1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU

113 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Hóa Đơn Tự In Đối Với Các Doanh Nghiệp Thuộc Cục Thuế Tỉnh Cà Mau
Tác giả Nguyễn Anh Khoa
Người hướng dẫn GS.TS Hoàng Thị Chỉnh
Trường học Trường Đại Học Bình Dương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài (14)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (16)
    • 3.1. Mục tiêu chung (16)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (16)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 5. Đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu (0)
    • 5.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
    • 5.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 6.1. Phương pháp thu thập số liệu (18)
    • 6.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu (0)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (18)
  • 8. Bố cục của luận văn (19)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN TỰ (20)
    • 1.1 Cơ sở lý thuyết (20)
      • 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản (20)
      • 1.1.2 Hóa đơn bán hàng và công tác quản lý thuế (23)
      • 1.1.3 Ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử dụng hóa đơn tự in (27)
      • 1.1.4 Quy định chung về công tác quản lý, sử dụng hoá đơn (34)
      • 1.1.5 Nội dung của công tác quản lý hóa đơn tự in (35)
      • 1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hóa đơn tự in (40)
      • 1.1.7 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công tác quản lý hóa đơn tự in (41)
    • 1.2 Cơ sở thực tiễn (41)
      • 1.2.1 Kinh nghiệm Hàn Quốc (41)
      • 1.2.2 Kinh nghiệm Đài Loan (44)
      • 1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam (45)
  • Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÓA ĐƠN TỰ IN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CỤC THUẾ TỈNH (48)
    • 2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội và khái quát hoạt động của Cục Thuế tỉnh Cà Mau (48)
      • 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên (48)
      • 2.1.2 Về kinh tế - xã hội (49)
      • 2.1.3 Từ những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội chúng ta rút ra được những thuận lợi, khó khăn sau (51)
    • 2.2. Tổng quan về Cục Thuế và công tác quản lý thuế tại tỉnh Cà Mau (52)
      • 2.2.1. Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Cà Mau (52)
      • 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan Thuế (55)
    • 2.3 Phân tích thực trạng công tác quản lý hoá đơn tự in đối với các Doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Cà Mau (57)
      • 2.3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế tại địa bàn tỉnh Cà Mau (2015 – 2017) (57)
      • 2.3.2 Thực trạng quản lý quy trình hoá đơn tự in (62)
      • 2.3.3 Thực trạng quản lý quy trình tiếp nhận phát hành HĐ, xác minh hóa đơn (66)
      • 2.4.1 Nhóm yếu tố chủ quan (71)
      • 2.4.2. Nhóm yếu tố khách quan (73)
    • 2.5 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác quản lý hoá đơn tự in63 .1. Số lượng doanh nghiệp thành lập, hoạt động từ năm 2015-2017 (75)
      • 2.5.2 Số lượng doanh nghiệp đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh mang theo hoá đơn, nợ đọng tiền thuế (76)
      • 2.5.3 Số lượng hoá đơn tự in đã sử dụng qua các năm (0)
      • 2.5.4 Số lượng doanh nghiệp vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn (78)
      • 2.5.5 Số lượng doanh nghiệp lựa chọn sử dụng hoá đơn tự in (80)
    • 2.6 Đánh giá chung về kết quả, tồn tại trong công tác quản lý hóa đơn tự in tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau (81)
      • 2.6.1 Thống kê mô tả đối tượng khảo sát (81)
      • 2.6.2 Đánh giá kết quả hoạt động quản lý hoá đơn tự in của Cục Thuế và người nộp thuế (84)
      • 2.6.3 Những vấn đề tồn tại đối với hoá đơn tự in (87)
  • Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN TỰ IN TẠI CỤC THUẾ TỈNH CÀ MAU (89)
    • 3.1 Cơ sở để xây dựng các giải pháp (89)
      • 3.1.1 Định hướng quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh Cà Mau (89)
      • 3.1.2 Quan điểm đề xuất giải pháp quản lý hóa đơn tự in (90)
    • 3.2 Nội dung các giải pháp (91)
      • 3.2.1 Giải pháp đối với Cục Thuế tỉnh Cà Mau (91)
      • 3.2.2 Giải pháp đối với người nộp thuế, các doanh nghiệp trên địa bàn (100)
    • 3.3 Kiến nghị (101)
      • 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước và Ngành thuế (101)
      • 3.3.2 Đối với Cục Thuế tỉnh Cà Mau (102)
      • 3.3.3 Đối với các doanh nghiệp (102)
  • KẾT LUẬN (104)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (107)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Để cải thiện hiệu quả quản lý và điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với hội nhập quốc tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 về hoá đơn bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ Nghị định này đã nâng cao vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cùng các cá nhân liên quan trong việc chủ động in, quản lý và sử dụng hoá đơn bán hàng.

Trong quá trình triển khai quản lý hóa đơn, tình trạng gian lận thuế qua việc mua, bán và sử dụng hóa đơn không hợp pháp vẫn diễn ra, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước và tạo ra sự không công bằng cho người nộp thuế Nhiều doanh nghiệp chưa nắm vững quy định về quản lý và sử dụng hóa đơn, gây ra vi phạm hành chính và chịu mức phạt nặng Việc một bộ phận doanh nghiệp vẫn sử dụng hóa đơn không hợp pháp để lách thuế và trốn thuế, cùng với việc không cập nhật kịp thời các văn bản hướng dẫn, đã khiến công tác quản lý hóa đơn, đặc biệt là hóa đơn tự in, tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau và các đơn vị liên quan trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.

Quản lý hóa đơn của cơ quan thuế đã có nhiều cải tiến trong những năm qua, nổi bật nhất là việc cho phép doanh nghiệp tự in hóa đơn thay vì chỉ được mua từ cơ quan thuế Tuy nhiên, sự thay đổi này chưa giải quyết triệt để tình trạng mua bán hóa đơn và hóa đơn ma, khi nhiều đơn vị lợi dụng sự thông thoáng, dẫn đến việc doanh nghiệp làm ăn chân chính bị ảnh hưởng do mua phải hóa đơn của những doanh nghiệp bỏ trốn Điều này khiến cơ quan thuế gặp khó khăn trong việc xử lý và xử phạt vi phạm hành chính, cũng như trong việc tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp quản lý và sử dụng hóa đơn đúng quy định.

Trong bối cảnh hiện nay, xu hướng điện tử hóa đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong ngành thuế với việc triển khai nhiều phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp tự in hóa đơn và khai thuế điện tử Do đó, cần thiết phải có những giải pháp cụ thể để cải tiến công tác quản lý hóa đơn cho phù hợp với thực tiễn.

Nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn tự in đối với các Doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Cà Mau” nhằm hạn chế tình trạng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, tăng cường hiệu quả quản lý thuế và nâng cao năng lực của cơ quan thuế Qua đó, giúp phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm, góp phần đưa công tác quản lý thuế và hóa đơn vào nề nếp, xây dựng ngành thuế ngày càng vững mạnh.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo và kế thừa một số công trình đã công bố liên quan đến đề tài

Đề tài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Vinh, năm 2014, tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tập trung vào "Giải pháp tăng cường quản lý hóa đơn tự in của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh" Nghiên cứu này nhằm đề xuất các biện pháp hiệu quả để nâng cao công tác quản lý hóa đơn tự in, góp phần cải thiện quy trình thu thuế và tăng cường minh bạch trong hoạt động tài chính của tỉnh Bắc Ninh.

Công tác quản lý hóa đơn tự in của ngành thuế Bắc Ninh đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, đặc biệt là tình trạng sử dụng hóa đơn để trốn thuế và lừa đảo, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước Việc thành lập doanh nghiệp chỉ để mua, bán hóa đơn là một trong những hình thức vi phạm phổ biến Để cải thiện quản lý hóa đơn tự in, Cục Thuế Bắc Ninh cần cải tiến bộ máy quản lý, áp dụng công nghệ thông tin, tăng cường thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền về Nghị định cho doanh nghiệp.

Để nâng cao ý thức về quy định trong quản lý hóa đơn tự in, doanh nghiệp cần duy trì mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan chức năng Điều này không chỉ giúp tuân thủ các quy định pháp luật mà còn giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

Đề tài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Bá Lộc, năm 2014, tại trường Đại học Thái Nguyên, tập trung vào việc nghiên cứu công tác quản lý hóa đơn của Cục Thuế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả quản lý hóa đơn và đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình quản lý thuế tại địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý hóa đơn Bên cạnh đó, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hóa đơn tại Chi cục Thuế Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý hóa đơn tại Chi cục Thuế Vĩnh Yên trong giai đoạn hiện nay.

Dựa trên phân tích thực trạng, tác giả đã đánh giá những điểm mạnh và hạn chế, cùng với nguyên nhân của các hạn chế đó Đề tài đã đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hóa đơn tại Chi cục Thuế Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm nhóm giải pháp về chính sách, nhóm giải pháp dành cho đơn vị quản lý hóa đơn, và nhóm giải pháp cho doanh nghiệp, hộ và các tổ chức kinh tế.

Đề tài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Duy Thành tại trường Đại học Nha Trang vào năm 2015 tập trung vào việc "Hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đặt in tại Cục Thuế thành phố Nha Trang" Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn, góp phần cải thiện quy trình thu thuế và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Bài luận văn này phân tích sâu sắc các vấn đề lý luận liên quan đến hóa đơn bán hàng và hóa đơn đặt in Tác giả đánh giá tình hình quản lý hóa đơn tại các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đặt in của Chi cục thuế thành phố Nha Trang trong giai đoạn 2012-2014 Để cải thiện công tác quản lý, tác giả đề xuất các giải pháp chuyên môn, bao gồm việc giải quyết hồ sơ đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in và quản lý phát hành cũng như sử dụng hóa đơn Ngoài ra, bài viết cũng đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực hóa đơn đặt in tại Cục Thuế thành phố Nha Trang.

Nghiên cứu về hoạt động quản lý hóa đơn tự in tại Cục Thuế thành phố Bắc Giang là đề tài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Minh Nguyệt, được thực hiện vào năm 2015 tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận văn này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả của quy trình quản lý hóa đơn tự in, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện cho Cục Thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại địa phương.

Trong bài viết này, tác giả đã chỉ ra các yếu tố tác động đến việc quản lý hóa đơn tự in tại TP Bắc Giang, bao gồm hai nhóm chính: yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.

Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hóa đơn bao gồm quy trình tổng thể và quy trình quản lý hóa đơn tự in của cơ quan thuế, các công cụ hỗ trợ như phần mềm kê khai thuế, chính sách pháp luật liên quan, và trình độ chuyên môn của cán bộ thanh tra, kiểm tra.

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng bao gồm tình hình kinh tế xã hội, thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán, và việc người mua hàng thường không yêu cầu hóa đơn Những đặc điểm này phản ánh đặc trưng của nền kinh tế và có thể tác động đến cách thức giao dịch và quản lý tài chính của người tiêu dùng.

Để nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn tự in tại Chi cục thuế TP Bắc Giang, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong công tác này.

Các luận văn trước đây đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho tôi trong việc tham khảo và kế thừa kết quả Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào tập trung vào việc hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn cho các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in dưới sự quản lý của Cục Thuế tỉnh Cà Mau.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung

Bài viết phân tích thực trạng quản lý hóa đơn tự in tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác này Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đưa ra phương hướng và nhiệm vụ cho ngành Thuế tỉnh Cà Mau trong tương lai, cùng với các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn tự in tại Cục Thuế.

Mục tiêu cụ thể

- Phân tích thực trạng công tác quản lý hóa đơn tự in đối với các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Cà Mau thời gian qua;

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý hóa đơn tự in của các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Cà Mau trong thời gian qua Việc áp dụng hóa đơn tự in đã mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề như việc kiểm soát chất lượng hóa đơn và khả năng tuân thủ quy định pháp luật Do đó, cần có những giải pháp cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn tự in, đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong hoạt động kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn tự in cho các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Cà Mau, cần đề xuất một số giải pháp như cải tiến quy trình cấp phát hóa đơn, tăng cường đào tạo cho nhân viên về quy định và sử dụng hóa đơn, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi và kiểm tra hóa đơn Bên cạnh đó, việc tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm nhằm nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc quản lý hóa đơn cũng rất cần thiết Các giải pháp này sẽ giúp cải thiện tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý hóa đơn tự in tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

6.1 Phương pháp thu thập số liệu

Bài viết chủ yếu dựa vào số liệu thứ cấp, được thu thập từ các nguồn tài liệu và báo cáo của Cục Thuế tỉnh Cà Mau, niên giám thống kê tỉnh giai đoạn 2015 – 2017, cùng với các báo cáo từ các ban ngành và doanh nghiệp địa phương Thông tin cũng được trích dẫn từ các giáo trình, báo, tạp chí, cũng như các công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước liên quan đến quản lý hóa đơn, thủ tục phát hành và sử dụng hóa đơn.

Để cải thiện công tác quản lý hóa đơn tự in cho các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Cà Mau, việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong ngành Thuế là rất cần thiết Những đánh giá và nhận định từ các chuyên gia sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện trong thời gian tới.

6.2 Phương pháp phân tích, xử lí số liệu

- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu

Việc xử lý và tính toán các số liệu nghiên cứu được thực hiện trên máy tính, sử dụng phần mềm Excel và các ứng dụng tin học của Tổng cục Thuế.

Dựa trên các tài liệu đã được xử lý và tổng hợp, bài viết áp dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý hóa đơn tự in tại các doanh nghiệp thuộc cơ quan thuế.

Phương pháp so sánh đối chiếu trị tuyệt đối và tương đối các chỉ tiêu thống kê được áp dụng để phân tích và đánh giá sự khác biệt giữa các chỉ tiêu theo kế hoạch, thời gian và không gian Nghiên cứu này nhằm chỉ ra những điểm khác biệt trong công tác quản lý hóa đơn tự in tại các doanh nghiệp ở tỉnh Cà Mau, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này sẽ mang lại sự chuyển biến quan trọng trong quản lý hóa đơn, nhằm ngăn chặn hóa đơn giả và hóa đơn ma, từ đó giải quyết tình trạng mua bán hóa đơn đang gây nhức nhối trong thời gian qua.

Kết quả nghiên cứu này đóng góp cho ngành thuế tỉnh Cà Mau một số giải pháp

Để nâng cao hiệu quả quản lý hóa đơn tự in và chống gian lận thuế tại tỉnh Cà Mau, cần hoàn thiện Nghị định về quản lý hóa đơn Việc này không chỉ đảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế mà còn tăng thu ngân sách địa phương, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đất nước.

- Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế, về công tác quản lý hóa đơn tự in

+ Phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hóa đơn tự in tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau

+ Đề xuất các biện pháp sát thực và khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn tự in tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần Lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, phần nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý hóa đơn tự in

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hóa đơn tự in đối với các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Cà Mau

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn tự in tại Cục

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN TỰ

Cơ sở lý thuyết

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1 Khái niệm về quản lý:

Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó

Quản lý là một hoạt động thiết yếu trong mọi tổ chức, bao gồm gia đình, doanh nghiệp và chính phủ, với năm yếu tố cốt lõi: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát Theo Theo Fayel, quản lý không chỉ là việc thực hiện mà còn là sự kết hợp của các yếu tố này để đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý, theo Hard Koont, được định nghĩa là việc xây dựng và duy trì một môi trường thuận lợi, giúp con người hoàn thành hiệu quả các mục tiêu đã đặt ra.

Theo Peter F Drucker, quản lý không chỉ là lý thuyết mà là thực tiễn, với bản chất nằm trong hành động thay vì nhận thức Đánh giá hiệu quả của quản lý không dựa vào logic mà dựa vào kết quả đạt được, và quyền lực thực sự của quản lý chỉ đến từ thành tích.

Quản lý là một hành vi có sự tương tác giữa người thực hiện và người bị tác động, với mục đích rõ ràng Để hình thành hoạt động quản lý, trước tiên cần xác định chủ thể quản lý, tức là ai là người quản lý Tiếp theo, cần làm rõ đối tượng quản lý, tức là quản lý cái gì Cuối cùng, mục đích quản lý cũng cần được xác định, tức là lý do quản lý là gì.

Để hình thành hoạt động quản lý, cần có ba yếu tố cơ bản Ngoài ra, cần lưu ý rằng mọi hoạt động quản lý đều phải tuân thủ các nguyên tắc và điều kiện nhất định để đạt hiệu quả cao.

9 không phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện nhất định nào đó (Nguồn: Chuyên trang giáo dục nghề nghiệp, 2017)

Với những phân tích trên mọi hoạt động quản lý đều phải do 4 yếu tố cơ bản sau cấu thành:

- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?

- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?

- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?

- Môi trường và điều kiện tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào?

Quản lý không chỉ là một khái niệm đơn giản, mà là sự kết hợp của ba phương diện quan trọng Thứ nhất, quản lý thúc đẩy tính tích cực của cá nhân thông qua tập thể Thứ hai, nó điều hòa mối quan hệ giữa con người, giúp giảm thiểu xung đột Cuối cùng, quản lý tăng cường sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau, cho phép thực hiện những nhiệm vụ mà cá nhân không thể tự mình hoàn thành, từ đó tạo ra giá trị tập thể lớn hơn giá trị cá nhân.

1.1.1.2 Khái niệm về hóa đơn, hóa đơn bán hàng:

Theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP của chính phủ, ban hành ngày 14/05/2010 Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, giải thích từ ngữ như sau:

Hoá đơn là chứng từ do người bán lập ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật

Tạo hoá đơn là quá trình sản xuất hoá đơn phục vụ cho việc bán hàng hoá và dịch vụ của cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh Hoạt động này có thể thực hiện thông qua việc tự in từ thiết bị tại doanh nghiệp, đặt hàng các công ty đủ điều kiện in hoá đơn, hoặc khởi tạo hoá đơn điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử.

Lập hoá đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hoá đơn theo quy định khi bán hàng hoá, dịch vụ

Hoá đơn hợp pháp là hoá đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này

Hóa đơn giả là loại hóa đơn được tạo ra bằng cách in hoặc khởi tạo dựa trên mẫu hóa đơn đã được phát hành bởi tổ chức hoặc cá nhân khác, hoặc là việc in, khởi tạo với số hóa đơn trùng lặp trong cùng một ký hiệu hóa đơn.

Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được in và khởi tạo theo quy định tại Nghị định này, nhưng vẫn chưa hoàn tất việc thông báo phát hành.

Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã hoàn tất thủ tục phát hành nhưng tổ chức hoặc cá nhân phát hành đã thông báo ngừng sử dụng Ngoài ra, các hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành cũng cần được báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên cạnh đó, hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (hay còn gọi là đóng mã số thuế) cũng thuộc loại này.

Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp bao gồm việc dùng hoá đơn giả, hoá đơn không còn giá trị hoặc hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác (ngoại trừ hoá đơn do cơ quan thuế phát hành) để thực hiện các giao dịch bán hàng hoá, dịch vụ, hạch toán kế toán, khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.

Sử dụng bất hợp pháp hoá đơn bao gồm việc lập khống hoá đơn, cho hoặc bán hoá đơn chưa lập để các tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong việc bán hàng hoá, dịch vụ Ngoài ra, việc cho hoặc bán hoá đơn đã lập để phục vụ cho hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách cũng được coi là vi phạm Hơn nữa, lập hoá đơn không đầy đủ thông tin, sai lệch nội dung giữa các liên, hoặc sử dụng hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hoá, dịch vụ khác là hành vi không hợp pháp Cuối cùng, việc dùng hoá đơn quay vòng trong quá trình vận chuyển hàng hoá cũng là một hình thức lạm dụng hoá đơn.

Hoá đơn lập khống là hoá đơn được lập nhưng nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ

1.1.1.3 Các quy định chung về quản lý hóa đơn tự in:

Theo Quy trình Quản lý ấn chỉ ban hành kèm Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Cà Mau chủ yếu tập trung vào ba nhóm hoạt động quản lý hóa đơn tự in.

Thứ nhất, Quản lý hóa đơn tự in do doanh nghiệp phát hành:

1 Quản lý mẫu, đăng ký sử dụng, Thông báo phát hành, Thông báo (Báo cáo) phát hành hóa đơn tự in của các tổ chức kinh doanh

2 Điều chỉnh, điều chuyển hóa đơn

3 Quản lý báo cáo sử dụng; mất, cháy, hỏng; vi phạm về quản lý hóa đơn và kết quả xử lý

4 Quản lý các loại hóa đơn không còn giá trị sử dụng

5 Quản lý báo cáo tổ chức cung cấp phần mềm tự in hóa đơn

Thứ hai, cần theo dõi các doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh cùng với hóa đơn Thứ ba, việc xác minh nguồn gốc hóa đơn là rất quan trọng, do đó cần phối hợp với các cơ quan thanh tra và kiểm tra hóa đơn để đảm bảo tính hợp pháp.

- Quy định các bộ phận trong cơ quan Thuế tham gia thực hiện Quản lý Hóa đơn tự in, gồm:

(1) Phòng Quản trị, Tài vụ, Ấn chỉ;

(2) Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế;

(3) Phòng Thanh tra thuế, Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Kiểm tra nội bộ;

(4) Phòng Kê khai và Kế toán thuế

(5) Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế

1.1.2 Hóa đơn bán hàng và công tác quản lý thuế

1.1.2.1 Đặc điểm của hoá đơn

Hóa đơn được lập bởi người bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ khi thu tiền, và mỗi số hóa đơn phải được lập cho các hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất, đặc biệt là đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Cơ sở thực tiễn

Trước năm 2004, Hàn Quốc có tỷ lệ thanh toán qua thẻ tín dụng rất thấp, khiến người tiêu dùng chủ yếu sử dụng tiền mặt, gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc kiểm tra các hoạt động mua bán Để cải thiện tình hình này, từ tháng 7/2007, Hàn Quốc đã quy định bắt buộc đăng nhập vào hệ thống đối với giao dịch tiền mặt từ 5.000 Won trở lên Cơ quan thuế Hàn Quốc cũng đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích việc áp dụng hệ thống hóa đơn tiền mặt.

Hệ thống khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ, giúp chủ hàng không phải chi phí mua thiết bị phát hành hóa đơn tiền mặt Cơ quan thuế cung cấp miễn phí thiết bị thanh toán có gắn chip điện tử kết nối với quản lý Khi tham gia, chủ hàng được giảm 1% thuế GTGT trên doanh số hóa đơn, và có thể được giảm thuế TNCN nếu đáp ứng điều kiện Những doanh nghiệp từ chối lắp đặt thiết bị sẽ bị đưa vào danh sách "rủi ro" để theo dõi Người tiêu dùng có hóa đơn vượt mức nhất định sẽ được trừ vào thu nhập tính thuế và có cơ hội tham gia xổ số hóa đơn, với tổng giải thưởng lên tới 5,86 triệu USD/năm Trung tâm quản lý hệ thống hóa đơn cũng hưởng lợi từ việc lắp đặt thiết bị và giảm thuế cho mỗi hóa đơn xuất Nhờ đó, Cơ quan thuế Hàn Quốc đã kiểm soát tốt tiêu dùng cá nhân, giảm thiểu gian lận thuế và thất thoát ngân sách nhà nước.

Để quản lý hiệu quả thuế đối với thương mại điện tử (TMĐT), Tổng cục Thuế Hàn Quốc (NTS) đã thành lập bộ phận chuyên trách thuộc Vụ Thuế TNCN, tập trung vào các giao dịch B2C và C2C, hai hình thức giao dịch TMĐT phổ biến tại Việt Nam với nhiều rủi ro về thuế Kinh nghiệm từ Hàn Quốc cho thấy, việc quản lý thuế TMĐT cần giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền đánh thuế theo quốc gia, do mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật thuế riêng và bị giới hạn bởi biên giới, trong khi TMĐT diễn ra trong không gian ảo.

Việc toàn cầu hóa đã biến thế giới thành một thị trường lớn, đòi hỏi các quốc gia phải nhanh chóng phân định quyền đánh thuế Để đạt được điều này, cần thiết phải xác định tiêu chí cho cơ sở thường trú trong giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) và xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, hợp tác giữa các quốc gia Điều này giúp tránh xung đột và đánh thuế trùng lặp trong các giao dịch trực tuyến TMĐT, với nhiều hình thức kinh doanh mới như nhà trung gian ảo và siêu thị ảo, đang ngày càng trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế số.

Internet hiện nay được coi là một “khu chợ” khổng lồ, cho phép khách hàng truy cập hàng ngàn cửa hàng ảo chỉ với một cú nhấp chuột Để quản lý thuế đối với các giao dịch liên quan đến sản phẩm số như phần mềm, file nhạc, phim và tài sản ảo trong trò chơi trực tuyến, cần quy định rõ về các loại thu nhập Cơ quan thuế cũng có thể thu thuế từ việc nhập khẩu dịch vụ qua việc tải dữ liệu từ internet, với đơn vị tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ thuế thay cho các tổ chức nước ngoài Đặc biệt, cần tăng cường quản lý thu đối với các lĩnh vực phức tạp như thương mại điện tử, thị trường mở, social commerce, quán cà phê internet, trang mua sắm cá nhân và các cửa hàng ứng dụng Hiện tại, việc kiểm soát các giao dịch B2C qua các nền tảng này đang được ưu tiên hàng đầu.

Phòng quản lý nguồn thu từ thương mại điện tử tập trung vào việc phân tích đặc điểm của các loại hình giao dịch để phát hiện phương thức trốn thuế Cơ quan thuế sẽ phối hợp với trung tâm chống trốn thuế công nghệ cao để điều tra thuế Giao dịch C2C hiện đang gây khó khăn cho cơ quan thuế Hàn Quốc do giá trị và số lượng giao dịch ngày càng tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực trò chơi điện tử và bán hàng trực tuyến, trong khi nhiều nhà cung cấp dịch vụ có máy chủ đặt ngoài lãnh thổ Hàn Quốc.

Hàn Quốc sở hữu hệ thống tin học tiên tiến và cơ quan thuế có chức năng điều tra được hỗ trợ bởi cơ quan lập pháp, giúp việc kiểm tra và giám sát thuế trở nên chặt chẽ Tuy nhiên, để quản lý thuế hiệu quả đối với lĩnh vực C2C, cần tính toán kỹ lưỡng chi phí so với thu nhập thuế Cơ quan thuế thu thập dữ liệu từ máy chủ về các giao dịch thương mại điện tử, bao gồm thông tin người dùng, hoạt động mua bán, và thanh toán Quy trình điều tra thuế cho giao dịch TMĐT tương tự như các doanh nghiệp thương mại khác, với sự hỗ trợ của cán bộ công nghệ thông tin trong việc thu thập và phân tích dữ liệu Việc thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại đã giúp thực thi chính sách thuế công bằng và minh bạch, đồng thời ngăn ngừa trốn thuế và tạo thuận lợi cho người nộp thuế.

Kể từ năm 2000, Bộ Tài chính Đài Loan đã triển khai kế hoạch khuyến khích việc tạo lập hoá đơn trực tuyến, cho phép doanh nghiệp thực hiện hoá đơn điện tử trong giao dịch B2B Đến năm 2005, quy định mở rộng cho phép các doanh nghiệp tạo hoá đơn điện tử cho khách hàng cá nhân (B2C).

Năm 2009, 27 siêu thị và cửa hàng bán lẻ lớn nhất Đài Loan đã bắt đầu áp dụng hóa đơn trực tuyến, thay thế cho hóa đơn giấy truyền thống Việc triển khai này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí in ấn mà còn nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường.

Bộ Tài chính Đài Loan đã triển khai chương trình quay xổ số hóa đơn điện tử tại các siêu thị và cửa hàng bán lẻ, diễn ra định kỳ hai tháng một lần với giải thưởng từ 200 Đài tệ đến 10 triệu Đài tệ (tương đương 7 USD đến 350.000 USD) Hóa đơn mua hàng được số hóa và gửi đến Trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính để tham gia quay thưởng Người tiêu dùng có thể kiểm tra thông tin mua hàng sau 2 ngày tại cửa hàng Hệ thống sẽ tự động thông báo người trúng thưởng và tiền thưởng có thể được chuyển trực tiếp vào tài khoản nếu họ cung cấp số chứng nhận và tài khoản trong hệ thống của Bộ Tài chính Từ tháng 7/2012, khách hàng sẽ nhận mã vạch từ Bộ Tài chính để dễ dàng lấy hóa đơn điện tử tại 100 cửa hàng, và có thể nhận xác nhận mua hàng qua email hoặc tin nhắn.

Những giải pháp này đã đem lại những kết quả rất tích cực Theo công bố của

Đến năm 2011, Bộ Tài chính Đài Loan cho biết các doanh nghiệp tại đây đã phát hành hơn 700 triệu hoá đơn điện tử, trong đó có 100 triệu hoá đơn từ siêu thị và cửa hàng bán lẻ Số lượng hoá đơn này tương đương với việc tiết kiệm khoảng 80 nghìn cây gỗ, đồng thời giảm phát thải 3.200 tấn carbon ra môi trường Dự kiến, đến năm 2013, nhờ vào sự phát triển của hoá đơn điện tử và xổ số hoá đơn, Đài Loan sẽ tiết kiệm khoảng 7,4 tỷ Đài tệ (tương đương 233 triệu USD).

1.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam:

Kinh nghiệm quản lý thuế của Hàn Quốc trong lĩnh vực thương mại điện tử cho thấy rằng Việt Nam hiện tại đang đối mặt với tình trạng tương tự như Hàn Quốc cách đây mười năm, khi người tiêu dùng chủ yếu sử dụng tiền mặt Điều này gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc phát hiện sai phạm và kiểm tra các giao dịch mua bán Tuy nhiên, Việt Nam đang nỗ lực hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, điều này được thể hiện qua việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), nhằm cải thiện quản lý thuế trong hoạt động thương mại điện tử.

Từ ngày 34, hóa đơn mua hàng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí thuế TNDN Kinh nghiệm này sẽ giúp Việt Nam hoàn thiện chính sách thuế và quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử Với thói quen sử dụng hóa đơn giấy, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi chuyển sang hóa đơn điện tử Học hỏi từ Đài Loan, ngành thuế đang tích cực triển khai giải pháp khuyến khích doanh nghiệp tham gia Hóa đơn điện tử chỉ phát huy hiệu quả khi có sự tham gia đông đảo từ cộng đồng doanh nghiệp Do đó, ngành thuế đang đẩy mạnh tuyên truyền về lợi ích của hóa đơn điện tử và cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin, tổ chức lớp tập huấn để doanh nghiệp hiểu và đăng ký thực hiện Ngoài ra, các đơn vị tham gia thí điểm hóa đơn điện tử sẽ nhận được hỗ trợ kỹ thuật và giải đáp thắc mắc từ cơ quan thuế.

Việc chuyển đổi từ hóa đơn giấy truyền thống sang hóa đơn điện tử có thể gặp phải một số vướng mắc, nhưng với kinh nghiệm từ các dự án thành công trước đây như cấp mã số thuế TNCN, kê khai thuế trực tuyến và nộp thuế điện tử, chúng ta có thể tin tưởng vào sự thành công của việc triển khai hóa đơn điện tử.

Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quát về thuế và thất thu thuế tại Việt Nam, đồng thời phân tích vai trò của hóa đơn, hóa đơn tự in và quản lý hóa đơn Nội dung chương này cũng đề cập đến cơ sở lý thuyết về quản lý hóa đơn tự in, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này, cùng với những bài học kinh nghiệm từ quản lý hóa đơn trên thế giới Đây là nền tảng lý thuyết cho việc nghiên cứu thực tế sau này.

35 công tác quản lý hoá đơn đối với các DN sử dụng hoá đơn tự in do Cục Thuế tỉnh

Cà Mau quản lý ở những chương tiếp theo

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÓA ĐƠN TỰ IN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC CỤC THUẾ TỈNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÓA ĐƠN TỰ IN TẠI CỤC THUẾ TỈNH CÀ MAU

Ngày đăng: 20/12/2021, 11:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Văn Túc (2013), Chính sách thuế mới quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thuế mới quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
Tác giả: Nguyễn Văn Túc
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2013
3. Nguyễn Văn Túc (2013), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015, NXB Tài chính, Hà Nội.II. CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHÁC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Nguyễn Văn Túc
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2013
4. Nguyễn Văn Vinh (năm 2014), Giải pháp tăng cường quản lý hoá đơn tự in của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường quản lý hoá đơn tự in của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
5. Nguyễn Bá Lộc (2014), Nghiên cứu công tác quản lý hoá đơn của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu công tác quản lý hoá đơn của Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Nguyễn Bá Lộc
Năm: 2014
6. Nguyễn Duy Thành (2015), Hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đặt in tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đặt in tại Chi cục Thuế thành phố Nha Trang
Tác giả: Nguyễn Duy Thành
Năm: 2015
7. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2015), Nghiên cứu hoạt động quản lý hóa đơn tự in tại Chi cục Thuế thành Phố Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.III. CÁC THÔNG TƢ, QUYẾT ĐỊNH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoạt động quản lý hóa đơn tự in tại Chi cục Thuế thành Phố Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Năm: 2015
17. Cục Thuế tỉnh Cà Mau (2015), Báo cáo ngày 21/01/2016 Đánh giá tình hình thực hiện công tác thuế năm 2015, Nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2016.IV. CÁC TRANG MẠNG Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ngày 21/01/2016 Đánh giá tình hình thực hiện công tác thuế năm 2015, Nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2016
Tác giả: Cục Thuế tỉnh Cà Mau
Năm: 2015
8. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Quy định về quản lý thuế Khác
9. Chính phủ (2010), Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Khác
10. Chính phủ (2014), Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Khác
11. Bộ Tài chính (2013), Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn Khác
12. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Khác
13. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn Khác
14. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế Khác
15. Tổng Cục thuế (2015), Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 ban hành Quy trình Kiểm tra hóa đơn Khác
16. Tổng Cục thuế (2008), Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 ban hành Quy trình Kiểm tra thuế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Bản đồ địa lý tỉnh Cà Mau - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 2.1 Bản đồ địa lý tỉnh Cà Mau (Trang 48)
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy cấp Cục Thuế - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy cấp Cục Thuế (Trang 54)
Bảng 2.1: Kết quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Cà Mau (2015 – 2017) - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 2.1 Kết quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Cà Mau (2015 – 2017) (Trang 58)
Bảng 2.3: Quá trình triển khai hình thức hóa đơn tự in - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 2.3 Quá trình triển khai hình thức hóa đơn tự in (Trang 63)
Bảng 2.5: Hoạt động quản lý hóa đơn tự in tích luỹ đến năm 2017 - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 2.5 Hoạt động quản lý hóa đơn tự in tích luỹ đến năm 2017 (Trang 64)
Hình 2.4: Biểu đồ Số phiếu gửi đi xác minh và đƣợc trả lời của - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 2.4 Biểu đồ Số phiếu gửi đi xác minh và đƣợc trả lời của (Trang 67)
Hình 2.6: Biểu đồ Tình hình nhận xác minh phiếu trên địa bàn - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 2.6 Biểu đồ Tình hình nhận xác minh phiếu trên địa bàn (Trang 68)
Hình 2.5: Biểu đồ Số hóa đơn gửi đi xác minh và đã đƣợc trả lời của - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 2.5 Biểu đồ Số hóa đơn gửi đi xác minh và đã đƣợc trả lời của (Trang 68)
Hình 2.7: Biểu đồ Tình hình nhận xác minh hóa đơn trên địa bàn - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 2.7 Biểu đồ Tình hình nhận xác minh hóa đơn trên địa bàn (Trang 69)
Bảng 2.6: Số lƣợng doanh nghiệp phải chuyển đổi do chính sách - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 2.6 Số lƣợng doanh nghiệp phải chuyển đổi do chính sách (Trang 72)
Bảng 2.7: Nguồn lực cán bộ tại các phòng - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 2.7 Nguồn lực cán bộ tại các phòng (Trang 73)
Bảng 2.11: Doanh nghiệp bỏ trốn và nợ đọng tiền thuế qua 3 năm - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 2.11 Doanh nghiệp bỏ trốn và nợ đọng tiền thuế qua 3 năm (Trang 77)
Hình 2.8: Biểu đồ Tình hình sử dụng hóa đơn tự in - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Hình 2.8 Biểu đồ Tình hình sử dụng hóa đơn tự in (Trang 78)
Bảng 2.12: Tình hình xử lý tổn thất hoá đơn tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 2.12 Tình hình xử lý tổn thất hoá đơn tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau (Trang 80)
Bảng 2.13: Sự lựa chọn phương thức sử dụng hóa đơn - HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý hóa đơn tự IN đối với các DOANH NGHIỆP THUỘC cục THUẾ TỈNH cà MAU
Bảng 2.13 Sự lựa chọn phương thức sử dụng hóa đơn (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w