Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước Đây là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam Nộp thuế không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn là nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân, giúp Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
Trong những năm qua, quản lý thuế tại Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang đã ổn định, đồng thời đáp ứng mức tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 6,5% đến 7,6% Mặc dù hoàn thành kế hoạch hàng năm, nhưng các sắc thuế vẫn chưa đạt yêu cầu đồng đều, với thuế GTGT chiếm khoảng 5,1% đến 6,3% tổng thu hàng năm của toàn Thành phố.
Hiện nay, việc tổ chức quản lý thu thuế cần được thực hiện theo quan điểm “Thu đúng, Thu đủ, Thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước” và nuôi dưỡng nguồn thu là rất quan trọng Ngành Thuế cần có chính sách phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật về thuế Cần quản lý chặt chẽ và rà soát mọi lĩnh vực để khai thác nguồn thu và chống thất thu, đặc biệt ở các ngành có số thu chưa tương xứng với sự phát triển Tại Chi cục thuế thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp được chú trọng, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập như chưa tuân thủ quy trình quản lý thuế, nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng nghĩa vụ kê khai, gian lận thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế chưa hiệu quả, gây khó khăn cho cán bộ Công tác bố trí nhân sự tại chi cục thuế cũng chưa phát huy hết năng lực của cán bộ công chức.
Trước những bất cập trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp tại thành phố Rạch Giá, nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện là rất cần thiết Vì lý do này, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Bài viết này trình bày những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Chi cục thuế Thành phố Rạch Giá Từ đó, chúng tôi sẽ phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế này trong những năm qua.
Để hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành phố Rạch Giá trong giai đoạn 2015 - 2017, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong việc thu thuế Các biện pháp này bao gồm việc cải tiến quy trình kê khai thuế, tăng cường đào tạo cho cán bộ thuế, và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế để giảm thiểu sai sót và gian lận thuế.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý thuế tại chi cục thuế Thành phố Rạch Giá bao gồm nhiều loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế phi nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế môn bài Trong đó, thuế giá trị gia tăng là nguồn thu chính đóng góp vào ngân sách nhà nước Do đó, bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế Thành phố Rạch Giá.
Nghiên cứu này tập trung vào việc quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá trong giai đoạn 2015-2017 Mục tiêu là phân tích hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này đến năm 2020 Các giải pháp sẽ giúp nâng cao hiệu quả thu ngân sách và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết cho việc phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế Thành phố Rạch Giá được xây dựng dựa trên nội dung và các nguyên tắc quản lý thuế Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và những thách thức trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trong khu vực.
Phương pháp thu thập số liệu:
Để hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế Thành phố Rạch Giá, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, bao gồm Chi cục trưởng, chi cục phó và đội trưởng, cùng những người có chuyên môn trong lĩnh vực này Thông qua bảng câu hỏi, chúng tôi đánh giá các vấn đề liên quan đến thủ tục kê khai và quyết toán thuế giá trị gia tăng, quy trình nộp thuế và hoàn thuế, cũng như tác phong và đạo đức của cán bộ thuế.
Số lƣợng phỏng vấn là 40 DN với thời gian phỏng vấn là một tháng
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các đội nghiệp vụ dự toán, đội tuyên truyền, phòng nhân sự và các báo cáo tổng kết từ năm 2015 đến 2017 nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế Thành phố Rạch Giá.
Thu thập thông tin từ các báo cáo chuyên đề, đài báo và các Webslice là cần thiết để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng Việc này giúp đánh giá chặt chẽ hơn và đảm bảo tính chính xác trong quy trình thu thuế.
Tổng quan nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Việt Nam, nhưng chưa có nghiên cứu nào tại tỉnh Kiên Giang Đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp tại Thành phố Rạch Giá, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế Thành phố Rạch Giá.
Trần Tiến Khai (2012), Phương pháp nghiên cứu kinh tế, NXB Lao động xã hội
Thuế Nhà nước (2016), Sửa đổi bổ sung các Luật thuế hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, NXB Tài chính
Trong bài viết “Những điểm mới trong quản lý thuế giá trị gia tăng” đăng trên tạp chí tài chính tháng 3/2016, Phạm Thị Thúy Hằng đã trình bày những điểm mới trong quản lý thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam, cùng với thực trạng và điều kiện áp dụng Bài viết này cung cấp cơ sở quan trọng để tác giả đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp tại thành phố Rạch Giá.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn để hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT đối với các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá:
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan thuế cần nắm bắt các yếu tố tác động đến việc quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) để tối ưu hóa nguồn thu từ các doanh nghiệp.
Để cải thiện quản lý thuế và tăng cường thu ngân sách, cần xác định những vấn đề chưa phù hợp trong quản lý thuế và nguyên nhân gây thất thu thuế GTGT tại thành phố Rạch Giá Điều này sẽ giúp cơ quan thuế có những biện pháp hiệu quả hơn nhằm gia tăng số thu thuế nói chung và thuế GTGT trong khu vực.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý thuế GTGT, hạn chế đƣợc sự lãng phí thời gian, nguồn lực của ngành thuế
7 Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Thành Phố Rạch Giá
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1 1 Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng và công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, theo quy định tại Điều 2 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
1.1.2.1 Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT có đối tƣợng chịu thuế rất lớn
Thuế GTGT là loại thuế gián thu áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong cấu thành giá cả Đây là một khoản thuế tiêu dùng, được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, do đó, giá cả mà người tiêu dùng trả cho hàng hóa và dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT.
-Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao
1.1.2.2 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình theo cơ chế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước.
-Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN
Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa dịch vụ (HHDV) thông qua việc áp dụng thuế suất 0% giúp doanh nghiệp xuất khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu Điều này không chỉ cho phép doanh nghiệp hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã nộp mà còn giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh về giá HHDV xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
Để thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán, cần sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng Việc tính thuế đầu ra và khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải dựa trên hóa đơn mua vào và bán ra Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc thanh toán phải thực hiện qua ngân hàng Trong kinh doanh nội địa, chứng từ thanh toán không được sử dụng tiền mặt cho hàng hóa và dịch vụ mua vào, trừ những giao dịch có giá trị dưới hai mươi triệu đồng.
1.1.3 Căn cứ tính thuế GTGT
Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT Hàng hóa nhập khẩu được tính theo giá nhập tại cửa khẩu cộng với các loại thuế liên quan Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho được tính theo giá tương đương tại thời điểm phát sinh Đối với cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT Hàng hóa bán theo phương thức trả góp được tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT Giá gia công hàng hóa là giá theo hợp đồng chưa có thuế GTGT Đối với xây dựng, giá trị công trình bàn giao chưa có thuế GTGT Trong kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng trừ giá đất được trừ Đối với hoạt động đại lý, môi giới, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng chưa có thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định theo quy định.
Giá thanh toán Giá chƣa có thuế GTGT 1 + thuế suất thuế GTGT
1.1.3.2 Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Hiện nay thuế GTGT có 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10% (Điều 8, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội).
Thuế suất 0% được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng và lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất, vận tải quốc tế, cũng như hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5% áp dụng cho nhiều đối tượng, bao gồm nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng cho vật nuôi, cây trồng Ngoài ra, thuế này cũng áp dụng cho thức ăn gia súc, gia cầm, dịch vụ đào đắp, nạo vét phục vụ nông nghiệp, nuôi trồng và chăm sóc cây trồng, sơ chế và bảo quản sản phẩm nông nghiệp Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế cũng được áp dụng thuế suất này Hơn nữa, mủ cao su sơ chế, thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa qua chế biến, gỉ đường, bã mía, và các sản phẩm thủ công từ nguyên liệu nông nghiệp cũng nằm trong danh sách Các máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, dụng cụ y tế, giáo cụ học tập, cùng với các hoạt động văn hóa, thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim và dịch vụ khoa học công nghệ cũng được hưởng thuế suất 5%.
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại
1.1.4.1 Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật Để áp dụng phương pháp này, các cơ sở cần đăng ký nộp thuế theo hình thức khấu trừ thuế.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT
Thuế GTGT trên hoá đơn GTGT được tính bằng cách nhân giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế với thuế suất tương ứng của chúng.
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ (bao gồm tài sản cố định) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Ngoài ra, nó còn bao gồm số thuế GTGT trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1.1.4.2 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng:
Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
Các tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh không tuân thủ Luật Đầu tư, cùng với các tổ chức khác như tổ chức chính trị, xã hội và đơn vị vũ trang, sẽ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
Hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh vừa thực hiện mua bán vàng, bạc, đá quý, vừa chế tác sản phẩm từ các loại vật liệu này, thuế sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng (GTGT) cho cả hai hoạt động.
Xác định thuế GTGT Phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá x Thuế suất áp dụng dịch vụ chịu thuế đối với hàng hoá, bán ra dịch vụ đó