1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU

122 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế TNDN Tại Chi Cục Thuế Huyện Trần Văn Thời, Tỉnh Cà Mau
Tác giả Phạm Chí Nguyện
Người hướng dẫn GS. TS. Hoàng Thị Chỉnh
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (14)
  • 2. Tổng quan một số đề tài có liên quan (16)
  • 3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu của đề tài (17)
    • 3.1. Mục tiêu (17)
      • 3.1.1. Mục tiêu chung (17)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 3.2. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài (17)
  • 4. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (17)
    • 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu (17)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
      • 4.2.1. Về không gian (18)
      • 4.2.2. Về thời gian (18)
      • 4.2.3. Về nội dung (18)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu và số liệu (18)
    • 5.1. Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 5.2. Số liệu (19)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (19)
  • 7. Kết cấu của đề tài (19)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (21)
    • 1.1.2. Một số nội dung cơ bản của luật thuế TNDN (23)
      • 1.1.2.1. Khái niệm về thuế TNDN (23)
      • 1.1.2.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN (25)
      • 1.1.2.3. Vai trò của thuế TNDN (31)
      • 1.1.2.4. Sự cần thiết phải áp dụng thuế TNDN ở nước ta (32)
    • 1.2. Công tác quản lý thuế TNDN (34)
      • 1.2.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác quản lý thuế TNDN (34)
      • 1.2.2. Nội dung của công tác quản lý thuế TNDN (34)
        • 1.2.2.1. Đăng ký thuế (35)
        • 1.2.2.2 Quản lý hoá đơn, chứng từ (35)
        • 1.2.2.3. Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và ấn định thuế TNDN (36)
        • 1.2.2.4. Ƣu đãi, miễn giảm thuế (0)
        • 1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra thuế (39)
        • 1.2.2.6. Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế (40)
      • 1.2.3. Mô hình tổ chức quản lý thuế (42)
      • 1.2.4. Yêu cầu về quản lý thuế TNDN (42)
    • 1.3. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý thuế TNDN (45)
      • 1.3.1. Các chính sách quản lý của Nhà nước và chính sách thuế TNDN (45)
      • 1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực (45)
      • 1.3.3. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật (46)
      • 1.3.4. Kỷ luật kế toán, tài chính, quan hệ thanh toán (47)
      • 1.3.5. Ý thức của người nộp thuế và công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước (48)
    • 1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của các Chi cục Thuế khác trong tỉnh và bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời (49)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của các Chi cục Thuế khác trong tỉnh (49)
        • 1.4.1.1. Công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện U Minh (49)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TRẦN VĂN THỜI (57)
    • 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và khái quát ngành thuế huyện Trần Văn Thời (57)
      • 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Trần Văn Thời (57)
      • 2.1.2. Khái quát về ngành Thuế huyện Trần Văn Thời (58)
        • 2.1.2.1. Công tác tổ chức bộ máy ngành thuế huyện Trần Văn Thời (58)
        • 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời (59)
    • 2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời (62)
      • 2.2.1. Nội dung quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời (62)
      • 2.2.2. Kết quả công tác quản lý thuế TNDN (0)
    • 2.3. Kết quả khảo sát ý kiến NNT và Cán bộ thuế về các nội dung quản lý thuế (80)
      • 2.3.1. Khảo sát ý kiến NNT (80)
      • 2.3.2. Khảo sát chuyên gia, công chức thuế (82)
    • 2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời (86)
      • 2.4.1. Các chính sách quản lý của Nhà nước và chính sách thuế TNDN (86)
      • 2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực (87)
      • 2.4.3. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất, hệ thống phần mềm kỹ thuật (89)
      • 2.4.4. Kỷ luật kế toán, tài chính, quan hệ thanh toán (90)
      • 2.4.5. Ý thức của người nộp thuế và công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước (90)
    • 2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời (91)
      • 2.5.2.1. Những tồn tại, hạn chế (94)
      • 2.5.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại (95)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI (97)
    • 3.1. Định hướng, quan điểm, mục tiêu (97)
      • 3.1.1. Định huớng quản lý thuế TNDN trong thời gian tới (97)
      • 3.1.2. Quan điểm của tác giả về công tác quản lý thuế TNDN ở Việt Nam (98)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (98)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN (99)
        • 3.2.1.1. Giải pháp 1: Đối với công tác đăng ký thuế (99)
        • 3.2.1.2. Giải pháp 2: Đối với công tác Quản lý quản lý hóa đơn, chứng từ (99)
        • 3.2.1.3. Giải pháp 3: Đối với công tác xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và ấn định thuế TNDN (100)
        • 3.2.1.4. Giải pháp 4: Đối với công tác Ƣu đãi, miễn giảm thuế (0)
        • 3.2.1.5. Giải pháp 5: Đối với công tác Thanh tra, kiểm tra thuế (101)
        • 3.2.1.6. Giải pháp 6: Đối với công tác Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế (103)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ công tác quản lý thuế TNDN (104)
        • 3.2.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thuế TNDN (104)
        • 3.2.2.2. Giải pháp 2: Cải tiến hệ thống tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế (105)
        • 3.2.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu về NNT (105)
        • 3.2.2.4. Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT (106)
        • 3.2.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng (107)
  • Kết luận (109)

Nội dung

Tổng quan một số đề tài có liên quan

Nghiên cứu về thuế và quản lý thuế TNDN đã thu hút nhiều tác giả với các đề tài đa dạng Mỗi đề tài mang đến sự khác biệt về mục đích, phạm vi, nội dung và cách tiếp cận nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã thu thập và nghiên cứu các tài liệu kinh điển như giáo trình, sách tham khảo về thuế và quản lý thuế, cũng như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực này Ngoài ra, tác giả cũng tham khảo các đề tài khoa học và luận văn về thuế và quản lý thuế để nâng cao chất lượng nghiên cứu.

Lê Thị Mỹ Linh (2015) trong nghiên cứu "Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng" đã thu thập số liệu trực tiếp tại cơ quan nghiên cứu và thông qua phương pháp điều tra để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Mặc dù tác giả đã đưa ra một số điểm mới tích cực, nhưng đề tài vẫn còn hạn chế khi chưa đề xuất giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và chưa cung cấp đầy đủ các văn bản pháp lý làm cơ sở lý luận.

Nguyễn Thị Thoảng (2016) đã nghiên cứu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại huyện Thuận Thành, Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản lý thuế TNDN Đề tài đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng quản lý thuế cho doanh nghiệp, bao gồm hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ và xây dựng công cụ hỗ trợ quản lý thuế TNDN.

Hoàng Thị Vinh (2014) đã hoàn thành công trình nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, công bố tại Đại học Kinh tế Huế Nghiên cứu này phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đăng ký kê khai, nộp thuế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế TNDN trong tương lai.

Tác giả đã kế thừa và phát triển các lý thuyết về thuế và quản lý thu thuế doanh nghiệp, bao gồm cơ sở lý luận về thuế, quy trình quản lý thuế, và các vấn đề thực tiễn trong công tác quản lý thuế, từ khái niệm, đặc điểm cho đến tổ chức bộ máy quản lý thuế.

Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu

Dựa trên nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đơn vị trong thời gian tới.

3.1.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời, chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời.

Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu đề tài

Trong thời gian qua, Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác quản lý thuế TNDN, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế Những thực trạng này bao gồm việc thu ngân sách chưa đạt kế hoạch đề ra và việc quản lý thông tin doanh nghiệp còn gặp khó khăn Nguyên nhân của những hạn chế này chủ yếu do thiếu hụt nguồn lực, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đồng bộ và sự thiếu hợp tác từ một số doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin.

Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời trong thời gian tới là nâng cao hiệu quả thu thuế, đảm bảo công bằng và minh bạch trong quản lý Để đạt được mục tiêu này, cần triển khai các giải pháp như cải tiến quy trình thu thuế, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, tăng cường đào tạo nhân viên và nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế TNDN tại một Chi cục Thuế.

Phạm vi nghiên cứu

4.2.1.Về không gian Đề tài đƣợc thực hiện tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau

Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời trong giai đoạn 2015 – 2017, đồng thời đưa ra các giải pháp cải thiện đến năm 2020.

4.2.3 Về nội dung Đề tài chỉ nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu và số liệu

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện luận văn này, Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là chính, cùng với các công cụ nhƣ:

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và phương pháp phân tổ để đánh giá vai trò của các đội chức năng trong quản lý thuế TNDN, đồng thời phân tích những khó khăn và hạn chế mà họ đang gặp phải.

So sánh định lượng là phương pháp phân tích sự diễn tiến của sự việc theo thời gian Trong bài viết này, tác giả áp dụng phương pháp này để đánh giá sự thay đổi về số thu ngân sách nhà nước (NSNN) và kết quả thực hiện thủ tục hành chính thuế của các doanh nghiệp.

So sánh định tính là phương pháp đánh giá dựa trên các chỉ tiêu xã hội và môi trường Trong bài viết này, tác giả phân tích tác động của những thay đổi trong chính sách thuế và môi trường kinh doanh đến việc tuân thủ chính sách thuế của doanh nghiệp, cũng như quá trình quản lý thuế của cơ quan thuế.

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Tác giả đã thu thập ý kiến từ lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời, cũng như Giám đốc và kế toán của một số doanh nghiệp, nhằm đưa ra các kết luận có cơ sở khoa học Qua đó, tác giả đề xuất những giải pháp thuyết phục và khả thi, phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu.

Số liệu

Để thực hiện các công cụ phân tích, tác giả đã thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau Cụ thể, nguồn số liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo và thống kê hàng năm của Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời, cùng với thực tiễn công tác quản lý thuế TNDN tại đơn vị trong giai đoạn 2015 - 2017.

Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp 20 cán bộ, công chức tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời và điều tra 30 doanh nghiệp đang kê khai, nộp thuế tại đây, bao gồm 10 doanh nghiệp tư nhân, 17 công ty TNHH và 3 hợp tác xã Các doanh nghiệp này đại diện cho nhiều ngành nghề khác nhau như sản xuất, thương mại và dịch vụ, đồng thời được khảo sát ở các nhóm xã, thị trấn khác nhau trong huyện, đảm bảo tính toàn diện và đại diện cho địa bàn.

Việc phân tích số liệu và các chỉ tiêu nghiên cứu được thực hiện trên máy tính thông qua phần mềm Excel và các ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Thuế.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các cơ sở lý thuyết trong quản lý thuế TNDN, đồng thời làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo cho nhiều nghiên cứu liên quan, đặc biệt là tại các tỉnh phía Nam.

Các giải pháp và kiến nghị trong luận văn này nhằm hỗ trợ các nhà quản lý thuế tại huyện Trần Văn Thời bằng những luận cứ khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại địa phương.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý thuế TNDN

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Một số nội dung cơ bản của luật thuế TNDN

1.1.2.1 Khái niệm về thuế TNDN

Thuế ra đời cùng với sự hình thành của Nhà nước, nhằm cung cấp nguồn lực cho các hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng xã hội Ban đầu, thuế chỉ là những khoản đóng góp tự nguyện bằng hiện vật và lao động của người dân Tuy nhiên, để thuận tiện trong việc thu nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu, thuế đã được chuyển sang hình thức thu bằng tiền.

C Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế má ” (C.Mác và Ph.Ăng-ghen TT T2 - NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội)

Theo định nghĩa trong cuốn "Kinh tế học" của Makkollhell và Bruy, thuế được hiểu là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty và hộ gia đình cho Chính phủ, trong đó người nộp không nhận lại hàng hóa hoặc dịch vụ trực tiếp Khoản thuế này không phải là tiền phạt do vi phạm pháp luật.

Theo Gaston Jeze trong cuốn "Tài chính công" (1934), thuế được định nghĩa là khoản tiền mà công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua quyền lực, nhằm bù đắp cho các chi tiêu của Nhà nước Đây là một định nghĩa cổ điển, nhấn mạnh tính chất xác định và không hoàn trả trực tiếp của khoản trích nộp này.

Thuế được định nghĩa là phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cùng với thu nhập quốc dân Mục tiêu của thuế là tạo ra các quỹ tiền tệ tập trung cho Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Trong kinh tế học, thuế được coi là một công cụ quan trọng, cho phép Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư nhân sang khu vực công Mục đích của việc này là nhằm thực hiện các chức năng kinh tế và xã hội cần thiết của Nhà nước.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về thuế, nhưng có thể tổng hợp một số đặc trưng chung như sau: thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho ngân sách nhà nước, nhằm phục vụ cho các hoạt động công cộng và phát triển kinh tế xã hội.

Nội dung kinh tế của thuế thể hiện qua các mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Những mối quan hệ tài chính này xuất hiện một cách khách quan và mang ý nghĩa xã hội quan trọng, thể hiện qua việc chuyển giao thu nhập bắt buộc theo chỉ đạo của Nhà nước.

Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước đƣợc pháp luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời gian, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng.

Thuế TNDN, một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới nhờ vào hiệu quả cao và khả năng bao quát nguồn thu.

Thuế TNDN, hay thuế thu nhập doanh nghiệp, là loại thuế trực thu quan trọng được tính dựa trên lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh Tất cả các tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh và có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN Căn cứ tính thuế bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, và lợi nhuận từ các hoạt động bất thường.

1.1.2.2 Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN

Theo Điều 2 của Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12, người nộp thuế TNDN bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, có thu nhập chịu thuế theo quy định.

+ Doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài; + Tổ chức đƣợc thành lập theo Luật Hợp tác xã;

+ Ðơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu nhập khác Các nguồn thu nhập khác này bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn và bất động sản, quyền sở hữu và sử dụng tài sản, cho thuê, thanh lý tài sản, lãi từ tiền gửi và cho vay, bán ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng, thu hồi nợ khó đòi, nợ phải trả không xác định được chủ, cũng như thu nhập từ kinh doanh bị bỏ sót trong các năm trước và các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.

(3) Phương pháp tính Thuế TNDN

Công tác quản lý thuế TNDN

1.2.1 Sự cần thiết và ý nghĩa của công tác quản lý thuế TNDN

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc huy động ngân sách Nhà nước, góp phần duy trì và phát triển chức năng quản lý của bộ máy Nhà nước Do đó, việc hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN là cần thiết để nâng cao hiệu quả thu ngân sách.

Công tác quản lý thuế TNDN của cơ quan thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả thực thi Luật thuế TNDN.

Do sự khác biệt về điều kiện kinh tế xã hội, thuế TNDN được áp dụng với những đặc điểm riêng ở từng quốc gia, dẫn đến công tác quản lý thuế TNDN cũng có sự khác nhau phù hợp với từng hoàn cảnh Trong mỗi quốc gia, quản lý thuế TNDN còn khác biệt ở các cấp độ, tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận Tại Việt Nam, quản lý thuế TNDN chủ yếu được thực hiện ở hai cấp: Cục Thuế và Chi cục Thuế Cục Thuế chủ yếu quản lý các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh lớn, trong khi Chi cục Thuế tập trung vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô và vốn kinh doanh nhỏ hơn.

1.2.2 Nội dung của công tác quản lý thuế TNDN

Công tác quản lý thuế TNDN bao gồm các nội dung chính như đăng ký thuế, quản lý hóa đơn và chứng từ, xử lý tờ khai cùng chứng từ nộp thuế và ấn định thuế TNDN Ngoài ra, còn có ưu đãi và miễn giảm thuế, thanh tra kiểm tra thuế, cũng như quản lý nợ và thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

Hiện nay, việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho doanh nghiệp được thực hiện liên thông giữa Cục Thuế và Sở Kế hoạch và Đầu tư Trong khi đó, Chi cục Thuế chỉ thực hiện đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho cá nhân kinh doanh và hợp tác xã, với giấy phép do UBND huyện cấp.

Sau khi doanh nghiệp được cấp mã số thuế (MST) sau khi đăng ký thành lập, Cục Thuế sẽ phân cấp quản lý theo từng địa bàn Chi cục Thuế sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp mới trong việc đăng ký chữ ký số để thực hiện kê khai và nộp thuế điện tử.

Doanh nghiệp cần đăng ký nộp thuế TNDN cùng với thuế GTGT, khai báo rõ ràng các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc với cơ quan thuế địa phương Các đơn vị hạch toán độc lập phải tự kê khai và nộp thuế riêng, trong khi các đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ cần đăng ký thuế Doanh nghiệp chính sẽ thực hiện việc kê khai, nộp và quyết toán thuế TNDN, sau đó phân bổ thuế theo tỷ lệ doanh thu của các đơn vị phụ thuộc.

1.2.2.2 Quản lý hoá đơn, chứng từ

Việc tổ chức quản lý hoá đơn, chứng từ đƣợc thực hiện bởi Bộ phận ấn chỉ thuộc Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

Chi cục Thuế có trách nhiệm nhận và cấp phát hoá đơn do Cục Thuế cấp, tổ chức bán hoá đơn cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh Kể từ khi Nghị định số 51/2010/NĐ-CP có hiệu lực vào ngày 14/5/2010, Cục Thuế đã tiến hành đặt in và cấp phát hoá đơn cho các tổ chức không phải doanh nghiệp, hộ và cá nhân kinh doanh, công việc này được thực hiện bởi Bộ phận ấn chỉ.

Quản lý in hóa đơn là một quy trình quan trọng đối với người nộp thuế (NNT) khi đặt in hoặc tự in hóa đơn NNT cần theo dõi quá trình in hóa đơn, thực hiện thông báo phát hành, cũng như thông báo về việc mất, cháy, hỏng hoặc hủy hóa đơn Bên cạnh đó, việc theo dõi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cũng rất cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Khi phát hiện vi phạm trong việc in và sử dụng hóa đơn, Chi cục Thuế sẽ xử lý theo quy định hiện hành Nếu có dấu hiệu tội phạm, hồ sơ sẽ được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chi cục Thuế xác minh hoá đơn và trả lời các cơ quan, các cấp, các ngành trên địa bàn về các vấn đề liên quan đến hoá đơn

Các bộ phận kiểm tra và quản lý ấn chỉ của doanh nghiệp thường xuyên xác minh tình trạng hoạt động và điều kiện phát hành hóa đơn tại địa chỉ đăng ký Trong thời gian qua, không có trường hợp nào lợi dụng việc đặt in để mua bán hóa đơn bất hợp pháp Hàng tháng, các bộ phận này cũng phối hợp rà soát các hóa đơn có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, báo cáo về Cục Thuế để kịp thời ngăn chặn và xử lý.

1.2.2.3 Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và ấn định thuế TNDN

Công tác này do Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT, Đội Kê khai và Kế toán thuế và Tin học, Đội Kiểm tra thuế phối hợp thực hiện

Hướng dẫn người nộp thuế lập tờ khai thuế: Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ

NNT hướng dẫn người nộp thuế lập tờ khai thuế và kê khai thuế gửi điện tử cho cơ quan thuế

Tiếp nhận tờ khai thuế: Đội Kê khai và Kế toán thuế tiếp nhận tờ khai thuế thuế thông qua ứng dụng kê khai, nộp thuế điện tử

Đội Kê khai và Kế toán thuế thực hiện kiểm tra tờ khai ban đầu và liên hệ với người nộp thuế để điều chỉnh nếu phát hiện lỗi Đồng thời, đội cũng tiến hành ấn định thuế theo quy định pháp luật, lập danh sách ấn định thuế và gửi cho Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thuế nhằm đôn đốc thu thuế hiệu quả.

Doanh nghiệp cần thực hiện tạm nộp thuế TNDN quý vào ngày 30 của quý tiếp theo, dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh Lưu ý rằng doanh nghiệp không cần nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.

Nếu tổng số thuế tạm nộp thấp hơn 20% so với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán, doanh nghiệp sẽ phải nộp tiền chậm nộp cho phần chênh lệch này Khoản tiền chậm nộp sẽ được tính từ ngày sau khi hết hạn nộp thuế quý 4 cho đến ngày doanh nghiệp nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Nếu doanh nghiệp (DN) chậm nộp thuế TNDN tạm nộp theo quý mà số thuế này thấp hơn 20% so với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán, thì sẽ bị tính tiền chậm nộp từ ngày hết thời hạn nộp thuế cho đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

Các yếu tố tác động đến công tác quản lý thuế TNDN

1.3.1 Các chính sách quản lý của Nhà nước và chính sách thuế TNDN

Cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế TNDN dựa trên các chính sách của Nhà nước, và tính hiệu quả của công tác này phụ thuộc vào độ đơn giản và dễ hiểu của các chính sách Nếu Nhà nước xây dựng chính sách thuế rõ ràng và dễ thực hiện, công tác quản lý sẽ thuận lợi hơn Ngược lại, chính sách phức tạp có thể gây khó khăn trong quản lý và tạo ra kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế Bên cạnh đó, các chính sách quản lý khác của Nhà nước cũng có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thuế TNDN.

Các quy định và chính sách quản lý của Nhà nước có tác động lớn đến công tác quản lý thuế TNDN Việc phân cấp quản lý thuế cần phải phù hợp với khả năng của từng cấp để tránh gây khó khăn và giảm hiệu quả quản lý Nếu phân cấp vượt quá năng lực sẽ dẫn đến việc không hoàn thành nhiệm vụ, trong khi phân cấp dưới năng lực sẽ gây trì trệ và không phát huy tối đa hiệu quả công tác.

1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý và nguồn nhân lực

Công tác tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế TNDN Dù chính sách có đúng đắn, nhưng nếu tổ chức bộ máy không phù hợp với trình độ chuyên môn hoặc có sự chồng chéo, thì hiệu quả quản lý sẽ không cao Do đó, cơ quan thuế cần liên tục kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý thuế TNDN để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

Nhân lực đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong ngành thuế, nơi trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ thuế ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện luật thuế TNDN Nếu người quản lý không nắm vững các quy định và quy trình nghiệp vụ, công tác quản lý sẽ không đạt được kết quả cao Cán bộ thuế cần phải phổ biến và hướng dẫn người nộp thuế về các chính sách, quy định thuế để đảm bảo mọi người hiểu và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế Để quản lý thuế TNDN hiệu quả, đội ngũ cán bộ thuế cần có trình độ chuyên môn cao, giúp phát hiện kịp thời các trường hợp gian lận và trốn thuế, từ đó ngăn chặn thất thu cho ngân sách nhà nước.

Trước đây, doanh nghiệp được quản lý thuế theo quy trình khép kín, với mỗi cán bộ quản lý phụ trách một số lượng doanh nghiệp nhất định, dẫn đến tình trạng gian lận thuế do sự thông đồng giữa doanh nghiệp và cán bộ thuế Mặc dù hiện nay công tác quản lý thuế đã có sự thay đổi, nhưng tinh thần trách nhiệm của cán bộ thuế vẫn rất quan trọng Cán bộ thuế cần được đào tạo chuyên sâu và phải có đạo đức nghề nghiệp, thể hiện qua những đức tính như cần, kiệm, liêm, chính và phục vụ nhân dân, nhằm thực hiện đúng tuyên ngôn của ngành thuế Việt Nam: “Minh bạch - Chuyên nghiệp – Liêm chính – Đổi mới”.

1.3.3 Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật

Khi nền kinh tế phát triển ổn định, sản xuất hàng hóa cũng duy trì sự ổn định, từ đó thúc đẩy các hoạt động sản xuất và kinh doanh trong xã hội Giá cả ở giai đoạn sau thường cao hơn giai đoạn trước, dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ở giai đoạn sau cao hơn giai đoạn trước, tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước.

Một nền kinh tế phát triển không chỉ gia tăng nguồn thu cho ngân sách mà còn thúc đẩy sự phát triển công nghệ và cải tiến trang thiết bị kỹ thuật Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật giúp giảm thời gian và chi phí quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Trình độ khoa học kỹ thuật và sự hỗ trợ từ các phương tiện kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là công nghệ tin học, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN Việc áp dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế giúp cơ quan thuế kiểm soát chặt chẽ doanh thu, chi phí, tình hình hoạt động và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế gian lận và trốn thuế.

Quản lý thuế trên máy tính không chỉ giảm khối lượng công việc thủ công mà còn tiết kiệm thời gian cho quản lý và tăng tốc độ thu nộp thuế Việc kết nối mạng trong toàn ngành thuế rút ngắn thời gian chuyển phát tài liệu và số liệu trên toàn quốc, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế Cấp trên có thể dễ dàng theo dõi hoạt động của cấp dưới, kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục khó khăn và sửa chữa sai sót.

1.3.4 Kỷ luật kế toán, tài chính, quan hệ thanh toán

Công tác hạch toán và quản lý hóa đơn, chứng từ đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế TNDN Hóa đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý cho việc khai và tính thuế, do đó việc ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ và chính xác sẽ giúp thu thuế hiệu quả, tránh nhầm lẫn và gian lận Thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ trong toàn bộ nền kinh tế là điều kiện tiên quyết để xác định TNDN của hàng hóa, dịch vụ, giúp doanh nghiệp ghi chép đầy đủ các khoản chi phí và có bằng chứng xác thực cho các số liệu tài chính.

Trình độ phát triển của quan hệ thanh toán trong nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thuế TNDN Việc sử dụng tiền mặt hiện nay gây khó khăn và chậm trễ trong thu thuế; nếu thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, việc thu nộp thuế sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn Người nộp thuế có thể nộp thuế qua ngân hàng, giúp cán bộ quản lý thuế dễ dàng xác định doanh thu và chi phí thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng, từ đó giảm thời gian thu ngân sách, ngăn chặn tình trạng chây ỳ và hạn chế thất thu cũng như gian lận trong kê khai thuế.

1.3.5 Ý thức của người nộp thuế và công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước

Công tác kiểm tra, thanh tra trong việc thực hiện chính sách thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, đảm bảo công bằng xã hội và sự công minh của pháp luật Nó không chỉ nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế mà còn tăng cường trách nhiệm của cán bộ thuế, giúp ngăn chặn tiêu cực và gian lận Tuy nhiên, việc phát hiện vi phạm mà không xử lý kịp thời sẽ không có tác dụng răn đe Do đó, cần có quy định xử lý vi phạm và chế độ thi đua, khen thưởng hợp lý để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Quản lý thuế chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, có thể là tích cực hoặc tiêu cực Những yếu tố tích cực góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách, trong khi những yếu tố tiêu cực lại làm giảm hiệu quả thu ngân sách nhà nước.

Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của các Chi cục Thuế khác trong tỉnh và bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời

1.4.1 Kinh nghiệm của các Chi cục Thuế khác trong tỉnh

1.4.1.1 Công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện U Minh

Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời đang quản lý một số lượng doanh nghiệp lớn, điều này tạo ra áp lực lớn trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Tình hình thu ngân sách nhà nước của huyện đang gặp nhiều khó khăn, do số lượng doanh nghiệp lớn cần được quản lý hiệu quả.

Chi cục Thuế huyện U Minh đã nhận thức được nhiệm vụ khó khăn trong việc DN khai thuế không phát sinh thuế phải nộp Để nâng cao hiệu quả quản lý, Chi cục đã chỉ đạo các phòng chức năng tăng cường rà soát, phân tích và đánh giá rủi ro các hồ sơ khai thuế, đồng thời kịp thời đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo trong công tác chỉ đạo và điều hành.

Ngành thuế cam kết tăng cường hỗ trợ người nộp thuế (NNT) bằng cách giải quyết nhanh chóng các vướng mắc và khó khăn Để đảm bảo chính sách thuế đi vào cuộc sống, ngành sẽ nâng cao công tác tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức truyền tải thông tin về chính sách pháp luật thuế Thường xuyên tổ chức đối thoại lắng nghe ý kiến NNT, phối hợp với các cơ quan truyền thông để mở rộng tuyên truyền, từ đó nâng cao tính tuân thủ pháp luật Ngành đã thực hiện gần 120 buổi phát thanh, truyền hình và nhiều bài viết hướng dẫn về chính sách thuế mới, đồng thời tổ chức các buổi tập huấn và hỗ trợ kịp thời cho hàng nghìn NNT Ngoài ra, sẽ tăng cường công tác đôn đốc thu nộp, kiểm tra kê khai thuế và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Chi cục Thuế chủ động rà soát và đối chiếu để xác định số lượng người nộp thuế (NNT), từ đó đánh giá chính xác tình hình kê khai trên địa bàn Họ phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan liên quan để giám sát chặt chẽ NNT, theo dõi sát tình hình kê khai của doanh nghiệp nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng hoặc không đủ số thuế phải nộp, từ đó có biện pháp chấn chỉnh kịp thời Đồng thời, Chi cục Thuế cũng tổ chức xử lý hoàn thuế và miễn giảm thuế đúng quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT.

Chi cục Thuế đang tăng cường nguồn lực để nâng cao hiệu quả kiểm tra và chống thất thu thuế TNDN Công tác này được đổi mới với phương thức làm việc hiện đại hơn, bao gồm việc phân tích rủi ro một cách chi tiết và chuyên sâu Đặc biệt, chú trọng vào việc kiểm tra chặt chẽ hạch toán doanh thu để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý thuế.

Căn cứ kiểm tra bao gồm các tài liệu quan trọng như Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết tài khoản 113 - Phải thu của khách hàng, sổ cái và sổ chi tiết doanh thu (tài khoản 511, 512) Ngoài ra, các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, hóa đơn bán hàng, báo cáo bán hàng, biên bản đối chiếu công nợ phải thu, sổ kho hàng hóa, thành phẩm, phiếu xuất kho, thẻ kho và biên bản kiểm tra cuối kỳ cũng là những tài liệu cần thiết trong quá trình kiểm tra.

Phương pháp kiểm tra thuế bao gồm việc đối chiếu và so sánh để xác nhận tính trung thực của số liệu kê khai, đồng thời phát hiện các trường hợp khai man và trốn thuế Đặc biệt, việc kiểm tra tính hợp pháp và tính liên tục của hóa đơn bán hàng là rất quan trọng Theo quy định hiện hành, hóa đơn bán hàng phải được sử dụng theo thứ tự từ quyển số nhỏ đến quyển số lớn, và trong mỗi quyển, các số phải được sử dụng liên tục mà không được nhảy cách số hay cách quyển.

So sánh ngày của các nghiệp vụ kinh tế đã được hạch toán với ngày ghi trên sổ giao hàng và sổ vận chuyển hàng nhằm phát hiện những trường hợp đã thực hiện bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng chưa được phản ánh vào doanh thu bán hàng.

Đối chiếu hóa đơn bán hàng với số liệu trên sổ nhật ký bán hàng và các sổ chi tiết tài khoản liên quan như tài khoản 131 (phải thu của khách hàng), tài khoản 111 (tiền mặt) và tài khoản 112 (tiền gửi ngân hàng) là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và khớp nhau của các số liệu.

Để phát hiện sai lệch trong hạch toán doanh thu, cần đối chiếu các hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng, báo cáo bán hàng và sổ chi tiết doanh thu với sổ tổng hợp Trong trường hợp cần thiết, có thể kiểm tra tính chính xác của số liệu kế toán bằng cách đối chiếu với dữ liệu từ khách hàng.

Chi cục Thuế đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật và đạo đức công vụ cho toàn bộ cán bộ công chức Đơn vị thường xuyên tổ chức kiểm tra và kiểm soát việc tuân thủ các quy định ngành nghề, đồng thời kiên quyết đấu tranh và xử lý các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu trong thực thi công vụ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

1.4.1.2 Công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Thới Bình

Báo cáo tổng kết năm 2017 của Chi cục Thuế huyện Thới Bình cho thấy, dự toán thu ngân sách nhà nước được giao là 55 tỷ đồng, trong khi Hội đồng nhân dân huyện phấn đấu đạt 58 tỷ đồng Tổng thu nội địa đạt 59 tỷ đồng, tương đương 107,2% dự toán pháp lệnh và 101,7% dự toán HĐND, tăng 10,4% so với năm trước Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) chiếm 34%, tăng 9% so với dự toán Tỷ lệ nợ thuế TNDN giảm từ 17% tổng nợ thuế năm 2016 xuống còn 11% năm 2017 Kết quả này là nhờ Chi cục Thuế đã thực hiện đồng bộ các quy trình quản lý thuế, đặc biệt trong công tác quản lý thuế TNDN.

UBND huyện cần chỉ đạo các cấp và ngành phối hợp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định nguồn thu ngân sách Đồng thời, cần triển khai đồng bộ chính sách miễn, giảm và gia hạn nộp thuế theo Nghị quyết của Chính phủ, cùng với việc phối hợp với các đơn vị truyền thông để tuyên truyền kịp thời về các chính sách thuế mới.

Từ đầu năm, Đảng uỷ và Lãnh đạo Chi cục Thuế đã chủ động triển khai kế hoạch công tác theo chương trình thu ngân sách, đồng thời tham mưu cho UBND huyện trong chỉ đạo thu Hàng tháng, hàng quý, đơn vị kiểm điểm kết quả thu NSNN, tăng cường biện pháp quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế, tiền phạt.

Để nâng cao hiệu quả công tác thuế, cần tăng cường tuyên truyền và triển khai chính sách thuế, hướng dẫn doanh nghiệp và người nộp thuế thực hiện các quy định về miễn, giảm và gia hạn nộp thuế Đồng thời, cần thực hiện quy trình quản lý nợ chặt chẽ, giám sát biến động nợ và áp dụng biện pháp hiệu quả để thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng Bên cạnh đó, việc chống thất thu thuế và xác minh hóa đơn cũng cần được tăng cường nhằm ngăn chặn gian lận trong kê khai và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TRẦN VĂN THỜI

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI

Ngày đăng: 19/12/2021, 19:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Võ Thế Hào, Phan Mỹ Hạnh, Lê Quang Cường (2008), Giáo trình thuế, NXB Lao Động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thuế
Tác giả: Võ Thế Hào, Phan Mỹ Hạnh, Lê Quang Cường
Nhà XB: NXB Lao Động
Năm: 2008
[6] Nguyễn Thị Thoảng (2016), Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh, Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Thị Thoảng
Năm: 2016
[7] Hoàng Thị Vinh (2014), Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương, Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Quảng Xương
Tác giả: Hoàng Thị Vinh
Năm: 2014
[10] Mác - Ăng ghen (1962), Toàn tập 2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập 2
Tác giả: Mác - Ăng ghen
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 1962
[11] Quốc Hội (2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Khác
[12] Quốc Hội (2008), Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 Khác
[13] Quốc Hội (2013), Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 Khác
[14] Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Khác
[15] Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
[17] Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Khác
[20] Báo cáo tổng kết về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 – 2017 Khác
[21] Báo cáo thống kê tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 – 2017 Khác
[22] Báo cáo tổng kết về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 – 2017 Khác
[23] Báo cáo tổng kết về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 – 2017 Khác
[24] Báo cáo tổng kết về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015 – 2017 Khác
3. Họ tên người trả lời:…………………………….Chức vụ:…………….. Điện thoại liên lạc người trả lời:………………………….Địa chỉ email của người trả lời:……………………………………………… Khác
4. Đơn vị của anh/chị thuộc loại hình doanh nghiệp nào? Công ty cổ phần  Công ty TNHH  Doanh nghiệp tƣ nhân  Hợp tác xã  Khác  Khác
5. Ngành nghề kinh doanh hiện nay? Sản xuất  Thương mại  Dịch vụ  Khác  6. Qui mô vốn (đồng) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ Nội dung quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
i dung quản lý thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời (Trang 41)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
Sơ đồ c ơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Trần Văn Thời (Trang 59)
Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2015-2017: - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2015-2017: (Trang 70)
Bảng 2.2. Kết quả thu thuế TNDN giai đoạn 2015 – 2017: - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
Bảng 2.2. Kết quả thu thuế TNDN giai đoạn 2015 – 2017: (Trang 74)
Bảng 2.3. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2015 – 2017: - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
Bảng 2.3. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2015 – 2017: (Trang 75)
Bảng  2.4.  Kết  quả  truy  thu  và  phạt  vi  phạm  hành  chính  về  thuế  giai  đoạn - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
ng 2.4. Kết quả truy thu và phạt vi phạm hành chính về thuế giai đoạn (Trang 76)
Bảng 2.5. Kết quả thu thuế TNDN qua công tác kiểm tra giai đoạn 2015 – - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
Bảng 2.5. Kết quả thu thuế TNDN qua công tác kiểm tra giai đoạn 2015 – (Trang 77)
Bảng 2.6.  Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp giai đoạn - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với doanh nghiệp giai đoạn (Trang 78)
Bảng 2.7. Kết quả xử lý nợ đọng tiền thuế giai đoạn 2015 – 2017: - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
Bảng 2.7. Kết quả xử lý nợ đọng tiền thuế giai đoạn 2015 – 2017: (Trang 79)
Bảng 2.9: Ý kiến đánh giá của chuyên gia, cán bộ thuế về quản lý thuế TNDN - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
Bảng 2.9 Ý kiến đánh giá của chuyên gia, cán bộ thuế về quản lý thuế TNDN (Trang 84)
Bảng 2.10. Nguồn nhân lực cán bộ tại các Đội - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ TNDN tại CHI cục THUẾ HUYỆN TRẦN văn THỜI, TỈNH cà MAU
Bảng 2.10. Nguồn nhân lực cán bộ tại các Đội (Trang 88)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w