1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG LONG.

158 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Tại Công Ty TNHH Hưng Long
Tác giả Đặng Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Mạnh
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 158
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • Lời mở đầu

  • Chương 1

  • NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG LONG

    • 1.1. Khái quát chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

      • 1.1.1. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất.

      • 1.1.1.2. Khái niệm, bản chất, phân loại giá thành sản phẩm

      • 1.1.2. Ý nghĩa kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

      • 1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính chi phí giá thành.

    • 1.2. Nội dung cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản chi phối đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

      • 1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.

      • 1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

      • 1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

      • 1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.

      • 1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

      • 1.2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

      • 1.2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang

      • 1.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm

      • 1.2.6. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.

      • 1.2.6.1. Khái quát, chức năng của phần mềm kế toán

  • Chương 2

  • THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

  • TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG LONG

    • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Hưng Long

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hưng Long

      • 2.1.1.1. Sơ lược về công ty TNHH Hưng Long

      • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

      • 2.1.2. Đặc điểm của tổ chức sản xuất kinh doanh

      • 2.1.2.1. Đặc điểm kinh doanh ngành nghề kinh doanh

      • 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Long

      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty TNHH Hưng Long

      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.

      • 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.

    • 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại công ty TNHH Hưng Long.

      • 2.2.1. Thực trạng phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

      • 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Hưng Long

      • 2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

    • 2.2.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp.

      • 2.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

      • 2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

      • 2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang

    • Ở Công ty TNHH Hưng Long do chu kỳ sản xuất chế tạo, lắp sản phẩm, với quy trình sản xuất theo đã có sẵn linh hoạt nên có thể vài ngày đã tạo thành một sản phẩm trong thời gian ngắn, do vậy không tiến hành đánh giá sản phẩm cuối kỳ.

      • 2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm của công ty

    • 2.3. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Long.

      • 2.3.1. Ưu điểm

      • 2.3.2. Hạn chế

  • Chương 3

  • HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

  • VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG LONG.

    • 3.1. Định hướng hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Long.

    • 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Long.

      • 3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Hưng Long.

      • 3.2.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.

    • 3.3. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.

    • 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

  • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN

  • NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

Nội dung

Khái quát chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị chuyên thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hóa để cung cấp cho thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm cho người tiêu dùng Chúng là trụ cột của nền kinh tế quốc gia và khu vực, đồng thời lợi nhuận cũng là yếu tố hàng đầu mà các nhà sản xuất quan tâm, thể hiện qua việc chú trọng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, các doanh nghiệp cần đầu tư vào trang thiết bị và công nghệ, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu người tiêu dùng Ngoài ra, nghiên cứu các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất cũng rất quan trọng, giúp hạ giá thành sản phẩm Những nỗ lực này sẽ tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và gia tăng lợi nhuận trong tương lai.

1.1.1 Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.1.1.1 Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải chịu trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian xác định, như tháng, quý hoặc năm.

Trong kế toán tài chính, chi phí được hiểu là những khoản phí tổn liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Chi phí phát sinh được xác định bằng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và khấu hao tài sản cố định Kế toán ghi nhận chi phí dựa trên các chứng từ và tài liệu đáng tin cậy.

Trong kế toán quản trị, chi phí sản xuất được hiểu là giá trị tiền tệ của tất cả các khoản chi tiêu cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm bù đắp bằng thu nhập của doanh nghiệp Chi phí không được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, mà được ghi nhận ngay khi phát sinh trong quá trình sản xuất Mục tiêu là cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về chi phí để hỗ trợ quyết định của các nhà quản trị Khác với kế toán tài chính, chi phí trong kế toán quản trị còn được xem xét dưới góc độ cung cấp thông tin phục vụ cho quyết định kinh doanh, bao gồm cả chi phí thực tế đã chi ra và các ước tính liên quan đến dự án hay giá trị lợi ích bị mất khi lựa chọn một phương án nào đó.

Qua đó cho thấy, Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là:

- Những hao phí về các yếu tố đầu vào của quá trình SXKD gắn với mục đích kinh doanh

- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao và giá cả của nó.

- CPSXKD phải được đo lường bằng thước đo tiền tệ trong một khoảng thời gian xác định.

 Phân loại chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng về nội dung, mục đích và vai trò Để quản lý hạch toán hiệu quả và tối ưu hóa chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận, việc phân loại chi phí là cần thiết Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học không chỉ hỗ trợ công tác kế toán mà còn giúp tính giá thành sản phẩm chính xác, từ đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất toàn bộ doanh nghiệp, khuyến khích sử dụng tiết kiệm và giảm giá thành sản phẩm.

 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:

Chi phí được phân loại theo yếu tố là cách sắp xếp các chi phí có nội dung và tính chất kinh tế tương tự vào một nhóm, không phụ thuộc vào nguồn gốc phát sinh hay tác dụng của chúng Phương pháp này giúp dễ dàng quản lý và phân tích các yếu tố chi phí trong hoạt động kinh doanh.

Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất, từng thời kỳ và quy định của từng quốc gia Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, việc quản lý và hạch toán chi phí cần được theo dõi dựa trên năm yếu tố chính.

Chi phí nguyên liệu và vật liệu là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất, bao gồm giá mua và chi phí mua của nguyên vật liệu trong kỳ Các chi phí này không chỉ bao gồm nguyên vật liệu chính mà còn có nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các nguyên vật liệu khác Việc hạch toán và quản lý chi phí nguyên vật liệu giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, từ đó hoạch định hợp lý tổng mức luân chuyển và dự trữ nguyên vật liệu, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất.

Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động, cùng với các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản tiền cần chi trả cho các dịch vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại chi phí như điện, nước, và các dịch vụ khác.

Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm các chi phí tiếp khách cho đội thi công và tiền thuê chuyên gia kỹ thuật.

Phân loại chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp hiểu rõ nội dung và cấu trúc tỷ trọng của từng loại chi phí đã sử dụng trong tổng chi phí sản xuất.

Dữ liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là nền tảng quan trọng để xây dựng dự toán chi phí, lập báo cáo chi phí sản xuất, và xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp Nó hỗ trợ trong việc lập kế hoạch về lao động, vật tư và tài sản, đồng thời phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí Thông tin này cũng cung cấp cơ sở để lập thuyết minh báo cáo tài chính và tính toán thu nhập quốc dân Nhờ vào số liệu này, các nhà quản trị có thể dễ dàng quản lý và đưa ra dự toán chi phí sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế

Dựa vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp và công dụng kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại thành các nhóm khác nhau.

Nội dung cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.2.1 Các nguyên tắc cơ bản chi phối đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Hệ thống kế toán Việt Nam đang được cải tiến liên tục để phù hợp với nền kinh tế thị trường Các khái niệm và nguyên tắc kế toán ngày càng quan trọng, đóng vai trò nền tảng cho lý luận và ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác kế toán, bao gồm cả việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Hệ thống này có sự liên kết chặt chẽ, logic và liền mạch giữa các khái niệm và nguyên tắc kế toán.

Các khái niệm và nguyên tắc kế toán được hình thành từ kinh nghiệm thực tiễn và nghiên cứu của các cơ quan chức năng Những quy luật này đã được công nhận và áp dụng thống nhất trong công tác kế toán thống kê tại tất cả các đơn vị kinh tế trong cả nước Dưới đây là một số khái niệm và nguyên tắc cơ bản.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu rằng mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến chi phí của doanh nghiệp phải được ghi nhận trong sổ kế toán tại thời điểm phát sinh thực tế, không phụ thuộc vào thời điểm thu hoặc chi tiền.

Nguyên tắc hoạt động liên tục yêu cầu báo cáo tài chính được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, không có ý định ngừng hoạt động hay thu hẹp quy mô Nguyên tắc này có ảnh hưởng sâu sắc đến kỳ tính giá thành của doanh nghiệp.

Nguyên tắc giá gốc yêu cầu ghi chép và phản ánh tất cả vật tư, hàng hóa và chi phí theo giá gốc của chúng Việc áp dụng nguyên tắc này giúp ghi nhận tài sản theo trị giá vốn thực tế tại các thời điểm khác nhau Để đảm bảo tính chính xác trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, việc xác định trị giá vốn thực tế một cách đúng đắn là rất quan trọng.

Nguyên tắc trọng yếu tập trung vào các yếu tố và khoản mục chi phí quan trọng, quyết định bản chất và nội dung của các sự kiện kinh tế Nguyên tắc này cho phép loại bỏ việc ghi chép các nghiệp vụ và sự kiện không quan trọng, nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến bản chất và nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời, nghĩa là khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Chi phí này có thể bao gồm chi phí của kỳ hiện tại, chi phí từ các kỳ trước, và cả chi phí của các kỳ sau nhưng vẫn liên quan đến doanh thu đã thực hiện Nói tóm lại, nguyên tắc phù hợp xác định các chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận.

Nguyên tắc nhất quán trong kế toán yêu cầu áp dụng và thực hiện các khái niệm, nguyên tắc chuẩn mực và phương pháp kế toán một cách thống nhất qua các niên độ Việc tuân thủ nguyên tắc này đảm bảo rằng số liệu kế toán được trình bày một cách trung thực và khách quan, đồng thời duy trì tính nhất quán, giúp so sánh các chỉ tiêu giữa các kỳ, đặc biệt là chỉ tiêu chi phí và giá thành.

Khái niệm và nguyên tắc kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập chuẩn mực chung cho việc ghi chép, phân loại, tổng hợp và báo cáo thông tin về hoạt động của doanh nghiệp Những nguyên tắc này giúp đánh giá chính xác tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh.

1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.

1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí NVLTT bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, và vật liệu phụ, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ và dịch vụ.

CPNVLTT được tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí như sau:

Khi xuất dùng các nguyên liệu và vật liệu, nếu có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí, thì chúng sẽ được ghi nhận trực tiếp vào đối tượng đó.

Khi vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể hạch toán riêng, phương pháp phân bổ gián tiếp sẽ được áp dụng để phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan Tiêu thức phân bổ thường sử dụng bao gồm định mức tiêu hao cho từng sản phẩm, hệ số phân bổ quy định, và có thể dựa trên trọng lượng hoặc số lượng sản phẩm sản xuất ra.

Để quản lý các khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ, kế toán áp dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Ngoài ra còn sử dụng các TK khác liên quan như: 111, 112, 331, 152…

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, vật liệu,…

Tài khoản 621 được sử dụng để phản ánh chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Chỉ hạch toán những chi phí nguyên liệu, vật liệu chính và phụ được sử dụng trong kỳ sản xuất, với giá thực tế khi xuất sử dụng Trong kỳ kế toán, chi phí này được ghi chép vào bên Nợ tài khoản 621 theo từng đối tượng sử dụng hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất Cuối kỳ, cần kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Khi mua nguyên liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, trị giá nguyên liệu không bao gồm thuế; ngược lại, nếu không khấu trừ được, trị giá sẽ bao gồm thuế Chi phí nguyên liệu, vật liệu vượt mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm mà phải kết chuyển ngay.

TK 632 “Giá vốn hàng bán”.

 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Bên Nợ phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ hạch toán.

Ngày đăng: 13/07/2021, 18:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. PGS.TS Đoàn Xuân Tiên (2014), “Giáo trình Nguyên lý kế toán” – NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nguyên lý kế toán
Tác giả: PGS.TS Đoàn Xuân Tiên
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2014
1. Giáo trình Kế toán tài chính- Học viện Tài chính, chủ biên: GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, PGS.TS Trương Thị Thuỷ- NXB Tài chính năm 2013 Khác
3. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính Khác
4. Danh mục tài liệu đơn vị thực tập cung cấp 5. Chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
6. Tuyển tập các tạp chí tài chính, báo kinh tế Khác
7. Các trang web tài chính, diễn dàn dân kế toán… Khác
8. Các luận văn tốt nghiệp khóa trước Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w