1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU

122 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Đối Với Các Doanh Nghiệp Thuộc Cục Thuế Tỉnh Cà Mau
Tác giả Tô Văn Luyến
Người hướng dẫn TSKH. Trần Trọng Khuê
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài (16)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (18)
      • 1.3.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.5.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu (19)
      • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu (20)
      • 1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lí số liệu (21)
    • 1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (21)
    • 1.8. Bố cục Luận văn (0)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (23)
    • 2.1. Doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp (23)
      • 2.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp và thuế TNDN (23)
        • 2.1.1.1. Doanh nghiệp (23)
        • 2.1.1.2. Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (24)
      • 2.1.2. Quy trình quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp (25)
      • 2.1.3. Một số nội dung cơ bản của luật thuế TNDN (25)
        • 2.1.3.1. Sự cần thiết phải áp dụng thuế TNDN ở nước ta (25)
        • 2.1.3.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN (27)
      • 2.1.4. Vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế thị trường (31)
    • 2.2. Công tác quản lý thuế TNDN (33)
      • 2.2.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác quản lý thuế TNDN (33)
      • 2.2.2. Mô hình tổ chức quản lý thuế (34)
      • 2.2.3. Khái quát nội dung quản lý thuế TNDN (36)
      • 2.2.4. Yêu cầu về quản lý thuế TNDN (38)
    • 2.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế TNDN (40)
      • 2.3.1. Nhân tố chủ quan (40)
        • 2.3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý (40)
        • 2.3.1.2. Nguồn nhân lực (40)
        • 2.3.1.3. Điều kiện vật chất (41)
      • 2.3.2. Nhân tố khách quan (42)
        • 2.3.2.1. Các chính sách quản lý của Nhà nước (42)
        • 2.3.2.2. Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế (43)
        • 2.3.2.3. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (43)
    • 2.4. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ở một số nước (43)
    • 2.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác Quản lý thuế TNDN tại Cục thuế Tỉnh Cà Mau (48)
      • 2.5.1. Về mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn đối với công tác quản lý thuế (48)
      • 2.5.2. Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ quản lý thuế TNDN (48)
      • 2.5.3. Về công tác xây dựng kế hoạch quản lý thuế TNDN (48)
      • 2.5.4. Về chiến lược xử lý rủi ro (49)
      • 2.5.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế TNDN (49)
    • 2.6. Quan điểm của tác giả về công tác quản lý thu thuế TNDN ở Việt Nam (50)
  • Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP (53)
    • 3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và khái quát ngành thuế tỉnh Cà Mau (53)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (53)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau (55)
    • 3.2. Tổng quan về Cục Thuế và công tác quản lý thuế tại tỉnh Cà Mau (57)
      • 3.2.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Cà Mau (57)
      • 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan Thuế (60)
        • 3.2.2.1. Chức năng (60)
        • 3.2.2.2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế (60)
        • 3.2.2.3. Quyền hạn của cơ quan Thuế (61)
    • 3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập Doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thuộc Cục thuế tỉnh Cà Mau (2013 – 2015) (62)
      • 3.3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế tại địa bàn tỉnh Cà Mau (2013 – 2015) (62)
        • 3.3.1.1. Tình hình thu thuế của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2013 – 2015 (62)
        • 3.3.1.2. Công tác quản lý hành chính thuế tỉnh Cà Mau (2013 – 2015) (65)
      • 3.3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập Doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thuộc Cục thuế tỉnh Cà Mau giai đoạn 2013 - 2015 (67)
        • 3.3.2.1. Kết quả thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc Cục thuế tỉnh Cà Mau giai đoạn 2013 – 2015 (67)
        • 3.3.2.2. Tình hình nợ đọng thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc Cục thuế tỉnh Cà Mau giai đoạn 2013 – 2015 (70)
        • 3.3.2.3. Công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc Cục thuế tỉnh Cà Mau giai đoạn 2013 – 2015 (72)
      • 3.4.1. Những kết quả đạt được (80)
      • 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (83)
        • 3.4.2.1. Những hạn chế (83)
        • 3.4.2.2. Những nguyên nhân chủ quan và khách quan (87)
  • Chương 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CỤC THUẾ TỈNH CÀ MAU (93)
    • 4.1. Phương hướng, nhiệm vụ của ngành Thuế Cà Mau (93)
    • 4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Thuế Thu nhập Doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp thuộc Cục thuế tỉnh Cà Mau (95)
      • 4.2.1. Thực hiện quản lý thuế TNDN theo nhóm đối tượng nộp thuế (95)
      • 4.2.2. Quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí, xử lí các hóa đơn bất hợp pháp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau (96)
        • 4.2.2.1. Quản lý doanh thu (97)
        • 4.2.2.2. Quản lý chi phí (98)
        • 4.2.2.3. Xử lý các trường hợp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp của các DN (100)
      • 4.2.3. Dự đoán khả năng thanh toán nợ thuế để lập kế hoạch quản lý áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời (101)
      • 4.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao chất lượng của cán bộ công chức thuế của tỉnh Cà Mau (103)
        • 4.2.4.1. Xác định trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các bộ phận (103)
        • 4.2.4.2. Nâng cao chất lượng của cán bộ công chức thuế của tỉnh Cà Mau . 91 4.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế tự nguyện (104)
      • 4.2.6. Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra thuế TNDN (107)
        • 4.2.6.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý khai thuế (107)
        • 4.2.6.2. Áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế (107)
        • 4.2.6.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế TNDN (108)
      • 4.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế TNDN (109)
    • 4.3. Kiến nghị (109)
      • 4.3.1. Đối với các ngành chức năng của tỉnh Cà Mau (109)
      • 4.3.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan ngang Bộ, Tổng cục Thuế (110)
        • 4.3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý (110)
        • 4.3.2.2. Hoàn thiện luật thuế TNDN (111)
    • 4.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài (115)
  • PHỤ LỤC (122)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp

2.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp và thuế TNDN

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 định nghĩa doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định Doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật với mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận

Các loại hình doanh nghiệp cơ bản hiện nay là:

Doanh nghiệp Nhà nước là loại hình doanh nghiệp được thành lập với 100% vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện các mục tiêu xã hội dưới sự quản lý của Nhà nước.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu, người này không chỉ tổ chức thành lập mà còn quản lý và chịu trách nhiệm pháp lý cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chung vốn hay công ty là hình thức doanh nghiệp do nhiều thành viên góp vốn để kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận và chịu lỗ Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn lực chính tạo ra GDP Trong những năm gần đây, hoạt động doanh nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, góp phần giải phóng và phát huy sức sản xuất, nâng cao phát triển kinh tế xã hội, phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu và thu ngân sách, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo Doanh nghiệp cũng quyết định sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân, bao gồm cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành và cơ cấu giữa các vùng Sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành công nghiệp, là yếu tố then chốt để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng cường khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.

2.1.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế ra đời cùng với sự hình thành của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng xã hội Ban đầu, thuế chỉ là những khoản đóng góp tự nguyện bằng hiện vật và lao động của người dân Tuy nhiên, để tăng tính tiện lợi trong thu nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu, thuế đã được chuyển sang hình thức thu bằng tiền.

Thuế là khoản thu bắt buộc theo quy định pháp luật, do cá nhân và tổ chức đóng góp cho Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công Người nộp thuế (NNT) không luôn nhận lại lợi ích tương xứng với số thuế đã nộp Tại Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội thông qua vào ngày 10/5/1997, có hiệu lực từ 01/01/1999, thay thế cho Luật thuế lợi tức.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh Khác với thuế gián thu, thuế TNDN có tính chất trực tiếp, khi đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ Điều này có nghĩa là thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận mà các doanh nghiệp đạt được.

2.1.2 Quy trình quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp

Theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật thuế TNDN, Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính đã ban hành các hướng dẫn quản lý thuế TNDN cho doanh nghiệp thuộc Cục thuế tỉnh.

- Lập và thực hiện dự toán thuế TNDN;

- Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế TNDN;

- Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế TNDN;

- Quản lý việc miễn, giảm thuế và hoàn thuế TNDN;

- Quản lý kiểm tra, thanh tra thuế TNDN;

- Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNDN

2.1.3 Một số nội dung cơ bản của luật thuế TNDN

2.1.3.1 Sự cần thiết phải áp dụng thuế TNDN ở nước ta

Thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần chống lạm phát, ổn định và phát triển kinh tế xã hội

Hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng mức thuế suất đồng nhất là 25% cho tất cả các thành phần kinh tế và ngành nghề, khác với thuế lợi tức có nhiều mức thuế suất khác nhau.

Cơ sở kinh doanh có thể tự hạch toán lỗ lãi dựa trên thực tế kinh doanh của mình, vì thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có cách tính đơn giản và dễ hiểu.

Thuế TNDN ưu đãi miễn giảm cho đầu tư xây dựng mới và đổi mới công nghệ, từ đó thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và mở rộng sản xuất, kinh doanh.

- Thuế TNDN thực hiện phân phối lại của cải nhằm đảm bảo công bằng xã hội

Luật thuế TNDN đã góp phần tích cực vào việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam Việc giảm thuế cho doanh nghiệp trong nước không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp mới mà còn giúp các doanh nghiệp hiện tại nâng cấp thiết bị và tăng cường vốn đầu tư, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh Luật này cũng áp dụng chính sách ưu đãi thuế cao nhất theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy cả đầu tư nội địa và đầu tư nước ngoài, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế trong những năm qua.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) Mặc dù đã giảm mức thuế và áp dụng nhiều ưu đãi, nhưng doanh thu từ thuế TNDN vẫn tăng trưởng nhờ vào việc cải thiện môi trường đầu tư Sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài về số lượng, quy mô và hiệu quả kinh doanh cũng như mức thuế hợp lý đã khuyến khích sự tuân thủ tốt hơn từ phía các doanh nghiệp.

Luật thuế TNDN đã thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế và ưu đãi đầu tư bằng cách áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự tính, tự khai và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu Điều này thay thế cho cơ chế truyền thống, nơi cơ quan thuế thực hiện tính thuế và thông báo quyết toán Sự ra đời và thực thi của Luật thuế TNDN không chỉ đánh dấu bước tiến trong cải cách thủ tục hành chính mà còn nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc lựa chọn và xác định điều kiện cũng như mức ưu đãi thuế mà không cần giấy phép hay chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Thuế TNDN được tính trên thu nhập còn lại sau khi trừ các chi phí hợp lý, với mức thuế suất chung cho tất cả doanh nghiệp, tạo sự công bằng trong kinh doanh Doanh nghiệp có thu nhập cao sẽ nộp thuế nhiều hơn, trong khi doanh nghiệp có thu nhập thấp nộp ít hơn Qua việc thu thuế này, Chính Phủ khuyến khích các doanh nghiệp có lãi chia sẻ nguồn lực kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội.

- Thông qua thuế TNDN Nhà nước có thể khuyến khích mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ

Công tác quản lý thuế TNDN

2.2.1 Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác quản lý thuế TNDN

Thuế TNDN là một loại thuế quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc huy động ngân sách Nhà nước, giúp duy trì và phát triển chức năng quản lý của bộ máy Nhà nước Do đó, việc cải thiện công tác quản lý thuế TNDN là cần thiết để nâng cao hiệu quả trong việc thu hút nguồn lực cho ngân sách Nhà nước.

Quản lý thuế TNDN giúp Nhà nước theo dõi số lượng và tình hình sản xuất kinh doanh của từng loại hình và người nộp thuế, từ đó đánh giá mức độ chấp hành pháp luật thuế Thông qua những thông tin này, Nhà nước có thể xây dựng chính sách thuế phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng doanh nghiệp, đồng thời làm phong phú thêm quy mô, hình thức và cách thức hoạt động của các doanh nghiệp.

Công tác quản lý thuế TNDN là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo nguồn thu thuế TNDN cho ngân sách Nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả thực thi Luật thuế TNDN.

Do sự khác biệt về điều kiện kinh tế xã hội, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được áp dụng khác nhau ở mỗi quốc gia, dẫn đến công tác quản lý thuế TNDN cũng có những đặc điểm riêng Trong từng quốc gia, quản lý thuế TNDN tại các cấp khác nhau còn phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận Tại Việt Nam, quản lý thu thuế TNDN chủ yếu được thực hiện ở hai cấp là Cục thuế và Chi cục thuế, trong đó Cục thuế chủ yếu quản lý doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh lớn, trong khi Chi cục thuế tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhỏ hơn.

Công tác quản lý thuế TNDN ở cấp Cục thuế bao gồm nhiều nội dung quan trọng như đăng ký thuế và cấp mã số thuế, quản lý hóa đơn và chứng từ, xử lý tờ khai cùng chứng từ nộp thuế, và thực hiện hoàn thuế Ngoài ra, còn có quyết toán thuế và kiểm tra quyết toán thuế, quản lý thu nợ thuế, xử lý miễn, giảm thuế, và quản lý hồ sơ doanh nghiệp.

2.2.2 Mô hình tổ chức quản lý thuế

Hiện nay hệ thống tổ chức quản lý thu thuế của nước ta được tổ chức như sau:

Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài Chính có nhiệm vụ quản lý nhà nước về thu nội địa, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan đảm nhận chức năng quản lý thu đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.

- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các Cục Thuế, các Cục Thuế chịu sự chỉ đạo của Tổng cục Thuế và UBND cùng cấp

Ở cấp quận, huyện và thành phố trực thuộc tỉnh, các Chi cục Thuế hoạt động dưới sự chỉ đạo của Cục Thuế và Ủy ban Nhân dân cùng cấp Để thực hiện Luật quản lý thuế, ngành thuế đã chuyển đổi sang mô hình quản lý theo chức năng Mô hình này tổ chức bộ máy quản lý thuế thành các bộ phận như phòng, ban, đội, trong đó mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức năng quản lý thuế cơ bản cho hầu hết các loại thuế và tất cả các đối tượng nộp thuế theo thẩm quyền được phân công.

Cơ cấu tổ chức quản lý thuế tại Việt Nam không chỉ bao gồm các bộ phận thực hiện chức năng quản lý thuế cơ bản mà còn có những bộ phận chuyên trách quản lý các sắc thuế đặc thù và các chức năng hỗ trợ khác như quản lý thuế thu nhập cá nhân, tổng hợp nghiệp vụ dự toán, tổ chức cán bộ, kiểm tra nội bộ và tài vụ ấn chỉ Mô hình này, được triển khai thí điểm tại Cục Thuế TP HCM vào năm 2004 và sau đó mở rộng ra toàn quốc, đã chứng minh nhiều ưu điểm vượt trội Từ ngày 01/7/2007, Cục thuế Tỉnh Cà Mau cũng áp dụng mô hình này Việc quản lý thuế theo chức năng nhằm thực hiện cơ chế tự khai, tự tính và tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) đã được khẳng định là phù hợp và hiệu quả, dựa trên kinh nghiệm quốc tế và hơn 10 năm thực hiện thí điểm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

- Thích ứng với mọi sự thay đổi về chính sách thuế và NNT

Quản lý thuế cần được tập trung chuyên sâu theo chức năng để hạn chế sự chồng chéo giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức Mỗi chức năng sẽ được giao cho một bộ phận chịu trách nhiệm, từ đó nâng cao trình độ và kỹ năng chuyên môn hóa trong quản lý thuế Đồng thời, cần chú trọng vào việc đào tạo và bồi dưỡng chuyên sâu, chuyên nghiệp cho cán bộ, công chức trong lĩnh vực này.

Quản lý minh bạch được đảm bảo khi mỗi bộ phận thực hiện các chức năng và công đoạn cụ thể trong quy trình quản lý, giúp khâu sau kiểm soát hiệu quả khâu trước Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả của kiểm soát nội bộ.

Tạo điều kiện áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến và hiện đại, đồng thời tin học hóa công tác quản lý thuế thông qua việc chuyên môn hóa các chức năng quản lý thuế.

- Khắc phục tình trạng gia tăng áp lực khi đối tượng nộp thuế ngày càng tăng trưởng nhanh chóng so với tổ chức quản lý theo NNT

Tạo điều kiện cho người nộp thuế (NNT) nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật thuế không chỉ giúp giảm chi phí tuân thủ của NNT mà còn giảm bớt gánh nặng quản lý cho cơ quan Thuế.

Để hạn chế sự tùy tiện và các hành vi tiêu cực trong quản lý thuế, cần có sự giám sát chặt chẽ đối với các cán bộ thuế trong quá trình tiếp xúc trực tiếp với người nộp thuế (NNT) ở tất cả các giai đoạn của quy trình quản lý.

2.2.3 Khái quát nội dung quản lý thuế TNDN

Quy trình quản lý thuế TNDN được thể hiện như sau:

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Cà Mau, 2016)

Hình 2.1: Khái quát nội dung quản lý thuế TNDN

Lập và thực hiện dự toán thuế TNDN:

Lập dự toán thu thuế là bước đầu tiên trong quy trình ngân sách, giúp xác định khả năng huy động nguồn thu của địa phương Dựa trên dự toán thu hàng năm, Cơ quan thuế quản lý và thực hiện thu các khoản thuế, đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu dự toán đã đề ra.

Các nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế TNDN

2.3.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý

Công tác tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế TNDN Dù chính sách có hợp lý, nếu bộ máy quản lý không phù hợp với chuyên môn hoặc có sự chồng chéo, hiệu quả quản lý sẽ bị ảnh hưởng Vì vậy, cơ quan thuế cần liên tục kiện toàn tổ chức quản lý thuế TNDN để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

Nhân lực là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt trong ngành thuế, nơi trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện luật thuế TNDN Nếu người quản lý không nắm vững các quy định và quy trình nghiệp vụ, công tác quản lý sẽ không đạt hiệu quả cao Cán bộ thuế cần phải phổ biến và hướng dẫn người nộp thuế về chính sách và quy định thuế để đảm bảo mọi người hiểu và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ Để quản lý thuế TNDN hiệu quả, đội ngũ cán bộ thuế cần có trình độ chuyên môn cao, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này Những cán bộ thuế am hiểu sâu sắc về công tác thuế sẽ nhanh chóng phát hiện gian lận và trốn thuế, từ đó có biện pháp ngăn chặn kịp thời, bảo vệ ngân sách nhà nước.

Trước đây, doanh nghiệp được quản lý thuế theo quy trình khép kín, với mỗi cán bộ thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra kê khai thuế Tuy nhiên, cơ chế này đã tạo ra kẽ hở cho việc gian lận thuế giữa doanh nghiệp và cán bộ thuế Hiện nay, công tác quản lý thuế đã có sự thay đổi, nhưng vẫn cần nhấn mạnh tinh thần trách nhiệm của cán bộ thuế Họ không chỉ cần được đào tạo chuyên sâu mà còn phải có đạo đức nghề nghiệp, thể hiện qua sự cần, kiệm, liêm, chính và phục vụ công bằng, không vụ lợi cá nhân, phù hợp với tuyên ngôn của ngành Thuế Việt Nam về tính minh bạch.

- Chuyên nghiệp – Liêm chính – Đổi mới”

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế phát triển Khi nền kinh tế ổn định, giá trị hàng hóa cũng sẽ duy trì sự ổn định, từ đó thúc đẩy các hoạt động sản xuất và kinh doanh trong xã hội.

Một nền kinh tế phát triển không chỉ gia tăng nguồn thu ngân sách mà còn thúc đẩy công nghệ và cải tiến trang thiết bị kỹ thuật Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật giúp giảm thời gian và chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý Trình độ khoa học kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, đặc biệt là trang thiết bị tin học, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý thuế TNDN Việc áp dụng công nghệ tin học giúp cơ quan thuế kiểm soát chặt chẽ doanh số, chi phí và nghĩa vụ nộp thuế, đồng thời hạn chế gian lận trốn thuế Quản lý thuế bằng máy tính giảm khối lượng công việc thủ công, rút ngắn thời gian quản lý và đẩy nhanh tiến độ thu nộp thuế Việc kết nối mạng trong toàn ngành thuế cũng giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý thông qua việc rút ngắn thời gian chuyển phát tài liệu và số liệu, cho phép cấp trên theo dõi hoạt động của cấp dưới dễ dàng và nhanh chóng, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.

2.3.2.1 Các chính sách quản lý của Nhà nước

Các cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế TNDN dựa trên chính sách của Nhà nước, và tính hiệu quả của công tác này phụ thuộc vào sự đơn giản và dễ hiểu của các chính sách Nếu chính sách thuế được xây dựng một cách rõ ràng và dễ thực hiện, quản lý thuế sẽ thuận lợi hơn; ngược lại, nếu chính sách phức tạp, sẽ gây khó khăn và tạo kẽ hở cho hành vi gian lận thuế Bên cạnh đó, các chính sách quản lý khác của Nhà nước cũng có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý thuế TNDN.

Các quy định và chính sách quản lý của Nhà nước, bao gồm cả việc phân cấp quản lý thu từ Trung ương, có ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý thuế TNDN Nếu việc phân cấp không phù hợp với khả năng của từng cấp và bộ phận, sẽ dẫn đến khó khăn và giảm hiệu quả quản lý Trong một số trường hợp, phân cấp vượt quá năng lực có thể khiến các bộ phận không hoàn thành nhiệm vụ, trong khi phân cấp dưới năng lực sẽ gây trì trệ và không phát huy được hiệu quả công việc.

2.3.2.2 Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế

Quản lý thu thuế TNDN phụ thuộc vào sự đồng thuận và tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả, cần tăng cường tuyên truyền và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người nộp thuế (NNT), đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra dựa trên rủi ro Việc này bao gồm phân tích thông tin để xác định các đối tượng có nguy cơ trốn thuế Tập trung vào công tác tuyên truyền sẽ giúp tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hiểu rõ nghĩa vụ thuế, từ đó thực hiện đúng Đồng thời, cần tiến hành thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế thuế một cách hiệu quả đối với những đối tượng nộp thuế có khả năng rủi ro cao.

2.3.2.3 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

Cần tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng như công an, quản lý lao động, văn hóa thông tin - thể thao - du lịch, bảo hiểm xã hội, ngân hàng, kho bạc Nhà nước Điều này nhằm nắm bắt kịp thời thông tin về thu nhập của người nộp thuế và nguồn phát sinh thu nhập.

Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ở một số nước

Thuế TNDN đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống thuế của hầu hết các quốc gia, không chỉ vì nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn vì nó hỗ trợ trong việc vận hành bộ máy hành chính, đảm bảo an ninh quốc gia và thực hiện chính sách xã hội Sự ra đời của sắc thuế TNDN còn góp phần quan trọng trong việc điều tiết và phân phối lại thu nhập trong xã hội.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đã áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), với luật thuế ban đầu tập trung vào các đối tượng dễ đo lường và thực hiện Qua nhiều lần sửa đổi, luật thuế TNDN đã trở nên linh hoạt hơn, điều chỉnh không chỉ các tổ chức trong nước mà còn cả tổ chức nước ngoài có thu nhập tại nước sở tại Mặc dù thuế TNDN có diện điều chỉnh rộng, bao gồm tất cả các khoản thu nhập của tổ chức, nhưng cũng quy định một số khoản thu nhập không chịu thuế để đảm bảo công bằng xã hội Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu thay đổi mạnh mẽ, nhiều quốc gia đã cải cách hệ thống thuế TNDN, với xu hướng giảm thuế suất, mở rộng cơ sở tính thuế, giảm chi phí được trừ, thu hẹp chính sách ưu đãi thuế, và tăng cường quản lý thuế nhằm chống chuyển giá và tránh thuế.

Thuế TNDN có những đặc thù riêng, và việc phân tích từng quốc gia sẽ không làm nổi bật được các nội dung và kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam Bài viết này sẽ trình bày những kinh nghiệm quản lý thuế TNDN từ một số quốc gia, tập trung vào đối tượng điều chỉnh và nguyên tắc đánh thuế.

Thuế TNDN có nhiều tên gọi khác nhau ở các quốc gia, như Thuế thu nhập công ty ở Thái Lan và Indonesia, hay Thuế công ty ở Pháp Mặc dù tên gọi khác nhau, nhưng các nước đều tuân theo nguyên tắc cư trú và nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập Theo nguyên tắc cư trú, doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN tại quốc gia nơi đăng ký và hoạt động Nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế tại quốc gia nơi thu nhập được tạo ra Tuy nhiên, cách áp dụng hai nguyên tắc này không hoàn toàn giống nhau ở mỗi quốc gia Ví dụ, theo Luật Thuế công ty của Pháp, các công ty có lợi nhuận phát sinh tại Pháp phải nộp thuế công ty, bất kể quốc tịch Ngược lại, doanh nghiệp Pháp không phải nộp thuế cho lợi nhuận phát sinh ở nước ngoài Hầu hết các quốc gia khác thường áp dụng đồng thời cả hai nguyên tắc cư trú và nguồn phát sinh thu nhập.

Nhật Bản áp dụng nguyên tắc cư trú và nguyên tắc nguồn trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Theo đó, các doanh nghiệp có trụ sở chính tại Nhật Bản được xem là doanh nghiệp cư trú và phải nộp thuế TNDN Thuế TNDN tại Nhật Bản bao gồm thuế công ty, thuế doanh nghiệp và thuế cư trú địa phương đối với thu nhập toàn cầu.

Theo Luật Thuế công ty của Hàn Quốc, doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp Hàn Quốc nếu có văn phòng hoặc trụ sở chính tại đây, và phải nộp thuế đối với toàn bộ thu nhập toàn cầu Ngược lại, doanh nghiệp không có văn phòng hoặc trụ sở chính tại Hàn Quốc sẽ được xem là doanh nghiệp nước ngoài và chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Hàn Quốc.

Luật Thuế thu nhập công ty của Thái Lan áp dụng cho các công ty thành lập theo pháp luật Thái Lan và cả các công ty nước ngoài có thu nhập từ hoạt động kinh doanh tại Thái Lan Các công ty Thái Lan phải nộp thuế cho mọi khoản thu nhập phát sinh trong nước và từ toàn bộ thế giới, trong khi các công ty nước ngoài chỉ phải nộp thuế cho thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Thái Lan thông qua văn phòng hoặc chi nhánh của họ.

Vào ngày 16/3/2007, Trung Quốc đã ban hành Luật Thuế TNDN mới có hiệu lực từ 1/1/2008, phân loại doanh nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp thường trú và doanh nghiệp không thường trú Doanh nghiệp thường trú phải nộp thuế TNDN cho thu nhập toàn cầu, trong khi doanh nghiệp không thường trú chỉ nộp thuế cho thu nhập phát sinh tại Trung Quốc Doanh nghiệp thường trú bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Trung Quốc hoặc nước ngoài nhưng có cơ sở hoạt động thường xuyên tại Trung Quốc Ngược lại, doanh nghiệp không thường trú là các doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở hoạt động thực tế tại Trung Quốc nhưng vẫn có thu nhập phát sinh tại đây.

Trong những năm gần đây, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách thuế toàn cầu, bao gồm cả các quốc gia phát triển và đang phát triển Mặc dù thuế suất có xu hướng giảm, tỷ lệ thu từ thuế TNDN so với GDP lại tăng ở một số quốc gia, chủ yếu do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp Cụ thể, thu ngân sách từ thuế TNDN năm 2010 của Anh chiếm 3,1% GDP, Thụy Điển là 3,5% GDP, trong khi tại châu Á, Malaysia đạt 4,7% GDP, Trung Quốc 3,4% GDP và Thái Lan 4,5% GDP.

Government Finance statistics và tài liệu ngân sách một số nước)

Xu hướng cắt giảm thuế suất thuế TNDN đang diễn ra mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, với nhiều nước thực hiện giảm thuế theo lộ trình đã công bố Từ năm 2000, Australia đã giảm thuế suất thuế TNDN từ 34% xuống 30%, trong khi Anh giảm từ 30% xuống 24% trong giai đoạn 2007-2012 Đặc biệt, các nước Đông Âu như Ba Lan và Cộng hòa Séc đã có mức cắt giảm thuế suất đáng kể, từ 30% xuống 19% và từ 31% xuống 19% tương ứng.

Bảng 2.1: Thuế suất thuế TNDN ở một số nước phát triển Đơn vị tính: (%)

(Nguồn: www.oecd.org, www.kpmg.com và tổng hợp từ trang web của Bộ Tài chính các nước)

Xu hướng cắt giảm thuế suất thuế TNDN đang diễn ra mạnh mẽ tại nhiều quốc gia ASEAN và châu Á Cụ thể, Malaysia đã giảm thuế suất từ 28% vào năm 2005 xuống 25% từ năm 2009 Thái Lan cũng đã hạ thuế từ 30% xuống 23% vào năm 2012 và dự kiến sẽ tiếp tục giảm xuống 20% vào năm 2013 Tương tự, Trung Quốc đã điều chỉnh thuế suất cho doanh nghiệp nội địa từ 33% xuống 25% vào năm 2008, đồng thời xóa bỏ các quy định phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài Hiện tại, Singapore và Đài Loan có mức thuế suất thấp nhất trong khu vực châu Á, chỉ ở mức 17%.

Chi phí được trừ và không được trừ:

Pháp luật thuế TNDN tại các quốc gia cho phép doanh nghiệp trừ các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, với điều kiện có hóa đơn, chứng từ hợp lệ Đồng thời, các quy định này khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu, phát triển và đào tạo nghề, nhưng lại hạn chế các khoản chi cho chăm sóc khách hàng và không cho phép trừ các khoản chi tiêu dùng cá nhân Nhìn chung, các quy định về các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN ngày càng trở nên chặt chẽ, nhằm ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp lợi dụng để trốn thuế.

- Thái Lan cho phép doanh nghiệp trừ tối đa 0,3% doanh thu nhưng không vượt quá 10 triệu Baht đối với khoản chi chăm sóc khách hàng

- Malaysia cho phép doanh nghiệp trừ tối đa 50% tổng số chi chăm sóc khách hàng

Nhật Bản quy định rằng chỉ các doanh nghiệp có vốn dưới 100 triệu Yên mới được phép trừ chi phí chăm sóc khách hàng, với mức tối đa là 3,6 triệu Yên mỗi năm Trong khi đó, các doanh nghiệp lớn không được phép trừ các khoản chi này.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác Quản lý thuế TNDN tại Cục thuế Tỉnh Cà Mau

2.5.1 Về mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn đối với công tác quản lý thuế TNDN

Công tác quản lý thuế TNDN trên thế giới, bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Malaysia, thường được tổ chức theo mô hình phân cấp, chủ yếu thực hiện ở cấp trung gian Ở những quốc gia có tổ chức quản lý thuế TNDN cấp trung ương, vai trò chính là chỉ đạo và hỗ trợ quản lý Hoạt động này gắn liền với các phòng quản lý doanh nghiệp chuyên môn hóa cao, được tổ chức với chức năng riêng biệt, đảm nhận toàn bộ các giai đoạn quản lý thuế TNDN như kê khai thuế, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế và đôn đốc thu nợ thuế TNDN.

2.5.2 Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ quản lý thuế TNDN

Các quốc gia đều đặt ra tiêu chuẩn cao trong việc tuyển chọn cán bộ quản lý thuế TNDN, thường yêu cầu ứng viên phải có bằng đại học Riêng tại Anh, yêu cầu này còn khắt khe hơn khi ứng viên cần sở hữu hai bằng đại học, bao gồm một bằng Kinh tế hoặc Thuế và một bằng Luật Những tiêu chuẩn cơ bản này đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý thuế.

- Có kiến thức chuyên sâu về thuế

Kiến thức về kế toán theo chuẩn mực trong nước và quốc tế là rất quan trọng, đặc biệt trong việc hiểu mối liên kết giữa các yêu cầu về kế toán tài chính và kế toán cho mục đích thuế Việc nắm vững các quy định này giúp doanh nghiệp tuân thủ luật pháp và tối ưu hóa quy trình kế toán.

- Có tính nhạy bén, làm việc độc lập và chịu được áp lực công việc

- Có kiến thức thành thạo về sử dụng máy tính

- Có khả năng giao tiếp ngoại ngữ

2.5.3 Về công tác xây dựng kế hoạch quản lý thuế TNDN

Công tác xây dựng kế hoạch quản lý thuế TNDN hàng năm được thực hiện thống nhất theo chỉ đạo từ cấp trung ương, dựa trên các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể Kế hoạch này bao gồm hệ thống tiêu chí liên quan đến dự toán thu thuế TNDN, tỷ lệ nợ đọng thuế TNDN so với tổng thu hàng năm, và số thuế TNDN truy thu sau các đợt thanh tra, kiểm tra.

2.5.4 Về chiến lược xử lý rủi ro

Các quốc gia xây dựng chiến lược xử lý rủi ro ưu tiên giải quyết các rủi ro cao trước, sau đó mới đến các rủi ro thấp tùy theo nguồn lực Việc lựa chọn rủi ro thấp có thể thực hiện qua phương pháp ngẫu nhiên để đánh giá khả năng kiểm soát hoặc tích lũy để xử lý sau Phạm vi phân tích khi nhận diện rủi ro bao gồm thông tin vĩ mô như xu hướng phát triển kinh tế, đặc điểm ngành nghề, và tác động của chính sách kinh tế, thương mại và đầu tư.

2.5.5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế TNDN

Các nước phát triển có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cao trong thanh tra thuế thường thành lập bộ phận tin học thuộc phòng quản lý đối tượng nộp thuế Bộ phận này sử dụng hệ thống ứng dụng tin học để hỗ trợ công tác thanh tra, đồng thời có quyền truy cập và khai thác dữ liệu từ hệ thống của đối tượng nộp thuế, nhằm xác định chính xác số liệu kế toán và các giao dịch điện tử.

2.5.6 Khả năng vận dụng vào công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế Tỉnh

Quản lý thuế TNDN là nhiệm vụ thiết yếu trong công tác thuế, với nhiều bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác nhau Mặc dù mô hình tổ chức và phương thức hoạt động có sự khác biệt, nhưng vẫn tồn tại những điểm chung quan trọng trong quản lý thuế TNDN.

- Mỗi quốc gia đều hết sức chú trọng tới công tác quản lý thuế TNDN

Các tiêu chí quan trọng trong công tác quản lý thuế TNDN bao gồm việc tuân thủ luật pháp và xác định chính xác nguyên nhân gây ra sai phạm, từ đó tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Hoạt động quản lý thuế TNDN được phân loại và phân cấp một cách rõ ràng, nhằm đảm bảo tính khép kín và tối ưu hóa hiệu quả của các tổ chức quản lý thuế ở tất cả các cấp.

Công cụ quan trọng cho quản lý thuế TNDN bao gồm khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, với sự chú trọng vào phát huy nhân tố con người Nghiên cứu kinh nghiệm cải cách quản lý thuế TNDN từ các quốc gia khác cho thấy có nhiều nội dung có thể áp dụng để thành công trong chương trình cải cách và hiện đại hóa quản lý thuế tại Cục thuế Tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.

Xây dựng mô hình tổ chức quản lý thuế TNDN theo hướng chuyên môn hóa cao là cần thiết Các tổ chức quản lý thuế TNDN cần được cơ cấu lại để gắn liền với quản lý ĐTNT, hình thành các bộ phận nhỏ chuyên trách, đảm nhận một hoặc một vài khâu trong quy trình quản lý thuế TNDN.

- Tuyên truyền và hỗ trợ NNT

- Xử lý tờ khai và kế toán thuế

- Thanh tra, kiểm tra thuế

- Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

Quan điểm của tác giả về công tác quản lý thu thuế TNDN ở Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam hiện đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nhưng hoạt động thị trường vẫn chưa linh hoạt Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do trình độ công nghệ, kỹ thuật và quản lý còn thấp, dẫn đến năng suất lao động kém và khả năng cạnh tranh hạn chế Để thích nghi với chính sách kinh tế mới, việc áp dụng thuế TNDN trở nên cần thiết, với những ưu điểm nổi bật giúp cải thiện tình hình so với luật thuế cũ.

Công tác quản lý thu thuế TNDN đã trải qua hai giai đoạn, chuyển từ chế độ chuyên quản sang cơ chế tự khai tự nộp, giúp hoàn thiện chính sách thuế và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp Cơ quan thuế đã tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế, từ đó giảm thiểu sự cần thiết phải thỏa thuận về doanh thu, chi phí và mức thuế Việc kiểm tra thuế TNDN cũng mang lại lợi ích khi yêu cầu người mua và bán phải lưu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ, giúp thu thuế chính xác và tập trung nguồn thu vào ngân sách nhà nước.

Để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán, cần thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có hóa đơn, chứng từ và quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí Những biện pháp kinh tế hiệu quả sẽ góp phần khuyến khích cả người mua và người bán tuân thủ tốt hơn chế độ hóa đơn, chứng từ.

Công tác quản lý thu Thuế TNDN đã được cải cách để đồng bộ với các loại thuế khác như thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt và thuế Xuất nhập khẩu Sự thay đổi này giúp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và tương thích với các hệ thống thuế trong khu vực và quốc tế Điều này không chỉ thúc đẩy hợp tác kinh tế mà còn thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Thuế TNDN được xem là phương pháp thuế trực thu tiến bộ nhất hiện nay, với khả năng tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và tính đơn giản, trung lập Để đạt được hiệu quả cao, cần có công tác quản lý thuế TNDN khoa học và tiên tiến Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu áp dụng tại Việt Nam, một số khó khăn và vướng mắc đã phát sinh, và Nhà nước đang từng bước giải quyết những vấn đề này để nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế TNDN.

Chương này tóm tắt các lý thuyết cơ bản về doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thuế TNDN Bên cạnh đó, bài viết cũng chia sẻ những bài học kinh nghiệm từ việc thu thuế TNDN tại các quốc gia phát triển, nhằm làm nền tảng cho việc áp dụng tại Việt Nam, đặc biệt là cho Cục Thuế tỉnh.

Cà Mau đang tập trung vào công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên địa bàn tỉnh Tác giả trình bày quan điểm cá nhân nhằm tạo cơ sở cho việc phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp tại Cà Mau trong các chương tiếp theo.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CỤC THUẾ TỈNH CÀ MAU

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Văn Ái chủ biên (2000), Giáo trình thuế, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Lê Văn Ái chủ biên
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2000
2. Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Nguyễn Mai Phương (2002), Chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập
Tác giả: Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh, Nguyễn Mai Phương
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2002
3. Phan Minh Hiển, Châu Thành Nghĩa, Nguyễn Ngọc Thanh (2002), Hệ thống các quy định về ưu đãi miễn, giảm thuế, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống các quy định về ưu đãi miễn, giảm thuế
Tác giả: Phan Minh Hiển, Châu Thành Nghĩa, Nguyễn Ngọc Thanh
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
4. Nguyễn Minh Tân (2000), Tài chính Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính Việt Nam – Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Minh Tân
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2000
5. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình thuế, NXB Thống kê, Hà Nội.II. CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHÁC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2001
6. Trầm Thiện Ân (2004), Giải pháp hoàn thiện Thuế TNDN ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Tài Chính, Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện Thuế TNDN ở Việt Nam
Tác giả: Trầm Thiện Ân
Năm: 2004
7. Trần Phan Quốc Cường (2013), Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Gia Lai, luận án Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Gia Lai
Tác giả: Trần Phan Quốc Cường
Năm: 2013
8. Nguyễn Đức Hạnh (2011), Tăng cường kiểm soát Thuế TNDN tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đak Lak, Luận văn Thạc sĩ QTKD, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường kiểm soát Thuế TNDN tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Đak Lak
Tác giả: Nguyễn Đức Hạnh
Năm: 2011
9. Bùi Đức Hải (2014), Quản lý Thuế TNDN tại Chi cục thuế Hải Hậu – Cục thuế tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ QTKD, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Thuế TNDN tại Chi cục thuế Hải Hậu – Cục thuế tỉnh Nam Định
Tác giả: Bùi Đức Hải
Năm: 2014
10. Nguyễn Thị Hương (2014), Giải pháp quản lý Thuế TNDN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành TC-NH, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp quản lý Thuế TNDN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Thị Hương
Năm: 2014
11. Trương Công Khoái (2008), Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Tp. Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Tp. Đà Nẵng
Tác giả: Trương Công Khoái
Năm: 2008
12. Lê Thị Mỹ Linh (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Tác giả: Lê Thị Mỹ Linh
Năm: 2015
14. Lý Vân Phi (2011), Quản lý Thuế TNDN tại Cục thuế Thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ QTKD, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Thuế TNDN tại Cục thuế Thành phố Đà Nẵng
Tác giả: Lý Vân Phi
Năm: 2011
15. Nguyễn Thịnh Trường (2013), Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ QTKD, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Nguyễn Thịnh Trường
Năm: 2013
16. Trần Đình Vinh (2015), Rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương, luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro trong kê khai nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Tác giả: Trần Đình Vinh
Năm: 2015
17. Nguyễn Văn Hiệu (10/2004), Chi phí hợp lí trong Thuế TNDN, Tạp chí Thuế Nhà nước, tr.23-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chi phí hợp lí trong Thuế TNDN
18. Thái Thu (2003), Giá chuyển nhượng và tác động về Thuế TNDN, Thuế Quốc tế (4/2003) – Tổng Cục thuế, tr.22-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá chuyển nhượng và tác động về Thuế TNDN
Tác giả: Thái Thu
Năm: 2003
19. Nguyễn Thị Lệ Thuý (2009), 5 yếu tố tác động đến sự tuân thủ pháp luật Thuế của Doanh nghiệp, Tạp chí Thuế nhà nước,(223), tr.8-11III. CÁC THÔNG TƢ, QUYẾT ĐỊNH Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), 5 yếu tố tác động đến sự tuân thủ pháp luật Thuế của Doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Thị Lệ Thuý
Năm: 2009
20. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2008
21. Bộ Tài chính (2003), Dự thảo đề án sửa đổi, bổ sung Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo đề án sửa đổi, bổ sung Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 20)
Hình 2.1: Khái quát nội dung quản lý thuế TNDN - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 2.1 Khái quát nội dung quản lý thuế TNDN (Trang 36)
Hình 3.1: Bản đồ địa lý tỉnh Cà Mau - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 3.1 Bản đồ địa lý tỉnh Cà Mau (Trang 53)
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Cà Mau - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Cà Mau (Trang 59)
Bảng 3.1: Kết quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Cà Mau (2013 – 2015) - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 3.1 Kết quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Cà Mau (2013 – 2015) (Trang 62)
Hình 3.3: Biểu đồ kết quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Cà Mau (2013-2015) - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 3.3 Biểu đồ kết quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Cà Mau (2013-2015) (Trang 63)
Bảng 3.2: Kết quả thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Cà Mau (2013 – 2015) - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 3.2 Kết quả thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Cà Mau (2013 – 2015) (Trang 68)
Hình 3.4: Kết quả thu thuế TNDN dự toán (tỉnh giao) và thực hiện - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 3.4 Kết quả thu thuế TNDN dự toán (tỉnh giao) và thực hiện (Trang 69)
Bảng 3.3: Tình hình nợ đọng thuế TNDN tỉnh Cà Mau (2013-2015) - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 3.3 Tình hình nợ đọng thuế TNDN tỉnh Cà Mau (2013-2015) (Trang 70)
Hình 3.5: Tình hình nợ đọng thuế TNDN tỉnh Cà Mau (2013 - 2015) - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 3.5 Tình hình nợ đọng thuế TNDN tỉnh Cà Mau (2013 - 2015) (Trang 71)
Bảng 3.4: Tình hình các khoản nợ thuế TNDN tỉnh Cà Mau (2013-2015) - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 3.4 Tình hình các khoản nợ thuế TNDN tỉnh Cà Mau (2013-2015) (Trang 76)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w