): Là hình thức sản xuất, chế tạo, chế biến các loại nguyên liệu thô hay tài nguyên thiên nhiên thành hàng hóa.

Sản xuất bậc 3 trong ngành dịch vụ cung cấp một hệ thống đa dạng các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của con người Các dịch vụ này bao gồm bốc dỡ hàng hóa, bưu điện, viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, y tế và giáo dục.

2.1.3 Đặc điểm của sản xuất Đặc điểm của sản xuất hiện đại:

- Sản xuất phải có kế hoạch hợp lý khoa học, kỹ sư giỏi, công nhân được đào tạo, thiết bị hiện đại.

- Ngày càng chú trọng đến chất lượng sản phẩm.

- Ngày càng nhận thức rõ con người là tài sản quý nhất của doanh nghiệp.

- Mối quan tâm chung về kiểm soát chi phí.

- Tập trung và chuyên môn hóa.

- Những nhà máy lớn, cũ, là trở ngại cho sự cải tiến.

- Ứng dụng ý tưởng cơ khí hóa và tự động hóa

- Ngày càng ứng dụng nhiều thành tựu của công nghệ tin học.

- Mô phỏng toán học để hỗ trợ cho việc ra quyết định.

2.1.4 Chức năng của sản xuất

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng và Đường Võ Hùng (2014), chức năng cơ bản của sản xuất là quá trình chuyển đổi nguyên vật liệu đầu vào thành thành phẩm cuối cùng.

Gia công và xử lý là quá trình chuyển đổi bán thành phẩm qua nhiều giai đoạn, trong đó không có nguyên vật liệu hay chi tiết nào được lắp ráp Thay vào đó, quá trình này tập trung vào việc thay đổi hình dáng, trạng thái và gia công cơ khí của nguyên vật liệu, nhằm tạo ra những bán thành phẩm cho các giai đoạn tiếp theo.

- Lắp ráp: đây là công việc lắp ráp hoặc kết hợp hai hay nhiều chi tiết đã qua gia công với nhau thành các thành phẩm sau cùng.

Dự trữ và cung cấp nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong quy trình sản xuất gia công, giúp đảm bảo nguồn nguyên liệu sẵn có cho sản xuất Việc này không chỉ cung cấp nguyên liệu cho các công đoạn mà còn đảm bảo sự liên tục trong quá trình sản xuất bằng cách cung cấp bán thành phẩm cần thiết.

- Kiểm tra, sửa chữa: là việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và bán thành phẩm trong quá trình gia công và lắp ráp.

Sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị cho khách hàng và quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động sản xuất không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn góp phần cung cấp hàng hóa và dịch vụ phong phú, nâng cao mức sống của xã hội Trên bình diện toàn cầu, khả năng sản xuất là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của mỗi quốc gia.

2.1.5 Lao động và máy móc, thiết bị

Theo GS.TS Phạm Văn Đức (2019)

Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và khả năng thực tiễn để biến đổi các đối tượng vật chất của tự nhiên theo nhu cầu của con người và xã hội Cấu trúc của lực lượng sản xuất bao gồm hai khía cạnh quan trọng: mặt kinh tế - kỹ thuật liên quan đến tư liệu sản xuất và mặt kinh tế - xã hội liên quan đến người lao động.

Người lao động đóng vai trò quan trọng trong xã hội, với tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng lao động, họ không chỉ là những người sáng tạo mà còn là người tiêu dùng các sản phẩm vật chất Đây là nguồn lực cơ bản và vô tận của quá trình sản xuất Hiện nay, trong bối cảnh sản xuất xã hội, tỷ lệ lao động cơ bắp đang giảm, trong khi lao động trí tuệ và lao động có trí tuệ đang ngày càng gia tăng.

Tư liệu sản xuất là yếu tố vật chất thiết yếu cho tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động Trong ngành công nghiệp da giày, tư liệu sản xuất được phân loại đa dạng, bao gồm nhà xưởng, mặt bằng, kho bãi, với máy móc thiết bị là loại hình tiêu biểu nhất.

Máy móc và thiết bị được định nghĩa trong Khoản 1 Điều 3 của Quyết định 18/2019/QĐ-TTg, quy định về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng Cụ thể, máy móc và thiết bị là những cấu trúc hoàn chỉnh, bao gồm các chi tiết, cụm chi tiết và bộ phận liên kết với nhau, nhằm phục vụ cho việc vận hành và chuyển động theo mục đích sử dụng đã được thiết kế.

Mô hình cải tiến Six sigma theo các bước DMAIC

Theo Viện UCI (2020), DMAIC là một chiến lược cải tiến quy trình dựa trên dữ liệu, bao gồm năm giai đoạn chính Đây là một phần thiết yếu của sáng kiến Six Sigma, nhưng cũng có thể được áp dụng như một tiêu chuẩn chất lượng độc lập hoặc kết hợp với các phương pháp cải tiến quy trình khác như Lean.

6 Sigma áp dụng phương pháp cải tiến qua chu trình DMAIC, bao gồm 5 bước: Xác định, Đo lường, Phân tích, Cải tiến và Kiểm soát Mặc dù dựa trên nền tảng chu trình PDCA, DMAIC có thể được sử dụng không chỉ trong cải tiến quá trình mà còn trong thiết kế lại quá trình.

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)

Bước 1: Xác định là giai đoạn khởi đầu trong quá trình cải tiến, nơi nhà quản lý đặt ra mục tiêu cụ thể mà họ mong muốn đạt được từ dự án Đối với các công ty, việc xác định ba yếu tố cơ bản là rất quan trọng để đảm bảo sự thành công của dự án cải tiến.

- Khách hàng của công ty là ai và họ cần gì ở chúng ta? Các yêu cầu cơ bản của khách hàng là gì?

- Sơ đồ quá trình hoạt động của chúng ta như thế nào?

Để nâng cao năng suất và chất lượng, chúng ta cần xác định rõ mục tiêu cải tiến là bao nhiêu phần trăm, đồng thời xác định phạm vi dự án liên quan đến các bộ phận hoặc quy trình nào Ngoài ra, việc xác định các nguồn lực cần thiết cho quá trình này cũng rất quan trọng.

Bước 2: Đo lường là giai đoạn đánh giá năng lực hoạt động của quá trình thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu Qua đó, chúng ta có thể xác định mức độ hiệu quả của quá trình, cụ thể là biết được quá trình đang hoạt động ở mức sigma nào.

Bước 3: Analyze (Phân tích): là bước đánh giá các nguyên nhân chủ yếu tác động vào quá trình, tìm ra các khu vực trọng yếu để cải tiến.

Bước 4: Cải tiến là giai đoạn thiết kế và thực hiện các giải pháp nhằm loại bỏ những bất hợp lý và giảm thiểu các biến động chính tại các khu vực quan trọng đã được xác định ở bước 3.

Bước 5: Kiểm soát là giai đoạn quan trọng trong quy trình cải tiến, nơi thực hiện các biện pháp đã áp dụng, đánh giá kết quả đạt được và chuẩn hóa các cải tiến vào các tài liệu quy trình Đồng thời, việc theo dõi hiệu quả hoạt động cũng được thực hiện để đảm bảo sự phát triển bền vững.

2.2.3 Giới thiệu chung 2 công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng a Biểu đồ Pareto

Biểu đồ Pareto là một công cụ trực quan dạng cột, thể hiện dữ liệu chất lượng được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, giúp xác định các vấn đề cần ưu tiên giải quyết.

- Nhận biết mức độ quan trọng của từng vấn đề

- Lựa chọn những vấn đề cần ưu tiên tập trung giải quyết trước

- Thấy được kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng sau khi đã tiến hành các hoạt động cải tiến.

Cách xây dựng biểu đồ Pareto:

• Bước 1: Xác định các loại sai sót hoặc nguyên nhân gây sai sót và thu thập dữ liệu

• Bước 2: Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé

• Bước 3: Tính tỷ lệ phần trăm của từng loại sai sót

• Bước 4: Xác định tỷ lệ phần trăm sai số tích lũy

• Bước 5: Vẽ biểu đồ cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên

• Bước 6: Vẽ đường tích lũy theo số % tích lũy đã tính

• Bước 7: Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các đặc trưng của sai sót lên đồ thị. b Biểu đồ nhân quả

Khái niệm: sơ đồ nhân quả là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây ra kết quả đó.

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định nguyên nhân gây ra các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và quy trình Từ đó, đề xuất các biện pháp khắc phục sự không phù hợp và cải tiến chất lượng để nâng cao hiệu quả.

• Bước 1: Xác định chỉ tiêu chất lượng cụ thể cần phân tích.

• Bước 2: Vẽ chỉ tiêu chất lượng là mũi tên dài biểu hiện xương sống cá, đầu mũi tên ghi chỉ tiêu chất lượng đó.

• Bước 3: Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đã lựa chọn; vẽ các yếu tố này như những xương nhánh chính.

Bước 4: Xác định các yếu tố bổ sung ảnh hưởng đến các nhóm yếu tố chính đã được nhận diện Phân tích mối quan hệ giữa các nguyên nhân chính, nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa để làm rõ sự liên kết giữa chúng.

Bước 5: Trên mỗi nhánh xương của các yếu tố chính, hãy vẽ thêm các nhánh xương dăm để thể hiện các yếu tố có mối quan hệ chính phụ Số lượng nhánh xương dăm sẽ tương ứng với số lượng yếu tố tác động đến chỉ tiêu chất lượng.

Bước 6: Ghi tên các yếu tố và chỉ tiêu chất lượng lên sơ đồ.

2.3 Khái niệm quy trình sản xuất và quy trình công nghệ

Theo Nguyễn Thị Thu Hằng & Đường Võ Hùng (2014):

Quy trình sản xuất là chuỗi các bước chuyển đổi vật tư thành sản phẩm hoàn chỉnh, bao gồm nhiều công đoạn khác nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

Sản xuất chính bao gồm các bộ phận và phân xưởng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, nơi diễn ra sự thay đổi về hình dạng, kích thước và các đặc tính vật lý, sinh học, hóa học của đối tượng gia công, nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng.

Sản xuất phụ bao gồm các hoạt động như sửa chữa bảo trì, vận chuyển nguyên vật liệu và bán thành phẩm, cung cấp năng lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm, cùng với việc cung cấp và quản lý các loại dụng cụ Những hoạt động này không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và duy trì hiệu quả sản xuất.

Theo Food and Agriculture Organization of the United Nations (2020):

A Standard Operating Procedure (SOP) is a document that outlines the routine operations essential for maintaining the quality of an investigation Its primary purpose is to ensure that these operations are performed consistently and correctly each time.

Ngày đăng: 21/12/2021, 09:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đức, G. V. (2019). Giáo trình Triết học Mác - Lênin. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Triết học Mác - Lênin
Tác giả: Đức, G. V
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2019
2. Nguyễn Thanh Liêm. (Hồ Chí Minh). Giáo trình Quản trị sản xuất . 2011: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị sản xuất
Nhà XB: NXBTài chính
3. Nguyễn Thị Thu Hằng và Đường Võ Hùng. (2014). Hệ thống sản xuất. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống sản xuất
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng và Đường Võ Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
4. Tạp chí Nhịp Cầu Đầu Tư. (2009, 12 28). Quản trị sản xuất: Kéo & đẩy. Truy cập từ nhipcaudautu.vn: https://nhipcaudautu.vn/ceo/quan-tri-san-xuat-keo-day-3262838/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị sản xuất: Kéo & đẩy
5. TBS Group. (2020). Tầm nhìn và Sứ mệnh. Truy cập từ tbsgroup.vn: http://www.tbsgroup.vn/tam-nhin-su-menh-2/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tầm nhìn và Sứ mệnh
Tác giả: TBS Group
Năm: 2020
6. TBS Group. (2020, 3 28). TBS Group: Thành công từ định hướng đổi mới chiến lược. Truy cập từ tbsgroup.vn: http://www.tbsgroup.vn/press-center/tbs-group-thanh-cong-tu-dinh-huong-doi-moi-chien-luoc/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: TBS Group: Thành công từ định hướng đổi mới chiếnlược
7. TBS Land. (2020). Lĩnh vực đầu tư. Truy cập từ tbsland.vn: https://tbsland.vn/pages/linh-vuc-dau-tu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lĩnh vực đầu tư
Tác giả: TBS Land
Năm: 2020
8. Thể, T. Đ. (2008). Quản trị sản xuất và tác nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị sản xuất và tác nghiệp
Tác giả: Thể, T. Đ
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Năm: 2008
9. Thủ tướng chính phủ. (2019). Quyết định 18/2019/QĐ-TTg nhập khẩu máy móc dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng. Truy cập từ Thukyluat.vn:https://bit.ly/2VoOAcs Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 18/2019/QĐ-TTg nhập khẩu máy mócdây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
Tác giả: Thủ tướng chính phủ
Năm: 2019
10. Toàn, L. B. (2018). Loại bỏ 7 lãng phí. Hà Nội: NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Loại bỏ 7 lãng phí
Tác giả: Toàn, L. B
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2018
11. Trung, T. N. (2012). Chuyên đề Quản trị sản xuất. Hà Nội: Cục phát triển doanh nghiệp - Bộ kế hoạch đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đề Quản trị sản xuất
Tác giả: Trung, T. N
Năm: 2012
12. Viện UCI. (2020, 2 21). DMAIC là gì? Truy cập từ: uci.vn:https://uci.vn/dmaic-la-gi-b619.phpTiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: DMAIC là gì
1. FAO Document Repository. (1998). Guidelines for Quality Management in Soil and Plant Laboratories. Rome: International Soil Reference and Information Centre Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidelines for Quality Management in Soiland Plant Laboratories
Tác giả: FAO Document Repository
Năm: 1998
2. Kayaalp I. và Erdogan M. (2009). Decreasing Sewing Defects by Using Statistical Process. Tekstilve Konfeksiyon, 19, 169-174 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tekstilve Konfeksiyon, 19
Tác giả: Kayaalp I. và Erdogan M
Năm: 2009
3. Syed Misbah Uddin, Rashidul Hasan và Md. Saddam Hosen (2014). Defects Minimization through DMAIC Methodology of Six Sigma. Bangladesh.International Conference on Mechanical, Industrial and Energy Engineering Khác
4. BKMEA (2014). Export Performance of RMG of Bangladesh for 2011-12 &amp Khác
5. Tennant and Geoff (2001). SIX SIGMA: SPC and TQM in Manufacturing and Services. Gower Publishing Ltd. p. 25 Khác
6. Antony J., Kumar M., Madu C. N. (2005). Six sigma in small and medium- sized UK manufacturing enterprises: Some empirical observations.International Journal of Quality & Reliability Management. Vol. 22(8). p. 860–874 Khác
7. Saroj Bala (2003). Factors Influencing Costing of Woven Fabrics. The Indian Textile Journal. Vol. 1(2). p. 57-68 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Logo công ty - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.1 Logo công ty (Trang 17)
Hình 1.2 Sản phẩm giày của TBS  Group (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.2 Sản phẩm giày của TBS Group (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) (Trang 20)
Hình 1.3 Sản phẩm túi xách của TBS Group - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.3 Sản phẩm túi xách của TBS Group (Trang 21)
Hình 1.4 Mai House Saigon - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.4 Mai House Saigon (Trang 23)
Hình 1.5 Thanh Binh Residence - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.5 Thanh Binh Residence (Trang 23)
Hình 1.6 Trang web TBS Sport - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.6 Trang web TBS Sport (Trang 24)
Hình 1.7 Sơ đồ tổ chức của TBS  Group (Nguồn: Bộ phận Quản trị tổng quát) - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.7 Sơ đồ tổ chức của TBS Group (Nguồn: Bộ phận Quản trị tổng quát) (Trang 26)
Hình 1.8 Biểu đồ kết quả HĐKD của TBS Group (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.8 Biểu đồ kết quả HĐKD của TBS Group (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) (Trang 29)
Hình 1.9 Sơ đồ tổ chức Nhà máy 1 - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.9 Sơ đồ tổ chức Nhà máy 1 (Trang 32)
Hình 1.10 Ba khách hàng lớn nhất của Nhà máy 1 - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 1.10 Ba khách hàng lớn nhất của Nhà máy 1 (Trang 33)
Hình 2.1 Mô hình DMAIC - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 2.1 Mô hình DMAIC (Trang 37)
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí khu vực đầu vào - may – - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 3.2 Sơ đồ bố trí khu vực đầu vào - may – (Trang 52)
Hình 3.3 Tỷ lệ sản phẩm của ba khách hàng lớn tại Nhà máy 1 - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Hình 3.3 Tỷ lệ sản phẩm của ba khách hàng lớn tại Nhà máy 1 (Trang 55)
Bảng 3.2 thể hiện kế hoạch sản xuất chi tiết của tháng 8 cho một số mã giày tại xưởng may 2 - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Bảng 3.2 thể hiện kế hoạch sản xuất chi tiết của tháng 8 cho một số mã giày tại xưởng may 2 (Trang 56)
Bảng 3.3 Quy cách vật tư của mã giày SH500 - (Đồ án tốt nghiệp) thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất giày tại nhà máy 1   công ty cổ phần đầu tư thái bình
Bảng 3.3 Quy cách vật tư của mã giày SH500 (Trang 59)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w