Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Un-Available, từ đó nêu rõ những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kế toán hiện tại Dựa trên những đánh giá này, bài viết đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác kế toán tại công ty, giúp nâng cao tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là quá trình thu thập thông tin từ các hóa đơn và chứng từ gốc, đóng vai trò quan trọng trong kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ các tài liệu các năm trước của công ty, sổ sách, báo cáo cập nhật mới nhất.
Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc áp dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, cũng như quản lý chi phí và tính toán giá thành sản phẩm.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Bài báo cáo gồm bốn chương:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Un-Available
- Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Chương 3: Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH UN-Available
- Chương 4: Giải pháp kiến nghị
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Un-available
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH UN -AVAILABLE
Tên viết tắt: UN-AVAILABLE CO.,LTD
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên.
Tên đại diện theo pháp luật: Darren Scott Chew – Tổng Giám Đốc Địa chỉ trụ sở chính: 26 Tân Thới Nhất 17, Khu phố 4, Phường Tân Thới Nhất,
Quận 12, Tp Hồ Chí Minh.
Website: http://www.un-available.net/index.html
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng Việt Nam.
Ngành nghề kinh doạnh: Công ty TNHH Un-Available chuyên về sản xuất hàng may mặc bán trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành của công ty TNHH Un-Available
Ngày 14 tháng 05 năm 2004, công ty TNHH Un-Available bắt đầu hoạt động theo giấy phép đầu tư số 639/GP-HCM do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Hình thức đầu tư: thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Do sự thay đổi của hệ thống pháp lý về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty phải thực hiện nhiều lần đăng ký lại:
Chứng nhận lần đầu được cấp vào ngày 24 tháng 09 năm 2007, tiếp theo là chứng nhận lần thứ hai vào ngày 21 tháng 01 năm 2008 Sau đó, chứng nhận lần thứ ba được cấp vào ngày 18 tháng 03 năm 2008, và chứng nhận lần thứ tư vào ngày 20 tháng 06 năm 2008 Chứng nhận lần thứ năm được cấp vào ngày 14 tháng 11 năm 2008, và cuối cùng, chứng nhận lần thứ sáu được cấp vào ngày 28 tháng 12 năm 2008.
Chứng nhận lần thứ 7 ngày 22 tháng 07 năm 2010 Chứng nhận lần thứ 8 ngày 04 tháng 02 năm 2013
Kể từ ngày 05 tháng 03 năm 2013, Công ty TNHH Un-Available đã hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411023000358, được cấp bởi Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, với sự thay đổi lần thứ 9.
1.1.1.3 Quá trình phát triển công ty TNHH Un- Available
Công ty được thành lập vào năm 2004, có trụ sở và xưởng sản xuất tại số 31 Cửu Long, phường 2, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh Thời điểm thành lập, công ty chỉ có khoảng 10 loại thiết bị và đội ngũ nhân lực gồm 43 người, trong đó 40 người là người Việt Nam và 3 người nước ngoài Sản phẩm chủ yếu của công ty được xuất khẩu, chiếm tới 80%, với thị trường lớn nhất là Australia.
Sau 12 năm hoạt động, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất nhờ vào nỗ lực của toàn thể công nhân viên, đồng thời dần phát triển thị trường cả trong nước và quốc tế.
Trụ sở và nhà xưởng của chúng tôi tọa lạc tại số 26, đường Tân Thới Nhất 17, phường Tân Thới Nhất, Quận 12, TP.Hồ Chí Minh Tại đây, chúng tôi chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc và cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng trong ngành thời trang.
Công ty sở hữu đội ngũ công nhân chuyên nghiệp cho các quy trình giặt ủi, đóng gói và kiểm soát chất lượng Nhân viên kiểm soát chất lượng có chuyên môn giám sát các công đoạn cắt, sản xuất và hoàn thiện, đồng thời có kinh nghiệm trong việc kiểm tra in và thêu Bộ phận kinh doanh thiết kế và tạo mẫu của công ty có khả năng quản lý đơn đặt hàng sản xuất từ 150 mẫu cho đến 50.000 mẫu.
Công ty liên tục cải tiến dây chuyền sản xuất và trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cả trong nước và quốc tế.
Công ty chúng tôi không chỉ theo kịp xu hướng thị trường mà còn nhận gia công may theo yêu cầu của khách hàng Chúng tôi cam kết đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi người, từ đó tạo ra những sản phẩm chất lượng, phù hợp với từng lứa tuổi.
Sản phẩm của công ty không chỉ đa dạng về chủng loại và màu sắc mà còn mang tính thời trang cao, chất lượng được ưu tiên hàng đầu và giá cả cạnh tranh.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Un-available hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp 2014 và Luật Thương Mại 2005, tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành cùng với Điều lệ của công ty.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
- Sản xuất các sản phẩm may mặc
- Gia công các sản phẩm may mặc
- Dệt vải và thêu trên các sản phẩm may mặc
- In trên các sản phẩm may mặc
Công ty tiếp nhận và thực hiện các đơn hàng từ phía khách hàng quốc tế như Australia, Anh, US, Hong Kong, Nhật Bản,
Công ty chuyên cung cấp đa dạng sản phẩm quần áo nam nữ, bao gồm áo thun, áo sơ mi, áo khoác và quần short Bên cạnh đó, công ty còn kinh doanh thêm các mặt hàng khác như quần áo trẻ em, vỏ gối và mũ, đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng.
Công ty TNHH Un-Available chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc theo dự án đầu tư, đáp ứng nhu cầu của khách hàng toàn cầu Để mở rộng sản xuất và thị trường xuất khẩu, công ty không ngừng khai thác khả năng của mình, từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm Công ty áp dụng công nghệ tiên tiến và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cùng công nhân kỹ thuật tay nghề cao Với những sản phẩm chủ lực và cơ sở sản xuất hiện đại, Un-Available đã đạt được sự phát triển ổn định, đảm bảo cuộc sống cho hơn 450 công nhân viên.
1.1.3 Tổ chức sản suất kinh doanh của công ty
Quy trình sản xuất áo quần bao gồm bốn công đoạn chính, bắt đầu từ nguyên liệu sợi mộc cho đến sản phẩm hoàn thiện Mặc dù trải qua nhiều bước, quy trình này vẫn đảm bảo tiết kiệm chi phí và duy trì chất lượng theo yêu cầu.
- Công đoạn 1: Công đoạn dệt từ sợi mộc được dệt thành vải thô.
- Công đoạn 2: Công đoạn xử lý vải thô mang ra ngoài gia công thành vải thành phẩm.
- Công đoạn 3: Công đoạn in nếu như vải thành phẩm của mã hàng nào có nhu cầu in sẽ mang đến phòng in.
Công đoạn 4 trong quy trình sản xuất là giai đoạn may, trong đó vải đã in hoặc vải không cần in sẽ được chuyển từ kho đến phân xưởng may theo các đơn hàng sản xuất hoặc để tự sản xuất và bán Bên cạnh đó, công ty cũng thực hiện việc mua vải trực tiếp để phục vụ cho quá trình sản xuất.
Ngoài bốn công đoạn chính trên công ty còn có công đoạn may hàng mẫu để đưa cho khách hàng xem hoặc làm mẫu cho công nhân may theo.
Sau đây là sơ đồ về quy trình sản xuất sản phẩm của công ty:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất của công ty
1.1.4 Tổ chức bộ máy của công ty
1.1.4.1 S ơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy của công ty
1.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Giới thiệu về bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty TNHH Un- Available
1.2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ từng vị trí kế toán trong công ty
Là người tổ chức chỉ đạo, tổ chức, quản lý phòng kế toán, hướng dẫn nhân viên về mọi công việc trong phòng kế toán.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc thuộc phạm vi và quyền hạn của mình.
Kiểm tra báo cáo thuế và bảng kê chứng từ là cần thiết, bao gồm mã phí, mã bộ phận, công đoạn và lệnh sản xuất Đồng thời, cần xác minh các tài khoản trong bảng cân đối phát sinh để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Kiểm tra và hạch toán các khoản chi phí, phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
Kiểm tra, điều chỉnh bút toán hạch toán cuối kỳ Thu thập các dữ liệu tồn kho, khấu hao, phân bổ, lương để lên báo cáo nội bộ.
Nhập vào phần mềm lượng hàng tồn kho, nhập kho và xuất kho, nhập hệ số phân bổ chi phí, nhập hóa đơn và tờ khai hải quan.
Thiết lập quy trình nhập xuất vải, mộc, sợi ở phòng vải và kiểm tra việc thực hiện để đảm bảo các bộ phận thực hiện theo quy trình.
Kiểm tra bảng lương nhận từ nhân sự và ghi nhận chi phí lương vào Fast.
Xử lý số liệu báo cáo, kết chuyển xác định kết quả hoạt động kinh doanh, in và nộp báo cáo.
Bộ phận này đảm nhiệm việc theo dõi chi tiết thanh toán và số dư của từng đối tượng, bao gồm cả người bán và người cung cấp Ngoài ra, bộ phận còn thực hiện việc tạo mã cho nhà cung cấp nước ngoài, kiểm tra và lưu trữ các chứng từ ngân hàng.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và nhập các khoản vay, chuyển khoản vào phần mềm Fast Làm hồ sơ thanh toán chuyển khoản trong nước và quốc tế, cùng với hồ sơ giải ngân Đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng 112 và tiền vay trên Fast với sao kê ngân hàng, đồng thời đáo hạn các khoản vay vào cuối tháng.
Kiểm tra các định khoản, mã phí, các đơn đặt hàng liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán 112.
Kế toán công nợ phải thu
Là người ghi chép và theo dõi các khoản phải thu trong kinh doanh, tôi đảm bảo phản ánh kịp thời và chi tiết từng đối tượng theo thời gian.
Lập kế hoạch thu tiền khách hàng theo đơn hàng, kiểm tra hóa đơn, điều kiện thanh toán.
Tạo mã thành phẩm và nhập số lượng thành phẩm cũng như hàng dở dang vào phần mềm Fast Tiến hành tạo dữ liệu hàng chuyển đi trong tháng và điền mã phí cùng mã thành phẩm vào báo cáo sản xuất để đảm bảo quản lý hiệu quả.
Hệ số phân bổ chi phí hàng mẫu sản xuất trong xưởng được tính dựa trên giá FOB trung bình, tức là giá tại cửa khẩu của bên xuất khẩu mà chưa bao gồm chi phí bảo hiểm và vận chuyển đến cảng nhập khẩu Đồng thời, cần cung cấp các báo cáo công nợ phải thu và báo cáo công nợ để theo dõi tình hình tài chính hiệu quả.
Kế toán công nợ phải trả
Nhận và kiểm tra chứng từ thanh toán, lên kế hoạch thanh toán, kiểm tra xuất nguyên phụ liệu.
Lập và lưu phiếu thu, phiếu chi, phiếu thanh toán tạm ứng, phiếu kế toán tổng hợp, hoàn ứng, tạm ứng trên phần mềm Fast.
Kiểm tra số dư tạm ứng và hoàn ứng, cùng với việc xác minh thông tin vải như mã sản phẩm, công đoạn, lệnh sản xuất Yêu cầu nhân viên kho điều chỉnh thông tin cho chính xác và kiểm tra lại trên hệ thống Fast sau khi đã chỉnh sửa Đồng thời, kiểm tra số dư công nợ trong nước và nhập mã nhà cung cấp Cung cấp các bảng báo cáo về công nợ phải trả, cũng như báo cáo về sự thay đổi tăng hoặc giảm công nợ.
Kế toán thuế ( Kiêm thủ quỹ)
Thực hiện việc thu chi tiền mặt, nộp tiền vào tài khoản, kiểm kê tiền mặt vào hàng tuần.
Nhập hóa đơn GTGT đầu vào vào phần mềm Fast và xuất hóa đơn GTGT đầu ra.
Sắp xếp các loại hóa đơn và tờ khai hải quan, lưu trữ vào dữ liệu cứng để đảm bảo tính chính xác Đồng thời, kết xuất bảng kê chứng từ kiểm tra mã phí, mã bộ phận và nội dung hạch toán một cách hiệu quả.
Trang 12 công đoạn, mã sản phẩm liên quan đến các tài khoản mình hạch toán để đảm bảo tính đúng đắn.
Kiểm tra tờ khai hải quan và hóa đơn để lập báo cáo thuế, làm hồ sơ hoàn thuế và đi nộp thuế.
Trợ lý trưởng phòng tài chính
Lên kế hoạch thanh toán và kiểm tra hồ sơ thanh toán của các bộ phận trước khi gửi cho trưởng phòng tài chính Đồng thời, cần lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo lãi lỗ cho từng đơn hàng.
1.2.3 Hình thức kế toán áp dụng của công ty
Công ty áp dụng phần mềm Fast Accounting để thực hiện việc nhập dữ liệu và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Hình thức sổ kế toán được sử dụng trên phần mềm này là hình thức Nhật ký chung.
Hằng ngày, kế toán dựa vào chứng từ và bảng tổng hợp đã được kiểm tra để xác định tài khoản ghi nợ và ghi có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng đã được thiết kế sẵn.
Với phần mềm kế toán tự động, thông tin sẽ được nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán chi tiết một cách nhanh chóng và chính xác.
Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính cho công ty Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin đã nhập Sau đó, kế toán kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính, rồi in các báo cáo theo quy định.
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp cùng sổ kế toán chi tiết được in ra và đóng thành cuốn Quá trình này tuân thủ các quy tắc và thủ tục pháp lý giống như đối với sổ kế toán ghi tay.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, quý, năm Đối chiếu
Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị
Trình tự ghi sổ trên máy
Chính sách kế toán áp dụng của công ty Đơn vị tiền tệ được sử dụng: Việt
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Chế độ kế toán áp dụng: Thông tư 200/2014/TT-
BTC được ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá xuất kho: Tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính toán và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH UN- AVAILABLE
Đặc điểm hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty
3.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Công ty TNHH Un- Available phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động Bao gồm 3 loại chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: vải, sợi mộc, nguyên phụ liệu, kim, chỉ, nhãn, têm, hóa chất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lương, phụ cấp.
- Chi phí sản xuất chung: gồm chi phí điện nước, khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị.
3.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Sản phẩm của công ty trải qua bốn công đoạn chính, được thực hiện tại các phân xưởng khác nhau, tạo thành một quy trình công nghệ sản xuất liên tục và khép kín Các công đoạn này được chia thành hai giai đoạn lớn.
Giai đoạn 1: Gồm công đoạn 1, công đoạn 2 và công đoạn 3 đối tượng tập hợp chi phí sẽ là chi phí tập hợp ở từng công đoạn.
Giai đoạn 2 bao gồm công đoạn 4, nơi thực hiện may sản phẩm áo quần Tại đây, chi phí được tập hợp theo từng mã sản phẩm và đơn đặt hàng cụ thể của khách hàng, đảm bảo sản xuất theo yêu cầu riêng biệt.
3.1.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Giai đoạn đầu tiên trong quy trình tính giá thành tập trung vào sản phẩm hoàn thành từng công đoạn, trong khi giai đoạn thứ hai xác định giá thành dựa trên sản phẩm của từng đơn hàng đã hoàn thành Cụ thể, sản phẩm được đề cập trong báo cáo này là áo sơ mi, với mã sản phẩm LAUREN-13-MSL0082-G015-018.
3.1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công ty TNHH Un-Available đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, nhằm đảm bảo độ chính xác và tin cậy cao trong quá trình sản xuất.
3.1.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty chia tính giá thành thành 2 giai đoạn lớn:
Giai đoạn 1: Giá thành liên tục được tính theo phương pháp phân bước.
Giai đoạn 2: Giá thành theo đơn đặt hàng được xác định thông qua phương pháp phân bước, áp dụng trực tiếp cho từng mã sản phẩm trong từng đơn đặt hàng.
Công ty tính giá thành sản phẩm hàng tháng, dựa trên đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý Vào cuối mỗi tháng, công ty sẽ thực hiện việc tính giá thành cho các đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Un-Available
Công ty TNHH Un-Available cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng, với các đơn đặt hàng khác nhau Mặc dù sản phẩm có sự khác biệt, phương pháp tính giá thành cho từng sản phẩm lại giống nhau Bài khóa luận tốt nghiệp này sẽ tập trung vào kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm áo sơ mi nam màu xám, chất liệu cotton (mã sản phẩm LAUREN-13-MSL0082-G015-018) dựa trên số liệu tháng 2 năm 2016.
Do tính chất của sản phẩm là áo sơ mi và không yêu cầu in ấn, chúng tôi sẽ bỏ qua công đoạn in (công đoạn 3) Do đó, bài viết này chỉ tập trung vào công đoạn 1, công đoạn 2 và công đoạn 4.
3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty bao gồm:
- Nguyên liệu chính: sợi, vải.
- Nguyên liệu phụ: nhãn chính, nhãn size, cúc áo, thun, chỉ.
Tại công ty, thủ kho lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho từng đơn đặt hàng, ghi rõ số lượng nguyên vật liệu xuất kho Phiếu này được lập thành 3 liên: một liên giao cho bộ phận xuất nguyên vật liệu, một liên giao cho người nhận nguyên vật liệu.
1 liên còn lại giao cho kế toán làm căn cứ tính chi phí về nguyên vật liệu.
621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
6211: Chi phí NVL trực tiếp Phân xưởng Dệt
6212: Chi phí NVL trực tiếp CĐ Xử lý Vải
6213: Chi phí NVL trực tiếp Phân xưởng in ( đối với sản phẩm áo sơ mi này không tập hợp tài khoản này)
6214 :Chi phí NVL trực tiếp Phân xưởng May
Ngày 02/02/2016 Xuất 1150 kg sợi mộc với giá 51.818 đồng/kg đi dệt thành vải mộc theo phiếu xuất kho PXK-M007 (công đoạn 1).
Có TK 1521 Ngày 12/02/2016 Xuất vải ở công đoạn 2 cho phân xưởng may sản xuất theo đơn đặt hàng PO-507 theo phiếu xuất kho thành phẩm PXK-V012.
Ngày 15/02/2016 Xuất nguyên vật liệu phụ ( chỉ, cúc áo) cho công đoạn 4 để sản xuất theo đơn hàng PO-507 theo phiếu xuất kho PXK-P025.
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ hạch toán tài khoản 621
Trang 36 Đơn vị: Công ty TNHH Un-Available
SỔ CÁI TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ngày Chứng từ ghi Số sổ
3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất được ghi nhận trên tài khoản 622, bao gồm tiền lương cơ bản, tiền tăng ca, tiền ăn và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (18%), bảo hiểm y tế (3%), bảo hiểm thất nghiệp (1%) và kinh phí công đoàn (2%).
Tại công ty TNHH Un-Available, lương cho công nhân sản xuất được tính dựa trên thời gian làm việc hàng tháng, không phụ thuộc vào năng suất sản xuất sản phẩm Mức lương bao gồm cả phụ cấp.
622 : Chi phí nhân công trực tiếp
6221 : Chi phí nhân công trực tiếp Phân xưởng Dệt
6223 : Chi phí nhân công trực tiếp Phân xưởng In ( đối với sản phẩm áo sơ mi này không tập hợp tài khoản này).
6224 : Chi phí nhân công trực tiếp Phân xưởng May
Vào ngày 25 tháng 2 năm 2016, Công ty đã nhận hóa đơn số 000679 từ công ty Song Hiếu với tổng số tiền phân bổ cho công đoạn dệt (công đoạn 1) là 1.230.000 đồng và cho công đoạn may (công đoạn 4) là 18.550.000 đồng, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Có TK 331 Căn cứ vào bảng trích lương của phòng nhân sự, kế toán hạch toán cho công đoạn dệt như sau:
Có TK 338 Căn cứ vào bảng trích lương của phòng nhân sự, kế toán hạch toán cho công đoạn may như sau:
Sơ đồ hạch toán tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp không phát sinh ở công đoạn 2.
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 622 Đơn vị: Công ty TNHH Un-Available
SỔ CÁI TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 02 năm 2016
Ngày Chứng từ ghi Số sổ
3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Công ty TNHH Un-Available tổng hợp chi phí sản xuất chung, bao gồm tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí máy móc và công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, cùng với chi phí dịch vụ mua ngoài như điện và nước.
627 : Chi phí sản xuất chung
6271 : Chi phí sản xuất chung phân xưởng Dệt
6272 : Chi phí sản xuất chung công đoạn xử lý vải
6273 : Chi phí sản xuất chung phân xưởng In (đối với sản phẩm áo sơ mi này không tập hợp tài khoản này).
6274 : Chi phí sản xuất chung phân xưởng May
Tại công ty TNHH Un-Available, kế toán thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên nguyên vật liệu trực tiếp Do hạn chế về dữ liệu được cung cấp, công ty chỉ có thể sử dụng số liệu trực tiếp mà không thực hiện các bước tính toán bổ sung để có được con số thuyết phục hơn.
Hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
Ngày 24/02/2016, Căn cứ bảng lương kế toán phân bổ tiền tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng dệt.
Có TK 338 Ngày 24/02/2016, Căn cứ bảng lương kế toán phân bổ tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng may.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Vào ngày 24/02/2014, dựa trên bảng phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định cho phân xưởng dệt và phân xưởng may, kế toán đã thực hiện các định khoản cần thiết.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Vào ngày 24/02/2016, phân xưởng dệt và phân xưởng may đã nhận hóa đơn tiền điện từ tổng công ty điện lực với tổng số tiền thanh toán là 3.006.850 đồng, đã bao gồm 10% VAT Dựa trên hóa đơn này, kế toán giá thành sẽ phân bổ chi phí điện cho hai phân xưởng.
Ngày 24/02/2016, nhận được hóa đơn thanh toán tiền nước của công ty cung cấp nước với số tiền là 2.050.000 đồng cho phân xương dệt và may chưa thuế VAT
10% Kế toán phân bổ cho phân xưởng dệt và phân xưởng may như sau:
Vào ngày 16/02/2016, theo hóa đơn số 000356, công ty đã thực hiện thanh toán phí gia công xử lý vải cho công ty TNHH Phú Quang với số tiền 25.467.635 đồng (chưa bao gồm 10% VAT) bằng hình thức chuyển khoản.
Sơ đồ hạch toán tài khoản 627
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 627
Bảng 3.1 Bảng tập hợp chi phí 627 Đơn vị tính: Đồng Phí gia công
6271 6272 6274 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Đơn vị: Công ty TNHH Un-Available
SỔ CÁI TK 627 Chi phí sản xuất chung Tháng 02 năm 2016
Ngày Chứng từ ghi Số Ngày sổ
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1541 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang công đoạn 1
1542 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang công đoạn 2
1544 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang công đoạn 4
Công đoạn 1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chí phí sản xuất chung
Công đoạn 2: Đưa đi gia công và không có sản phẩm dở dang.
Công đoạn 3: Không có trải qua đối với sản phẩm này.
Công đoạn 4: Đơn đặt hàng hoàn thành trong tháng và không có sản phẩm dở dang.
Bảng 3.2 Bảng phân bổ chi phí sản xuất
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Công đoạn 1: Hoàn thành 3473 m vải ký hiệu là LAUREN-13-MSL0082-
G015-018, và có 50 2 vải dở dang với mức độ hoàn thành 40%.
Công đoạn 2: Mang đi gia công hoàn thành 3473 2 vải, không có sản phẩm dở dang.
Công đoạn 3: Sản phẩm này không qua công đoạn in.
Công đoạn 4: Đơn đặt hàng yêu cầu công ty yêu cầu may 2720 chiếc áo sơ mi, hoàn thành tất cả trong tháng 02, mã sản phẩm là LAUREN-13-MSL0082-G015- 018.
Theo như nguyên vật liệu đã dùng thì số vải đã xuất ra để sản xuất là 3.420
2 Đến cuối tháng 2, công ty đã hoàn thành 2720 sản phẩm của đơn đặt hàng.
Tập hợp chi phí sản xuất dở dang phát sinh trong kỳ của công đoạn 1:
Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành
Công đoạn 1 : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = 2.357.890 + 59.590.700 x 50 =
Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng giá thành bán thành phẩm ở công đoạn 1:
Giá thành đơn vị bán thành phẩm
Bảng 3.3 Bảng tính giá thành bán thành phẩm (công đoạn 1)
Số lượng 3473 m Đơn vị tính: Đồng Khoản mục chi phí
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Kết chuyển giá trị bán thành phẩm công đoạn 1 sang công đoạn 2:
Có TK 6272 Tổng giá thành bán thành phẩm công đoạn 2:
Giá thành đơn vị bán thành phẩm công đoạn 2:
Có TK 1542 Như vậy tổng chi phí đã hợp được trong kỳ chính bằng tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Bảng 3.4 Bảng tính giá thành bán thành phẩm (công đoạn 2)
Số lượng 3473 m Đơn vị tính: Đồng
Khoảng Giá thành mục BTP (CĐ 1) chi phí
Công đoạn 3: Không có phát sinh chi phí
Xuất 3420 2 vải để sản xuất 2720 chiếc áo sơ mi, và bán thành phẩm của công đoạn 2 sẽ trở thành nguyên vật liệu tực tiếp chính cho công đoạn 4.
Chi phí sản xuất dở dang phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính: 3420 2 x 40.349,2 đ/ 2 = 137.994.264 đ
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung Đơn hàng này hoàn thành hết trong tháng 2 nên không có chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tổng giá thành thực tế thành phẩm áo sơ mi công đoạn 4:
Bảng 3.5 Bảng tính giá thành thành phẩm thực tế áo sơ mi (công đoạn
4) Số lượng 2720 chiếc áo. Đơn vị tính: Đồng Khoảng mục chi phí Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Có TK 1544 C hi phí nguyê n vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng nhất là
%, chi phí nhân công trực tiếp cũng chiế m tỷ trọng khá cao là
6 % và chi phí sản xuất chun g chiế m tỷ trọng
Biến động các khoả n mục tron g giá thàn h sản xuất sản phẩ m
Khoản mục giá thành Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Gi á thành đơn vị sản phẩm kỳ này tăng s o v ớ i g i á t h à n h đ ơ n v ị s ả n p h ẩ m k ỳ t rước là 3.085,2 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,87%
Kh oản mục chi phí nguyên vật liệu kỳ này tăng mạnh so với kỳ trước, tới 2.060,49 đồng, tương ứng 4,1%
Sự chênh lệch này là do trong quá trình sản xuất
Trang 49 công nhân may sai, máy móc thiết bị hư hỏng, làm sản phẩm không đạt chất lượng, trong khi đó giá mua nguyên vật liệu không thay đổi dẫn đến chi phí nguyên vật liệu tăng lên.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp đã giảm 796,97 đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 2,39% Nguyên nhân của sự giảm này là do công ty thực hiện cắt giảm nhân công yếu tay nghề và tập trung vào việc đào tạo nhân công có tay nghề cao hơn, dẫn đến số lượng nhân công giảm.
Chi phí sản xuất chung trong kỳ này đã tăng 1.821,65 đồng, tương ứng với tỷ lệ 7,63% so với kỳ trước Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do trong tháng 02, có thực hiện sửa chữa một số tài sản cố định thuộc phân xưởng may.
Công ty chưa đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, mà ngược lại, chi phí đã tăng so với kỳ trước Do đó, cần thiết phải áp dụng các biện pháp cải thiện quy trình sản xuất và giảm giá thành sản phẩm.
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Un-Available vẫn còn nhiều hạn chế, tuy chưa phản ánh đầy đủ nhưng phần nào giúp chúng ta hiểu rõ thực tiễn của quy trình này.
Trong chương 3, bài viết đã phân tích thực trạng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm áo sơ mi tại công ty TNHH Un-Available Nội dung bao gồm các công đoạn tập hợp chi phí, đối tượng và phương pháp tính giá thành, đồng thời đưa ra các nghiệp vụ phát sinh tiêu biểu, tài khoản sử dụng và các sổ cái liên quan Bài viết cũng nhận xét về sự chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch, từ đó làm rõ hiệu quả quản lý chi phí trong doanh nghiệp.