1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

139 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế Huyện Châu Thành, Tỉnh Kiên Giang
Tác giả Nguyễn Văn Lâm
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thuấn
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 1,63 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (18)
  • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (19)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (19)
    • 2.3. Câu hỏi nghiên cứu (19)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (20)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu (20)
    • 4.1. Phương pháp nghiên cứu (20)
    • 4.2. Thu thập dữ liệu (22)
  • 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn (22)
  • 6. Kết cấu của luận văn (22)
  • 7. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu (23)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ (27)
    • 1.1 Các khái niệm (27)
      • 1.1.1. Khái niệm về thuế (27)
      • 1.1.2. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp (28)
      • 1.1.3. Khái niệm quản lý thuế (28)
      • 1.1.4. Đặc điểm của quản lý thuế (29)
      • 1.1.5. Vai trò của quản lý thuế (31)
      • 1.1.6. Nguyên tắc của quản lý thuế (32)
    • 1.2. Lý thuyết chung về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (33)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp (33)
      • 1.2.2. Đặc điểm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (34)
      • 1.2.3. Vai trò của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (35)
    • 1.3. Lý thuyết tuân thủ thuế (36)
    • 1.4. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
      • 1.4.1. Công tác đăng ký thuế (38)
      • 1.4.2. Công tác quản lý kê khai thuế (39)
      • 1.4.3. Công tác kiểm tra thuế (39)
      • 1.4.4. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (0)
    • 1.5. Nhóm tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thuế (41)
      • 1.5.1. Tiêu chí đánh giá đăng ký thuế và thay đổi thông tin đăng ký thuế (41)
        • 1.5.1.1. Tiêu chí đánh giá đăng ký thuế (41)
        • 1.5.1.2. Tiêu chí đánh giá thay đổi thông tin đăng ký thuế (42)
      • 1.5.2. Tiêu chí đánh giá kê khai thuế theo loại hình doanh nghiệp (42)
      • 1.5.3. Tiêu chí đánh giá kê khai thuế theo ngành nghề kinh (43)
      • 1.5.4. Tiêu chí đánh giá tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo loại hình doanh nghiệp (44)
      • 1.5.5. Tiêu chí đánh giá tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo ngành nghề kinh doanh (44)
      • 1.5.6. Tiêu chí đánh giá kiểm tra thuế (45)
        • 1.5.6.1. Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra thuế tại DN phát hiện có sai phạm theo loại hình doanh nghiệp (46)
        • 1.5.6.2. Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra thuế tại DN phát hiện có sai phạm theo ngành nghề kinh doanh (47)
      • 1.5.7. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (0)
    • 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN (48)
      • 1.6.1. Yếu tố chủ quan (48)
        • 1.6.1.1. Năng lực trình độ chuyên môn, trách nhiệm công chức thuế (48)
        • 1.6.1.2. Trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin . 32 1.6.2. Yếu tố khách quan (49)
        • 1.6.2.1. Phát triển kinh tế xã hội ở địa phương (50)
        • 1.6.2.2. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế (50)
        • 1.6.2.3. Ý thức tuân thủ thuế của NNT (50)
        • 1.6.2.4. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (50)
    • 1.7. Đề xuất khung phân tích (51)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ (54)
    • 2.1. Tổng quan về huyện Châu Thành (54)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (54)
      • 2.1.2. Kinh tế - xã hội (55)
    • 2.2. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Châu Thành (56)
      • 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển (56)
      • 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ (57)
      • 2.2.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự, nhiệm vụ của các đội thuế (59)
        • 2.2.3.1. Cơ cấu tổ chức (60)
        • 2.2.3.2. Cơ cấu nhân sự (61)
        • 2.2.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế (62)
    • 2.3. Tình hình hoạt động và kết quả thu NSNN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (2015-2018) (64)
      • 2.3.1. Tổng thu NSNN (2015-2018) (64)
      • 2.3.2. Tình hình hoạt động thu thuế GTGT-TNDN (2015-2018) (65)
    • 2.4. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (2015- 2018) (71)
      • 2.4.1. Công tác đăng và thay đổi thông tin đăng ký thuế (71)
        • 2.4.1.1. Công tác đăng ký thuế (71)
        • 2.4.1.2. Công tác thay đổi thông tin đăng ký thuế (73)
      • 2.4.2. Công tác kê khai thuế theo loại hình doanh nghiệp (74)
      • 2.4.3. Công tác kê khai thuế theo ngành nghề kinh doanh (76)
      • 2.4.4. Tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo loại hình doanh nghiệp (76)
      • 2.4.5. Tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo ngành nghề kinh doanh (78)
      • 2.4.6. Công tác kiểm tra thuế (79)
        • 2.4.6.1. Công tác kiểm tra thuế tại DN phát hiện có sai phạm (80)
        • 2.4.6.2. Công tác kiểm tra thuế tại DN phát hiện có sai phạm (82)
      • 2.4.7. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (0)
    • 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN tại (83)
      • 2.5.1. Yếu tố chủ quan (84)
        • 2.5.1.1. Năng lực trình độ chuyên môn, trách nhiệm công chức thuế (84)
        • 2.5.1.2. Trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin . 67 2.5.2. Yếu tố khách quan (84)
        • 2.5.2.1. Phát triển kinh tế xã hội ở địa phương (85)
        • 2.5.2.2. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế (86)
        • 2.5.2.3. Ý thức tuân thủ thuế NNT (87)
        • 2.5.2.4. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng (88)
    • 2.6. Kết quả khảo sát của cán bộ, công chức thuế và doanh nghiệp về công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (88)
      • 2.6.1. Kết quả khảo sát của cán bộ, công chức thuế về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (88)
        • 2.6.1.2. Đánh giá của cán bộ, công chức thuế về công tác kê (90)
        • 2.6.1.3. Đánh giá của cán bộ, công chức thuế về tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (92)
        • 2.6.1.4. Đánh giá của cán bộ, công chức thuế về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (93)
        • 2.6.1.5. Đánh giá của cán bộ, công chức thuế về công tác kiểm tra thuế DN phát hiện có sai phạm tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (94)
        • 2.6.1.6. Đánh giá của cán bộ, công chức thuế về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (95)
      • 2.6.2. Kết quả khảo sát của doanh nghiệp về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành . 79 1. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đăng ký thuế và (96)
        • 2.6.2.2. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác kê khai thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (100)
        • 2.6.2.3. Đánh giá của doanh nghiệp về tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (101)
        • 2.6.2.5. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác kiểm tra thuế (104)
        • 2.6.2.6. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (105)
    • 2.7. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành (106)
      • 2.7.1. Kết quả đạt được (106)
        • 2.7.1.1. Công tác đăng và thay đổi thông tin đăng ký thuế (107)
        • 2.7.1.2. Công tác kê khai thuế theo loại hình doanh nghiệp . 91 2.7.1.3. Công tác kê khai thuế theo ngành nghề kinh doanh 91 2.7.1.4. Tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo loại hình doanh nghiệp (108)
        • 2.7.1.5. Tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo ngành nghề kinh doanh (109)
        • 2.7.1.6. Công tác kiểm tra thuế (109)
        • 2.7.1.7. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (0)
      • 2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân (111)
        • 2.7.2.1. Công tác đăng và thay đổi thông tin đăng ký thuế (111)
        • 2.7.2.2. Công tác kê khai thuế theo loại hình doanh nghiệp . 94 2.7.2.3. Công tác kê khai thuế theo ngành nghề kinh doanh 95 2.7.2.4. Tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo loại hình doanh nghiệp (111)
        • 2.7.2.5. Tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo ngành nghề kinh doanh (112)
      • 2.7.3. Nguyên nhân (114)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH (117)
    • 3.1. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang (117)
      • 3.1.1. Công tác đăng và thay đổi thông tin đăng ký thuế (117)
        • 3.1.1.1. Công tác đăng ký thuế (117)
        • 3.1.1.2. Công tác thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế 100 3.1.2. Hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế (117)
      • 3.1.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế (119)
      • 3.1.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại DN phát hiện có sai phạm (120)
      • 3.1.6. Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 103 3.2. Một số giải pháp khác (0)
      • 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức (121)
      • 3.2.2. Hoàn thiện trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ thông (122)
      • 3.2.3. Hoàn thiện tuyên truyền chính sách pháp luật thuế đến (122)
      • 3.2.4. Hoàn thiện công tác phối hợp giữa các ban ngành chức năng (123)
    • 3.3. Những kiến nghị (123)
      • 3.3.1. Kiến nghị Tổng cục Thuế (123)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế (124)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Chi cục Thuế (125)
      • 3.3.4. Doanh nghiệp (125)
  • KẾT LUẬN (127)

Nội dung

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Bài viết đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Dựa trên những phân tích này, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN, từ đó nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại địa phương.

Mục tiêu cụ thể

Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành giai đoạn 2015-2018 cho thấy nhiều vấn đề cần cải thiện Để nâng cao tính tuân thủ thuế TNDN, cần đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý thuế, tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế cũng là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả và minh bạch trong công tác thu thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

Để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, cần xác định hệ thống tiêu chí phù hợp Các tiêu chí này có thể bao gồm mức độ thu ngân sách, tỷ lệ tuân thủ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, và chất lượng dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế Việc áp dụng những tiêu chí này sẽ giúp đánh giá một cách toàn diện và chính xác hiệu quả quản lý thuế tại địa phương.

Thứ hai, Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục

Thuế huyện Châu Thành trong thời gian qua? Kết quả đã đạt được? Hạn chế và nguyên nhân?

Để nâng cao tính tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, cần thực hiện các giải pháp như tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo cho doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế; cải thiện quy trình kiểm tra và giám sát thuế; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; và thiết lập cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Những biện pháp này sẽ giúp nâng cao ý thức tuân thủ thuế và giảm thiểu tình trạng trốn thuế trong khu vực.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Đối tượng khảo sát bao gồm cán bộ, công chức tại Chi cục Thuế và các công ty, doanh nghiệp đang được Chi cục Thuế huyện Châu Thành quản lý.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Nghiên cứu này xem xét bốn loại hình doanh nghiệp, bao gồm Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân và Hợp tác xã, cùng với bốn ngành nghề chính: Sản xuất, Thương mại, Dịch vụ và Xây dựng.

+ Về không gian: Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang

+ Về thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn năm 2015 – 2018, thời gian thực hiện đề tài từ tháng 11/2018 đến tháng 7/2019.

Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, đề tài sử dụng phương pháp phân tích thống kê là chính

Dựa trên số liệu thu thập qua các năm, bài viết so sánh hiệu quả công tác quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang bằng hai phương pháp: số tuyệt đối và số tương đối Việc này giúp đánh giá một cách toàn diện và chính xác tình hình quản lý thuế trong khu vực.

Dựa trên dữ liệu đã xử lý và áp dụng các phương pháp phân tích thống kê, bài viết đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Từ đó, các kết luận được đưa ra một cách chính xác, có cơ sở khoa học, cùng với những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế này.

4 công tác quản lý thuế TNDN nhằm nâng cao tính tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang

Ngoài các phương pháp chi tiết đã nêu, tác giả còn áp dụng các phương pháp khảo sát từ doanh nghiệp và cán bộ, công chức thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành để thu thập thêm thông tin.

Tác giả đã thiết kế các câu hỏi khảo sát cho doanh nghiệp và cán bộ thuế nhằm thu thập ý kiến đánh giá về quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành Những người tham gia khảo sát có thể lựa chọn một trong năm mức độ đồng ý: Rất không đồng ý, Không đồng ý, Không có ý kiến, Đồng ý, và Rất đồng ý.

Phần I: Thông tin chung, phần này gồm 04 câu hỏi liên quan đến đến thông tin của doanh nghiệp và cán bộ, công chức thuế

Phần II: Câu hỏi đề cập đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, phần này gồm 4 nội dung: Đăng ký thuế, kê khai, kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế với 18 câu hỏi liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành

Phần II: Ý kiến đóng góp khác về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Tác giả tiến hành thống kê số liệu từ các bộ phận chức năng và thực hiện phỏng vấn theo phiếu khảo sát 100% cán bộ, công chức đã và đang công tác ở các bộ phận, Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Kê khai kế toán thuế, Kiểm tra thuế, Quản lý nợ và cưỡng chế thuế là 30 người Trong đó có 12 cán bộ, công chức đã, đang làm công tác Kiểm tra thuế; 05 cán bộ, công chức đã, đang làm công tác Tuyên truyền hỗ trợ NNT; 09 cán bộ, công chức đã, đang làm công tác Kê khai kế toán thuế; 04 cán bộ, công chức đã, đang làm công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Và 120 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành Trong đó DNTN là 63; CTY TNHH là 35; CTY CP là 18; HTX là 4

Với mục đích thu thập thông tin, tham khảo ý kiến của cán bộ, công chức có

Bài viết này trình bày 5 kinh nghiệm quan trọng trong công tác quản lý thuế TNDN, bao gồm bảng câu hỏi thiết kế nhằm khảo sát thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN Dựa trên những thông tin thu thập được, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN cho các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành.

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu như niên giám thống kê của Chi cục Thống kê và Phòng Tài chính - dự toán huyện, cùng với thông tin từ giáo trình, sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Đề tài cũng kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu từ các công trình liên quan đã được công bố.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn ý kiến của 30 cán bộ, công chức tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, cùng với 120 doanh nghiệp.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp và công tác quản lý thuế này, nhưng mỗi nghiên cứu lại tiếp cận từ những góc độ khác nhau Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến việc hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Luận văn đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế TNDN trong điều kiện hiện nay

Bài luận văn này đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành Dựa trên những phân tích đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN, từ đó nâng cao tính tuân thủ thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Tổng quan các tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu của Phan Hồng Nhung (2015)

Phan Hồng Nhung (2015) đã thực hiện nghiên cứu về "Giải pháp hạn chế gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp" tại tỉnh Kiên Giang trong luận văn Thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Tài chính – Marketing Nghiên cứu tập trung vào thực trạng quản lý thuế địa phương, nhằm giảm thiểu tình trạng gian lận và trốn thuế thông qua các biện pháp thanh tra, kiểm tra kịp thời Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao mức độ tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) và bảo vệ quyền lợi chính đáng của NNT.

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà làm chính sách thuế hiểu rõ hơn về nguyên nhân gian lận thuế TNDN tại từng địa phương, từ đó tạo cơ sở cho việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách hiệu quả hơn Nghiên cứu cũng hỗ trợ công chức quản lý thuế trong việc nắm bắt tình hình của các doanh nghiệp gian lận, qua đó nâng cao công tác quản lý thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước.

Đề tài nghiên cứu về quản lý thuế còn một số hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả các loại hình sở hữu vốn doanh nghiệp, trong khi thực tế tại các Chi cục Thuế như Chi cục Thuế huyện Châu Thành chủ yếu quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ Điều này dẫn đến việc các giải pháp đưa ra chưa thực sự phù hợp với cấp Chi cục Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN, cần thiết phải có những biện pháp và giải pháp cụ thể hơn, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.

7 nhau, phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình của từng địa phương mà có biện pháp, giải pháp quản lý khác nhau cho phù hợp

Nghiên cứu của Trần Đinh Ngọc Yến (2015)

Trần Đinh Ngọc Yến (2015) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp tại tỉnh Đồng Nai, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN ở các doanh nghiệp trong khu vực Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) Tuy nhiên, đề tài chỉ đưa ra các giải pháp chung mà chưa đi sâu vào phân tích rõ ràng các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

PGS.TS Lê Xuân Trường và TS Nguyễn Đình Chiến, (2013)

Công trình nghiên cứu của PGS.TS Lê Xuân Trường và TS Nguyễn Đình Chiến (2013) mang tên “Nhận diện các hành vi gian lận thuế” Đăng trên tạp chí

Gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành với hoạt động thuế của Nhà nước, và khi còn có thuế, thì hành vi này sẽ còn tiếp diễn do động cơ giảm và trốn nghĩa vụ thuế Tuy nhiên, chúng ta không thể chấp nhận những hành vi này Hiệu quả của quản lý thuế sẽ giúp giảm bớt gian lận, trong đó việc nhận diện các hành vi gian lận thuế cần được thực hiện thường xuyên Bài viết đã chỉ ra một số hành vi gian lận thuế phổ biến như: bỏ ngoài sổ sách kế toán, tạo giao dịch mua hàng giả mạo, ghi giá bán thấp hơn giá thực tế, và hạch toán kế toán cũng như kê khai thuế sai quy định.

Lê Xuân Trường và TS Nguyễn Đình Chiến

Nghiên cứu của Nguyễn Thành Tuân (2016)

Nguyễn Thành Tuân (2016) đã thực hiện nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh An Giang trong luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh của mình tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Tác giả đã xác định mười nhân tố chính, được phân chia thành hai nhóm yếu tố, ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong khu vực này.

Nhóm yếu tố kinh tế: (1) Thuế suất; (2) Kiểm tra thuế; (3) hình phạt; (4) Tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế;

Nhóm yếu tố phi kinh tế ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao gồm: kiến thức về thuế mà doanh nghiệp nắm vững, tính đơn giản trong quy trình kê khai thuế, nhận thức về khía cạnh đạo đức trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế trong việc quản lý và thu thuế, cùng với nhận thức về tính công bằng của hệ thống thuế đối với các doanh nghiệp.

(10) Nhận thức về chi tiêu ngân sách nhà nước

Bài viết đã tổng hợp các nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế và quản lý thuế TNDN, nêu rõ căn cứ pháp lý và cơ sở lý thuyết liên quan Đồng thời, tác giả cũng trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN và đề xuất những giải pháp thực tiễn nhằm cải thiện công tác này Qua đó, tác giả đã kế thừa, chọn lọc và điều chỉnh các công trình nghiên cứu trước đó để làm rõ hơn vấn đề quản lý thuế TNDN.

9 sung những nội dung mà tác giả cho là phù hợp với thực tiễn ở tại đơn vị tác giả nghiên cứu

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng vẫn còn thiếu sót trong việc đề cập đến các vấn đề quan trọng như tiêu chí đánh giá tuân thủ kê khai và nộp thuế của người nộp thuế, quy trình kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Bên cạnh đó, cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trong khu vực.

Chưa có nghiên cứu nào phân tích toàn diện các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao ý thức tuân thủ kê khai và nộp thuế TNDN của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

Các khái niệm

Thuế là một khái niệm kinh tế tài chính khách quan và có tính lịch sử, gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước Nhà nước xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp, nhằm duy trì các hoạt động thiết yếu như an ninh, quốc phòng, giáo dục và y tế Để thực hiện những chức năng này, Nhà nước cần nguồn tài chính, và nguồn tài chính này được hình thành từ sự đóng góp bắt buộc của mọi thành viên trong xã hội.

Theo Ph.Ăngghen: “Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của những người công dân cho Nhà nước đó là thuế má”,[28.tr.522]

Theo Gaston Jeze trong tác phẩm “Tài chính công”, thuế được định nghĩa là khoản tiền mà công dân đóng góp cho nhà nước, mang tính chất xác định và không hoàn trả trực tiếp, nhằm bù đắp cho các chi tiêu của Nhà Nước thông qua quyền lực.

Nguyễn Thuấn (2004) định nghĩa thuế là khoản thu bắt buộc mà Chính phủ thu từ các tổ chức và cá nhân trong xã hội, không hoàn trả trực tiếp và được quy định bởi pháp luật.

Thuế được định nghĩa là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật định, áp dụng cho các tổ chức kinh tế và công dân, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Nó không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp, mà được sử dụng như công cụ kinh tế để huy động nguồn lực cho ngân sách nhà nước, điều chỉnh nền kinh tế và điều hòa thu nhập.

1.1.2 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập, xét về khía cạnh kinh tế, là phần tài sản gia tăng trong một khoảng thời gian nhất định và luôn liên quan đến một chủ thể cụ thể, chẳng hạn như thu nhập của cá nhân, doanh nghiệp hoặc quốc gia.

Về mặt pháp lý, không phải tất cả thu nhập đều phải chịu thuế; chỉ có thu nhập thực tế phát sinh mới phải chịu thuế, tức là thu nhập sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan.

Thu nhập được định nghĩa là các khoản tiền hoặc tài sản mà cá nhân hoặc tổ chức nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc từ các hành vi hợp pháp khác.

Theo giáo trình thuế TNDN của Tổng cục Thuế, thuế thu nhập được định nghĩa là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực tế của tổ chức và cá nhân Thuế thu nhập bao gồm hai loại chính: thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ

1.1.3 Khái niệm quản lý thuế

Quản lý thuế là một lĩnh vực chuyên sâu trong quản lý, do đó, để hiểu rõ về quản lý thuế, trước tiên cần nắm bắt khái niệm quản lý tổng quát.

Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”

Theo các tác giả Giáo trình Khoa học quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia

(2004) thì “Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn”

Theo các tác giả của Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước (2014) thì

Quản lý là quá trình tác động có ý thức nhằm chỉ huy và điều hành các hoạt động xã hội, hướng dẫn hành vi con người để đạt được mục tiêu nhất định Quá trình này cần phải phù hợp với ý chí của người quản lý và tuân thủ các quy luật khách quan.

Từ điển Wikipedia định nghĩa quản lý là “Hoạt động tập hợp và điều khiển mọi người nhằm đạt được những mục tiêu hoặc mục đích nhất định”

Mary Parker Follett (1868 - 1933) cho rằng quản lý là “Nghệ thuật đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua con người”

Hery Fayol xác định rằng quản lý bao gồm năm nhiệm vụ chính: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát Để thực hiện các nhiệm vụ này, các nhà quản lý cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực như nhân lực, tài chính, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.

Quản lý là hoạt động của con người nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt động của những cá nhân trong tổ chức.

Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính

Quản lý hành chính Nhà nước là quá trình mà các cơ quan hành chính tác động đến con người và các mối quan hệ xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Chính phủ.

Quản lý hành chính, từ góc độ thực thi quyền lực Nhà nước, là việc thực hiện quyền hành pháp của Nhà nước Xét theo khía cạnh công việc cụ thể, quản lý hành chính đóng vai trò điều chỉnh hành vi của con người và xã hội, đồng thời tổ chức thực hiện các luật pháp đã được ban hành.

Tổng cục Thuế Latvia định nghĩa quản lý thuế là một hệ thống các quy trình liên kết chặt chẽ, nhằm đảm bảo việc thu thuế diễn ra đúng, đủ và công bằng theo quy định pháp luật Hệ thống này bao gồm các hoạt động như tiếp nhận hồ sơ khai thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu nộp thuế, và cung cấp dịch vụ tư vấn cho người nộp thuế.

Lý thuyết chung về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

Vào giữa thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, nhiều quốc gia như Anh, Nhật, Pháp, Thụy Sỹ và Liên Xô cũ đã sớm áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong hệ thống thuế Tại Việt Nam, thuế TNDN đã được áp dụng cho các khoản trích nộp lợi nhuận của khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh từ năm 1953 đến trước ngày 01/01/1990.

Từ ngày 01/01/1999, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã được áp dụng đồng nhất cho các đối tượng kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau Vậy, thuế TNDN là gì và có những đặc điểm nổi bật nào?

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử thuế và hiện nay đóng vai trò quan trọng tại các nước phát triển Nó không chỉ giúp ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước mà còn góp phần vào việc phân phối thu nhập hiệu quả.

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 10/5/1997 và có hiệu lực từ 01/01/1999 Luật này đã được sửa đổi và bổ sung vào ngày 17/6/2003, với hiệu lực từ 01/01/2004 Tiếp theo, vào ngày 03/06/2008, Quốc hội thông qua Luật thuế TNDN sửa đổi bổ sung năm 2008, và sau đó tiếp tục điều chỉnh theo Luật số 32/2013/QH13 và hiện tại áp dụng theo Luật số 71/2014/QH13 Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp, dựa trên thu nhập chịu thuế của các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trong kỳ tính thuế.

1.2.2 Đặc điểm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN là loại thuế thu nhập nên thuế TNDN mang đầy đủ đặc điểm của thuế thu nhập thông thường

Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh khi phát sinh thu nhập chịu thuế, khác với thuế tiêu dùng và thuế tài sản Trong khi thuế tiêu dùng là thuế gián thu đánh vào việc sử dụng thu nhập của người dân thông qua việc mua hàng hóa và dịch vụ, phần thuế này được cộng vào giá bán Do đó, người chịu thuế và người nộp thuế là những cá nhân hoặc tổ chức có thu nhập.

18 không đồng nhất (người tiêu dùng là người chịu thuế, người kinh doanh hàng hoá, cung ứng dịch vụ là người nộp thuế)

Thứ hai, thuế TNDN là thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho

NSNN không chỉ có vai trò điều tiết kinh tế mà còn điều hòa thu nhập xã hội, do đó thường gắn liền với các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước Pháp luật về thuế thu nhập ở nhiều quốc gia thường quy định các chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khuyến khích thu nhập Bên cạnh đó, việc áp dụng thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế cũng nhằm thực hiện các mục tiêu điều tiết.

Thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp với tính ổn định không cao, gây khó khăn trong quản lý và thu thuế, đồng thời chi phí quản lý thường lớn hơn so với các loại thuế khác Để xác định thu nhập chịu thuế, cần xem xét các yếu tố như nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh, thời hạn cư trú của chủ sở hữu và tính ổn định của thu nhập Bên cạnh đó, việc xác định các khoản khấu trừ hợp lý là cần thiết để đảm bảo công bằng và khuyến khích người nộp thuế.

Nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật về thuế quốc gia và quốc tế Do thuế thu nhập là loại thuế trực thu, nó có thể được điều chỉnh bởi các hiệp định nhằm tránh việc đánh thuế hai lần.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có những đặc điểm riêng biệt so với thuế thu nhập cá nhân, bao gồm đối tượng nộp thuế là các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ Ngoài ra, thuế TNDN còn khác biệt về loại thu nhập bị đánh thuế, phương pháp tính thuế dựa trên doanh thu và chi phí, cũng như các ưu đãi thuế áp dụng cho doanh nghiệp.

1.2.3 Vai trò của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều được tự do kinh doanh.

Các doanh nghiệp có lực lượng lao động tay nghề cao và năng lực tài chính mạnh thường có lợi thế trong việc tạo ra thu nhập cao, trong khi những doanh nghiệp có hạn chế về tài chính và lao động thường phải đối mặt với thu nhập thấp hoặc không có thu nhập Để giảm thiểu sự chênh lệch này, Nhà nước áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp như một công cụ điều tiết, đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước.

Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong ngân sách Nhà nước, áp dụng cho cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có lợi nhuận Với sự phát triển và ổn định của nền kinh tế thị trường Việt Nam, cùng với mức tăng trưởng kinh tế cao, các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ngày càng mang lại lợi nhuận, nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước từ thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng phong phú.

Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch và chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước Nhà nước áp dụng chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động trong những ngành, lĩnh vực và vùng miền được ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn cụ thể.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết hoạt động kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển Đây là loại thuế có vai trò thiết yếu trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam Để nâng cao hiệu quả của thuế thu nhập doanh nghiệp, cần xem xét từ nhiều khía cạnh, bao gồm cả những kinh nghiệm quốc tế.

Lý thuyết tuân thủ thuế

Theo Jackson And Milliron (1986) và Alm (1991) cho rằng tuân thủ thuế là

Tuân thủ thuế là việc người nộp thuế báo cáo đầy đủ thu nhập và thanh toán nghĩa vụ thuế đúng hạn, theo quy định của luật pháp, pháp lệnh và các phán quyết của tòa án Theo Hamm (1995), điều này bao gồm việc nộp tờ khai thuế kịp thời và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế OECD (2004) cũng định nghĩa tuân thủ thuế là mức độ mà người nộp thuế hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình.

Theo James và Alley (1999), tuân thủ thuế được định nghĩa đơn giản là mức độ người nộp thuế tuân thủ các quy định và luật thuế của quốc gia Khái niệm này có thể được hiểu từ cách tiếp cận cưỡng chế thi hành luật cho đến những định nghĩa rộng hơn liên quan đến khía cạnh kinh tế và sự tuân thủ các mục tiêu xã hội thể hiện trong chính sách thuế của quốc gia.

Theo Andreoni và cộng sự (1998), tuân thủ thuế được định nghĩa là sự sẵn lòng của người nộp thuế tuân theo pháp luật thuế nhằm đạt được cân bằng ngân sách quốc gia, bao gồm cả yếu tố thời gian Định nghĩa này phân biệt rõ giữa số tiền thuế được đóng mà không cần cưỡng chế và số tiền thuế được thu do có sự cưỡng chế.

Theo Song và Yarbrough (1978), người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế và tự nguyện tuân thủ, điều này phụ thuộc vào vấn đề đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình huống cụ thể Singh (2003) cũng nhấn mạnh rằng tuân thủ thuế là hành động của người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế và thanh toán đúng hạn mà không cần chờ đợi biện pháp cưỡng chế từ cơ quan thuế Cả hai tác giả đều đồng thuận rằng người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế và sẵn lòng tuân thủ.

Tại Điều 103 của Luật quản lý thuế 2006 thì các hành vi sau đây là vi phạm

21 pháp luật về thuế của người nộp thuế:

1) Vi phạm các thủ tục thuế;

3) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

4) Trốn thuế, gian lận thuế

Hành vi tuân thủ thuế có thể được phân tích qua hai khía cạnh chính: không tuân thủ thuế và né tránh thuế Về mặt pháp lý, không tuân thủ thuế liên quan đến các phương pháp hợp pháp nhằm giảm nghĩa vụ thuế, trong khi né tránh thuế (trốn thuế) đề cập đến việc sử dụng các biện pháp bất hợp pháp để không thực hiện nghĩa vụ thuế Sự phân biệt giữa hành vi không tuân thủ (tránh thuế) và hành vi trốn thuế thường rất khó khăn, vì cả hai đều liên quan đến việc tận dụng những lỗ hổng trong luật pháp, nhưng chỉ có hành vi trốn thuế là vi phạm pháp luật.

Theo nghiên cứu của Kasipillai và Jabbar (2003), không tuân thủ thuế được định nghĩa là hành vi không sẵn lòng tuân thủ luật thuế, bao gồm việc khai báo không chính xác, kê khai sai các khoản giảm trừ và miễn giảm thuế, hoặc không thanh toán đúng hạn nghĩa vụ thuế đã được quy định.

Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

1.4.1 Công tác đăng ký thuế Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của NNT theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan QLT để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật

Ngày 28 tháng 6 năm 2016 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 95/2016/TT- BTC về hướng dẫn về Đăng ký thuế Đồng thời tại Quyết định 329/QĐ-TCT ngày

27 tháng 3 năm 2014 của Tổng Cục thuế về quy trình quản lý đăng ký thuế

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, năm

Năm 2010, Việt Nam đã triển khai Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, nhằm thống nhất và áp dụng việc sử dụng chung trên toàn quốc Hệ thống này được kết nối liên thông với các hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và đăng ký doanh nghiệp.

Việc liên thông giữa 22 thống thuế và hệ thống cấp mã số doanh nghiệp là một bước tiến quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính, giúp nâng cao tính minh bạch và giảm thiểu chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp Điều này tạo niềm tin cho cá nhân và doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường.

Mỗi địa phương xây dựng bộ tiêu thức riêng để phân cấp quản lý thuế cho doanh nghiệp mới thành lập, phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của địa phương đó Việc này giúp điều tiết, phân bổ và quản lý nguồn thu một cách chặt chẽ, khoa học, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và chống thất thu cho ngân sách nhà nước.

1.4.2 Công tác quản lý kê khai thuế

Công tác quản lý khai thuế và nộp thuế được thực hiện theo Quyết định 879/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Tổng Cục thuế, nhằm ban hành quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý khai thuế và nộp thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế cần thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình xử lý kê khai, kế toán thuế, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.

Khi nhận hồ sơ khai thuế quyết toán năm thuế TNDN, cơ quan thuế cần phân loại và xem xét hồ sơ, yêu cầu doanh nghiệp sửa chữa sai sót hoặc cung cấp giải trình bổ sung Đồng thời, cơ quan thuế cũng phải xác định các trường hợp nghi vấn để thực hiện kiểm tra thường xuyên, nhằm hạn chế gian lận và thiếu sót trong quá trình khai và nộp thuế Đối với trường hợp ấn định thuế do không nộp hồ sơ hoặc không bổ sung giải trình, số thuế ấn định phải căn cứ theo quy định Hồ sơ khai thuế và thông báo ấn định thuế cần được lưu trữ và kiểm tra định kỳ, làm cơ sở để xử lý các trường hợp nộp chậm, nộp thiếu và xử lý vi phạm hành chính kịp thời.

1.4.3 Công tác kiểm tra thuế

Trong quy định của Luật Quản lý thuế và tại Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày

Theo quy định tại văn bản số 20/2015 của Tổng Cục thuế, quy trình kiểm tra thuế bao gồm các bước kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế (NNT) Sau khi nhận hồ sơ kê khai thuế (HSKT) của NNT, công chức kiểm tra cần giám sát toàn bộ chỉ tiêu trong HSKT, đồng thời đối chiếu và so sánh với các kỳ kê khai trước để phân tích, đánh giá rủi ro Nếu phát hiện sai phạm, công chức có quyền yêu cầu NNT thực hiện kê khai bổ sung kịp thời Trong trường hợp NNT không chấp hành yêu cầu giải trình thông tin, cơ quan thuế sẽ đề xuất kiểm tra tại trụ sở của NNT.

Kiểm tra người nộp thuế (NNT) là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật thuế Quá trình này được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm tra chuyên ngành thuế ở các cấp Mục tiêu chính của kiểm tra là phát hiện các hành vi vi phạm thuế, từ đó khuyến khích NNT nâng cao tính tự giác trong việc kê khai, tính và nộp thuế trong tương lai.

Công tác kiểm tra người nộp thuế không chỉ nhằm tăng thu ngân sách mà còn để phát hiện và khắc phục các sai phạm, bao gồm cả những lỗi vô ý Qua kiểm tra, những vi phạm không cố ý sẽ được nhắc nhở, trong khi các hành vi gian lận có chủ ý sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

1.4.4 Công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế

Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hiện nay được thực hiện theo quyết định 1401/QĐ-TCT và 450/QĐ-TCT, bao gồm xây dựng chỉ tiêu thu tiền, đôn đốc thu và xử lý nợ thuế Hàng năm, cơ quan Thuế lập chương trình thu nợ thuế, phân công công chức theo dõi và thường xuyên rà soát các khoản nợ thuế để phân tích và phân loại Đồng thời, cơ quan này cũng gửi thông báo nợ thuế cho người nộp thuế (NNT), xem xét gia hạn nộp thuế, và thực hiện đối chiếu nợ thuế Các biện pháp cưỡng chế thuế được áp dụng với nhiều mức độ khác nhau nhằm đảm bảo thu hồi nợ thuế hiệu quả.

Pháp luật quy định 24 tình huống khác nhau nhằm đảm bảo quyền lực của Nhà nước trong việc tác động của cơ quan thuế đối với người nộp thuế Các biện pháp áp dụng có thể bao gồm nhắc nhở bằng công văn, phạt chậm nộp, và các biện pháp mạnh mẽ hơn như trích tiền từ tài khoản ngân hàng của người nộp thuế thông qua việc xác minh thông tin tài khoản, kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên, và đình chỉ sử dụng hóa đơn.

Nhóm tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thuế

Để thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, Tổng Cục Thuế đã ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế theo Quyết định số 688/QĐ-TCT ngày 22/4/2013 Hệ thống này bao gồm các chỉ số định tính và định lượng kết hợp chặt chẽ, giúp xác định hiệu lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế theo từng năm và giai đoạn Nó cũng cho phép theo dõi và đánh giá một cách chính xác, khách quan và minh bạch sự tiến bộ trong việc thực hiện các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Qua đó, hệ thống kịp thời phát hiện những tồn tại trong công tác quản lý thuế, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục nhằm xây dựng một nền quản lý thuế hiện đại Đồng thời, tác giả cũng đã kế thừa và phát triển tiêu chí đánh giá cho công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Châu Thành.

1.5.1 Tiêu chí đánh giá đăng ký thuế và thay đổi thông tin đăng ký thuế 1.5.1.1 Tiêu chí đánh giá đăng ký thuế

Chỉ số này là một con số tuyệt đối trong một thời kỳ nhất định, thể hiện tổng số người nộp thuế đã đăng ký trong năm Nó phản ánh quy mô của cộng đồng người nộp thuế đã thực hiện thủ tục đăng ký thuế.

Tỷ lệ đăng ký thuế là chỉ số phản ánh tỷ lệ người nộp thuế (NNT) thực hiện nghĩa vụ đăng ký mã số thuế trong năm so với tổng số NNT cần đăng ký Chỉ tiêu này càng gần 100% thì mức độ tuân thủ pháp luật càng cao.

Số DN đã đăng ký thuế

- Tỷ lệ (DN đăng ký thuế) = X 100%

Số DN phải đăng ký thuế

(Nguồn: Tổng Cục Thuế (2013), Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế)

1.5.1.2 Tiêu chí đánh giá thay đổi thông tin đăng ký thuế

Chỉ tiêu số tuyệt đối trong thời kỳ phản ánh số lượng doanh nghiệp đã thực hiện việc thay đổi thông tin đăng ký thuế trong một năm Đây là thước đo quan trọng cho thấy quy mô của các doanh nghiệp khi tiến hành cập nhật thông tin đăng ký.

Tỷ lệ đăng ký thay đổi thông tin là chỉ số phản ánh mức độ doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đăng ký thay đổi thông tin thuế trong năm, so với tổng số doanh nghiệp cần thực hiện Tỷ lệ này càng gần 100% thì cho thấy mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp càng cao.

Số DN đã thay đổi thông tin

- Tỷ lệ (DN thay đổi thông tin) = X 100%

Số DN phải thay đổi thông tin

(Nguồn: Tổng Cục Thuế (2013), Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế)

1.5.2 Tiêu chí đánh giá kê khai thuế theo loại hình doanh nghiệp

Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ tuân thủ về thời gian nộp tờ khai thuế của

NNT theo loại hình doanh nghiệp trong năm

Số tờ khai thuế nộp đúng hạn là số lượng tờ khai thuế chính thức mà người nộp thuế (NNT) đã gửi lần đầu đến cơ quan thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật quản lý thuế Điều này chỉ áp dụng cho tờ khai thuế TNDN được nộp đúng hạn trong khoảng thời gian từ 01/01 đến 31/12 của năm đánh giá.

Số tờ khai thuế đã nộp là số liệu quan trọng thể hiện số lượng tờ khai thuế chính thức mà người nộp thuế (NNT) đã gửi đến cơ quan thuế lần đầu trong kỳ, áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp.

26 thuế TNDN đã nộp từ 01/01 đến 31/12/Năm đánh giá)

Số tờ khai thuế nộp đúng hạn

- Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn = X 100% (Theo loại hình doanh nghiệp) Số tờ khai thuế đã nộp

- Số tờ khai thuế TNDN đã nộp đúng hạn theo loại hình doanh nghiệp

- Số tờ khai thuế TNDN đã nộp theo loại hình doanh nghiệp

(Nguồn: Tổng Cục Thuế (2013), Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế)

1.5.3 Tiêu chí đánh giá kê khai thuế theo ngành nghề kinh doanh

Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ tuân thủ về thời gian nộp tờ khai thuế của

NNT theo ngành nghề kinh doanh trong năm

Số tờ khai thuế nộp đúng hạn là số tờ khai thuế chính thức mà người nộp thuế (NNT) đã nộp lần đầu đến cơ quan thuế theo ngành nghề kinh doanh trong thời gian quy định Điều này chỉ áp dụng cho tờ khai thuế TNDN đã được nộp đúng hạn từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm đánh giá, theo quy định của Luật quản lý thuế.

Số tờ khai thuế đã nộp là số liệu chính thức phản ánh số tờ khai thuế mà người nộp thuế (NNT) đã gửi đến cơ quan thuế theo ngành nghề kinh doanh trong kỳ, được tính từ 01/01 đến 31/12 của năm đánh giá.

Số tờ khai thuế nộp đúng hạn

- Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn = X 100% (Theo ngành nghề kinh doanh) Số tờ khai thuế đã nộp

- Số tờ khai thuế TNDN đã nộp đúng hạn theo ngành nghề kinh doanh

- Số tờ khai thuế TNDN đã nộp theo ngành nghề kinh doanh

(Nguồn: Tổng Cục Thuế (2013), Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế)

1.5.4 Tiêu chí đánh giá tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo loại hình doanh nghiệp

Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ tuân thủ trong kê khai thuế của NNT theo loại hình doanh nghiệp trong năm

Số tờ khai thuế không có lỗi số học là tờ khai thuế chính thức của người nộp thuế (NNT) theo loại hình doanh nghiệp, đã được nộp lần đầu đến cơ quan thuế trong kỳ Tờ khai này phải được kiểm tra ban đầu bởi cơ quan thuế mà không phát hiện lỗi số học Điều này chỉ áp dụng cho tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nộp trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm đánh giá.

Số tờ khai thuế đã nộp là số lượng tờ khai thuế chính thức của người nộp thuế (NNT) theo loại hình doanh nghiệp, được nộp lần đầu đến cơ quan thuế trong năm đánh giá Thông tin này chỉ áp dụng cho tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã được nộp trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm đó.

Số tờ khai thuế không có lỗi số học

- Tỷ lệ tờ khai thuế không có lỗi số học = X 100% (Theo loại hình doanh nghiệp) Số tờ khai thuế đã nộp

+ Số tờ khai thuế TNDN không có lỗi số học theo loại hình doanh nghiệp + Số tờ khai thuế TNDN đã nộp theo loại hình doanh nghiệp

(Nguồn: Tổng Cục Thuế (2013), Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế)

1.5.5 Tiêu chí đánh giá tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp theo ngành nghề kinh doanh

Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ tuân thủ trong kê khai thuế của NNT theo ngành nghề trong năm

Số tờ khai thuế không có lỗi số học là số tờ khai thuế chính thức của người nộp thuế theo ngành nghề đã được nộp lần đầu đến cơ quan thuế trong kỳ Qua kiểm tra ban đầu, cơ quan thuế không phát hiện lỗi số học trên tờ khai, và điều này chỉ áp dụng đối với tờ khai thuế TNDN đã nộp từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm đánh giá.

Số tờ khai thuế đã nộp là số lượng tờ khai thuế chính thức mà người nộp thuế (NNT) đã gửi đến cơ quan thuế theo ngành nghề trong kỳ, chỉ tính đối với tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nộp từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm đánh giá.

Số tờ khai thuế không có lỗi số học

- Tỷ lệ tờ khai thuế không có lỗi số học = X 100% (Theo ngành nghề) Số tờ khai thuế đã nộp

+ Số tờ khai thuế TNDN không có lỗi số học theo ngành nghề

+ Số tờ khai thuế TNDN đã nộp theo ngành nghề

(Nguồn: Tổng Cục Thuế (2013), Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế)

1.5.6 Tiêu chí đánh giá kiểm tra thuế

Mục đích sử dụng: Đánh giá khối lượng công việc kiếm tra tại trụ sở NNT mà cán bộ kiểm tra thuế đã thực hiện trong năm đánh giá

Trong năm, số doanh nghiệp đã hoàn thành kiểm tra bao gồm cả những doanh nghiệp được kiểm tra trong năm trước nhưng hoàn tất quy trình trong năm đánh giá.

+ Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm

- Số doanh nghiệp đang hoạt động: Là số doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh (tính đến 31/12/Năm đánh giá)

Số DN đã kiểm tra trong năm

- Tỷ lệ DN đã kiểm tra = X 100%

Số DN đang hoạt động

- Số doanh nghiệp đã kiểm tra, bao gồm:

+ Số doanh nghiệp đã kiểm tra năm trước nhưng hoàn thành trong năm đánh giá

+ Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá

- Số doanh nghiệp đang hoạt động

(Nguồn: Tổng Cục Thuế (2013), Hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế)

1.5.6.1 Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra thuế tại DN phát hiện có sai phạm theo loại hình doanh nghiệp

Mục đích sử dụng: Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp

- Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm: Là số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm và kết quả kiểm tra doanh nghiệp có sai phạm

Trong năm, số doanh nghiệp đã hoàn thành kiểm tra bao gồm cả những doanh nghiệp được kiểm tra từ năm trước nhưng hoàn tất trong năm đánh giá.

+ số doanh nghiệp bắt đầu kiểm ưa và hoàn thành trong năm đánh giá

Số DN kiểm tra phát hiện có sai phạm

- Tỷ lệ DN kiểm tra phát hiện có sai phạm = X 100% (Theo loại hình doanh nghiệp) Số DN đã kiểm tra trong năm

- Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm

- Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm, bao gồm:

+ Số doanh nghiệp kiểm tra năm trước nhưng hoàn thành trong năm đánh giá

+ Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá

(Nguồn: Tổng Cục Thuế (2013), Hệ thống chỉ sốđánh giá hoạt động quản lý thuế)

1.5.6.2 Tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra thuế tại DN phát hiện có sai phạm theo ngành nghề kinh doanh

Mục đích sử dụng: Đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác kiếm tra tại trụ sở doanh nghiệp

- Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm: Là số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm và kết quả kiểm tra doanh nghiệp có sai phạm

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN

1.6.1.1 Năng lực trình độ chuyên môn, trách nhiệm công chức thuế Đây là yếu tố có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại Do đó năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức ngành thuế có vai trò quyết định thành công và tính hiệu quả trong thực hiện công tác quản lý thuế Khi đội ngũ công chức thuế có trình độ chuyên môn cao, phương pháp làm việc khoa học, hiện đại, tận tâm với công việc sẽ góp phần không nhỏ trong việc phát hiện sớm các hành vi vi phạm pháp Luật thuế và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế cho

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, sự phát triển đa dạng và phức tạp của các ngành nghề cùng với mức độ vi phạm gia tăng yêu cầu công chức thuế cần nâng cao chuyên môn và tính chuyên nghiệp.

1.6.1.2 Trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin

Thiếu thốn trang thiết bị và phương tiện hỗ trợ cho công tác quản lý thuế gây khó khăn cho công chức thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ Bên cạnh đó, việc tổ chức tuyên truyền các chính sách thuế mới đến người nộp thuế (NNT) cũng gặp trở ngại khi không có đủ máy móc để tra cứu tài liệu hay soạn thảo văn bản hướng dẫn, cùng với tình trạng đường truyền mạng thường xuyên trục trặc Điều này dẫn đến việc không thể cung cấp dịch vụ chất lượng, gây phiền lòng cho NNT.

Việc quản lý thu thuế đòi hỏi khối lượng công việc lớn và chi phí cao, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách nhà nước Ứng dụng công nghệ thông tin là giải pháp hiệu quả để cải cách thuế và nâng cao quản lý thu thuế Đặc điểm của công tác này là phải quản lý trực tiếp từng người nộp thuế (NNT) theo nhiều loại sắc thuế, yêu cầu lưu giữ chứng từ kinh doanh và kê khai thuế Phương pháp thủ công sẽ tốn nhiều nhân lực và chi phí, đồng thời dễ dẫn đến sai sót và chậm trễ, tạo kẽ hở cho thất thu thuế Việc áp dụng công nghệ thông tin giúp tự động hóa quy trình, nâng cao tính pháp lý và hiệu quả trong quản lý thu thuế.

1.6.2.1 Phát triển kinh tế xã hội ở địa phương

Hiệu quả quản lý thuế phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế Một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và thu hút đầu tư, từ đó cải thiện khả năng tài chính của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, lợi nhuận tăng, họ sẽ nộp thuế nhiều hơn cho ngân sách nhà nước, giúp cơ quan thuế hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, sản xuất giảm sút, dẫn đến thất thu ngân sách và nợ thuế gia tăng.

1.6.2.2 Hệ thống chính sách, pháp luật thuế

Hệ thống chính sách và pháp luật thuế cần được áp dụng đồng nhất cho mọi thành phần kinh tế, đảm bảo sự tự nguyện và công bằng trong đóng góp Nó phải khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, lao động, và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, phù hợp với kế hoạch phát triển của nhà nước.

1.6.2.3 Ý thức tuân thủ thuế của NNT

Khi người nộp thuế (NNT) có ý thức cao về việc tuân thủ thuế, họ sẽ tự giác trong việc kê khai và nộp thuế, từ đó giảm thiểu hành vi trốn thuế Điều này giúp công tác quản lý thuế trở nên thuận lợi hơn và đạt hiệu quả cao Ngược lại, khi ý thức tuân thủ thuế của NNT còn thấp, họ thường tìm cách lách luật và trốn thuế, dẫn đến thất thu cho ngân sách nhà nước.

Ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Để nâng cao ý thức này, cơ quan thuế cần thực hiện các biện pháp thanh tra, kiểm tra và tăng cường tuyên truyền hỗ trợ cho NNT.

1.6.2.4 Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng Để thực hiện tốt công tác quản lý thuế, huy động đúng, đủ nguồn thu cho

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với các ban ngành chức năng như Ngân hàng thương mại, Kho Bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thị trường và công an Sự hợp tác này sẽ giúp phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm của người nộp thuế, như kê khai doanh thu không trung thực, mua bán hóa đơn bất hợp pháp và gian lận trốn thuế Tuy nhiên, việc phối hợp không đồng bộ và thiếu nhất quán có thể dẫn đến thông tin về người nộp thuế không chính xác, tạo điều kiện cho việc né tránh nghĩa vụ thuế và gây thất thu ngân sách nhà nước.

Đề xuất khung phân tích

Dựa trên lý thuyết quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ tuân thủ thuế, tác giả đề xuất một khung phân tích nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang Khung phân tích này được xây dựng dựa trên các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thuế từ những nghiên cứu trước đây, nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý thuế tại địa phương.

Hình 1.1: Khung phân tích nghiên cứu của tác giả đề xuất

- Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế

+ Công tác đăng ký thuế + Công tác quản lý kê khai thuế + Công tác kiểm tra thuế

+ Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

- Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN

+ Công tác đăng ký thuế + Công tác quản lý kê khai thuế + Công tác kiểm tra thuế

+ Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng

+ Yếu tố khách quan + Yếu tố chủ quan

+ Năng lực trình độ chuyên môn, trách nhiệm của công chức thuế

+ Trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin

+ Phát triển kinh tế xã hội ở địa phương

+ Hệ thống chính sách, pháp luật thuế

+ Ý thức tuân thủ thuế của NNT + Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN Hạn chế, nguyên nhân Kết quả đạt được

Trong chương 1, tác giả trình bày khái niệm về thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế, đồng thời giới thiệu lý thuyết tuân thủ thuế Tác giả tổng hợp các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, từ đó đề xuất khung phân tích công tác quản lý thuế TNDN bao gồm đăng ký thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, cùng với quản lý kê khai thuế Ngoài ra, tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này Những vấn đề cơ bản này sẽ là nền tảng cho việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành trong chương 2 của luận văn.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Trầm Thiện Ân (2004), Các giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020
Tác giả: Trầm Thiện Ân
Năm: 2004
[2] Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014. Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
[3] Bộ Tài chính (2011), Quyết định 2162/QĐ-BTC, kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thuế giai đoan 2011-2020, ngày 08/9/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thuế giai đoan 2011-2020
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2011
[4] Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016. Hướng dẫn về đăng ký thuế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn về đăng ký thuế
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2016
[8] Dương Tú Châu (năm 2016), Các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ trong kê khai thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Phú Nhuận.Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ trong kê khai thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Phú Nhuận
[10] Trần Tiến Khai (2012), Phương pháp nghiên cứu kinh tế-kiến thức cơ bản, nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu kinh tế-kiến thức cơ bản
Tác giả: Trần Tiến Khai
Nhà XB: nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2012
[11] Lê Thị Mỹ Linh (2015), Hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nằng. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nằng
Tác giả: Lê Thị Mỹ Linh
Năm: 2015
[13] Phan Hồng Nhung (năm 2015), Giải pháp hạn chế gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Tài chính – Marketing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hạn chế gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
[14] Quốc hội (2008). Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, số 14/2008/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc hội (2008)
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2008
[15] Quốc hội (2008), Luật thuế giá trị gia tăng, số 13/2008/QH12 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc hội (2008)
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2008
[21] Nguyễn Anh Tuấn (2012), "Hoạt động quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ", Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn
Năm: 2012
[22] Sử Đình Thành và cộng sự (2009), Tài chính công và phân tích chính sách thuế, Nhà xuất bản lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính công và phân tích chính sách thuế
Tác giả: Sử Đình Thành và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội
Năm: 2009
[23] Trường nghiệp vụ thuế (2009), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thuế cho công chức mới. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trường nghiệp vụ thuế (2009)
Tác giả: Trường nghiệp vụ thuế
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2009
[25] Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), đã nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu thuế của doanh nghiệp (tình huống nghiên cứu trên địa bàn TP. Hà Nội)”. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thu thuế của doanh nghiệp (tình huống nghiên cứu trên địa bàn TP. Hà Nội)”
Tác giả: Nguyễn Thị Lệ Thúy
Năm: 2009
[26] Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế - OECD (2004), “ Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và cải thiện tuân thủ thuế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và cải thiện tuân thủ thuế
Tác giả: Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế - OECD
Năm: 2004
[27] Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính.  Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý thuế
Tác giả: Lê Xuân Trường
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính.  Tài liệu tiếng Anh
Năm: 2010
[1]. Andreoni, J., Erard, B., & Feinstein, J. (1998). “Tax Compliance. Journal of Economic Literature”, Vol. 36, pp. 818-819 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tax Compliance. Journal of Economic Literature”
Tác giả: Andreoni, J., Erard, B., & Feinstein, J
Năm: 1998
[2]. Braithwaite, V. (2001), “A new approach to tax compliance, Australian” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “A new approach to tax compliance, Australian
Tác giả: Braithwaite, V
Năm: 2001
[3]. James, S. and Alley, C. (1999). “Tax compliance, self - Assessment and administration in New Zealand - Is the carrot or the stick more appropriate to encourage compliance ?”. New Zealand Journal of Taxation Law and Policy, Vol.5, No. 1, April, pp. 3-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tax compliance, self - Assessment and administration in New Zealand - Is the carrot or the stick more appropriate to encourage compliance ?”
Tác giả: James, S. and Alley, C
Năm: 1999
[5] Chi cục Thuế huyện Châu Thành (2015-2018), Báo cáo kết quả công tác thuế hàng năm 2015-2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nhóm yếu tố kinh tế: (1) Thuế suất; (2) Kiểm tra thuế; (3) hình phạt; (4) Tình  trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế; - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
h óm yếu tố kinh tế: (1) Thuế suất; (2) Kiểm tra thuế; (3) hình phạt; (4) Tình trạng tài chính của doanh nghiệp nộp thuế; (Trang 25)
Hình 1.1: Khung phân tích nghiên cứu của tác giả đề xuất - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 1.1 Khung phân tích nghiên cứu của tác giả đề xuất (Trang 52)
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Châu Thành - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Châu Thành (Trang 55)
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế huyện Châu Thành  Nguồn: Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế huyện Châu Thành Nguồn: Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ (Trang 60)
Bảng 2.3: Tổng hợp thu thuế GTGT-TNDN (2015-2018) - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.3 Tổng hợp thu thuế GTGT-TNDN (2015-2018) (Trang 65)
Bảng 2.5: Thống kê kết quả doanh nghiệp đăng ký thuế trên địa bàn huyện  Châu Thành - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.5 Thống kê kết quả doanh nghiệp đăng ký thuế trên địa bàn huyện Châu Thành (Trang 72)
Bảng 2.6: Thống kê kết quả kê khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.6 Thống kê kết quả kê khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế (Trang 74)
Bảng 2.7: Thống kê kết quả nộp hồ sơ khai thuế theo loại hình doanh nghiệp - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.7 Thống kê kết quả nộp hồ sơ khai thuế theo loại hình doanh nghiệp (Trang 75)
Bảng 2.8: Thống kê kết quả nộp hồ sơ khai thuế theo ngành nghề kinh doanh - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.8 Thống kê kết quả nộp hồ sơ khai thuế theo ngành nghề kinh doanh (Trang 76)
Bảng  2.9:  Thống  kê  kết  quả  giám  sát  hồ  sơ  khai  thuế  theo  loại  hình  doanh  nghiệp - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
ng 2.9: Thống kê kết quả giám sát hồ sơ khai thuế theo loại hình doanh nghiệp (Trang 77)
Bảng 2.10: Thống kê kết quả gám sát hồ sơ khai thuế theo ngành nghề kinh  doanh - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.10 Thống kê kết quả gám sát hồ sơ khai thuế theo ngành nghề kinh doanh (Trang 78)
Bảng 2.11: Thống kê kết quả số cuộc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.11 Thống kê kết quả số cuộc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp (Trang 80)
Bảng 2.12: Thống kê kết quả DN có sai phạm qua công tác kiểm tra thuế  theo loại hình doanh nghiệp - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.12 Thống kê kết quả DN có sai phạm qua công tác kiểm tra thuế theo loại hình doanh nghiệp (Trang 81)
Bảng 2.13: Thống kê kết quả DN có sai phạm qua công tác kiểm tra thuế theo  ngành nghề kinh doanh - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.13 Thống kê kết quả DN có sai phạm qua công tác kiểm tra thuế theo ngành nghề kinh doanh (Trang 82)
Hình 2.3: Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.3 Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức (Trang 89)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN