Tính cấp thiết của đề tài
Thuế đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước, không chỉ là nguồn thu chính mà còn là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng, góp phần thực hiện công bằng xã hội và xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa Để tối đa hóa nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cần xây dựng hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế giá trị gia tăng một cách khoa học và hiệu quả Các chính sách thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, đơn giản và công bằng, đồng thời bộ máy quản lý cần phù hợp để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế có nguồn thu lớn nhất cho ngân sách Nhà nước Luật thuế GTGT số 57-L/CTN, có hiệu lực từ ngày 01/01/1999, đã trải qua nhiều năm thực hiện Qua thời gian, nền kinh tế và các doanh nghiệp tại tỉnh Cà Mau đã có những chuyển biến tích cực nhờ vào việc áp dụng luật thuế này.
Việc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau đang gặp nhiều thách thức do phạm vi hoạt động rộng và trình độ quản lý còn hạn chế, đặc biệt là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ Điều này dẫn đến việc chấp hành chính sách pháp luật không đầy đủ, gây thất thu ngân sách nhà nước Do đó, việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT là rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước.
Tổng quan các công trình liên quan khoa học đến đề tài
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo một số công trình nghiên
2 cứu liên quan đến nội dung đề tài, trong đó có:
Nguyễn Phùng Hạnh (2015) đã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại các doanh nghiệp xây dựng thuộc Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc Ông cho rằng để đạt được mục tiêu quản lý thuế, cần xem xét các hoạt động như thu ngân sách nhà nước, thu thuế GTGT từ doanh nghiệp, nộp và kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT, cũng như kết quả hoàn thuế và kiểm tra thuế GTGT Tác giả đã đánh giá các kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng Dựa trên những phân tích này, ông đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Trịnh Thị Thu Nhung (2014) đề xuất các giải pháp nâng cao kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh, trong bối cảnh biến động của chính sách thuế GTGT Bài viết nhấn mạnh việc cần làm rõ bản chất và quy định pháp luật Việt Nam về thuế GTGT, cũng như kinh nghiệm áp dụng từ các quốc gia khác Để đạt được điều này, tác giả phân tích cơ sở pháp lý về kế toán thuế GTGT theo chuẩn mực kế toán, từ góc độ chuyên ngành Trong quá trình phân tích thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp, tác giả tập trung vào các yếu tố như chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, phương pháp hạch toán và sổ sách kế toán Qua đó, tác giả rút ra mối quan hệ giữa thuế GTGT và kế toán thuế GTGT, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kế toán thuế GTGT cho doanh nghiệp tại thành phố.
Nguyễn Ngọc Hùng (2015) đã nhấn mạnh tại Hội thảo về Thuế tại trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh rằng, trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, việc điều chỉnh chính sách thuế là rất cần thiết để phù hợp với xu hướng phát triển.
Chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế ở Việt Nam đã trải qua những thay đổi đáng kể, góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước và khuyến khích phát triển kinh tế Tuy nhiên, tình trạng trốn thuế và tránh thuế ngày càng tinh vi, gây thất thu cho ngân sách và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội Bài viết phân tích thực trạng thất thu thuế, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục, bao gồm nâng cao chính sách thuế, tăng cường thông tin về người nộp thuế, cập nhật thủ đoạn gian lận, nâng cao hiệu quả quản lý thuế, và cải cách thủ tục hành chính thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
Phạm Thị Mai (2016) đã chỉ ra rằng thuế giá trị gia tăng đóng góp quan trọng vào ngân sách tỉnh, nhưng cũng nêu ra những hạn chế trong chính sách thuế và tình trạng gian lận thuế của doanh nghiệp Để cải thiện tình hình, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao luật thuế giá trị gia tăng và cải tiến phương pháp quản lý thuế, từ đó tăng cường nguồn thu từ loại thuế này cho ngân sách tỉnh.
Tóm lại, các nghiên cứu trước đây đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao quản lý và kế toán thuế GTGT Đồng thời, các phân tích về biến động chính sách thuế cũng đã chỉ ra ảnh hưởng của chúng đến việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách Ngoài ra, một số hội thảo đã thảo luận sâu về hành vi gian lận và trốn thuế, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và ngăn chặn hiệu quả.
Mặc dù nghiên cứu đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn một số hạn chế chưa được đề cập, đặc biệt là những bất cập cốt lõi và khía cạnh xã hội của vấn đề hiện tại.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu, trong khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay cho họ Nghiên cứu cho thấy thất thu thuế GTGT một phần do tâm lý và thói quen của người tiêu dùng, khi họ không yêu cầu hóa đơn và chủ yếu sử dụng tiền mặt để thanh toán Việc không lấy hóa đơn không chỉ làm giảm khả năng thu thuế mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp trốn thuế hoặc xuất hóa đơn với mức tượng trưng.
Nghiên cứu trước đây chưa đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại các cơ quan thuế Hiện tại, ngành thuế đang trong quá trình cải cách theo hướng hiện đại, vì vậy việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế là rất phù hợp và cần thiết cho nghiên cứu quản lý.
Nghiên cứu trước đây chưa phân tích đầy đủ tác động cấp thiết của việc kiểm soát hoạt động kinh doanh qua mạng như Zalo và Facebook, dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi doanh thu và chi phí của các đối tượng này Hệ quả là cơ quan thuế không thể kiểm soát thông tin của người bán hàng trực tuyến, gây ảnh hưởng lớn đến nguồn thu thuế địa phương.
Chất lượng dịch vụ thuế hiện nay, đặc biệt là nộp thuế điện tử và hoàn thuế điện tử, mang lại sự an tâm cho người nộp thuế khi thực hiện các giao dịch này.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau
Phân tích ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau cho thấy nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tuân thủ quy định Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, cần đề xuất một số giải pháp như cải thiện quy trình thông tin, tăng cường đào tạo cho cán bộ thuế và doanh nghiệp, cũng như áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế Những biện pháp này sẽ giúp tối ưu hóa công tác quản lý thuế GTGT, giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn trong tương lai.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài này nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, cần làm rõ và trả lời các câu hỏi liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT trong bối cảnh hiện tại.
Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Cà Mau có những ƣu điểm và hạn chế gì?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Cà Mau
Cục Thuế tỉnh Cà Mau quản lý và tổ chức các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã hoạt động kinh doanh trong khu vực tỉnh Cà Mau.
Công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau bao gồm nhiều loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế môn bài Trong số đó, thuế giá trị gia tăng là nguồn thu chính đóng góp vào ngân sách Nhà nước Do đó, bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau.
Thời gian từ năm 2016 đến 2018, Cục Thuế tỉnh Cà Mau đã thực hiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp Bài viết phân tích thực trạng công tác này, đánh giá hiệu quả và những thách thức trong quá trình quản lý thuế tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này áp dụng phương pháp định tính để xây dựng cơ sở lý thuyết liên quan đến quản lý thuế GTGT Quá trình nghiên cứu bao gồm thu thập dữ liệu thực tiễn về kết quả quản lý thuế, sau đó phân tích, so sánh và đánh giá dữ liệu nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu của luận văn Luận văn cũng tổng hợp cơ sở lý thuyết dựa trên nội dung nghiên cứu hiện có.
Nghiên cứu này phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau, dựa trên sáu tác phẩm nghiên cứu trước đây Qua đó, bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và thách thức trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp trong khu vực.
+ Đề tài sử dụng phương pháp so sánh số tương đối như sau:
Kết quả so sánh năm Y
Kết quả so sánh năm Y-1
Tốc độ tăng bình quân % = ((Kết quả năm Y2/Y1+Y3/Y2+ Yn/Yn-1)/n- 1)*100
+ Đề tài sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối như sau:
Kết quả so sánh = Số thực hiện năm Y – (trừ) Số thực hiện năm Y-1
- Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông qua chủ yếu từ phòng ban chức năng của Cục thuế Tỉnh Cà Mau nhƣ:
Phòng Tổng hợp nghiệp vụ - Dự toán thu thập và đánh giá số liệu ngân sách hàng năm do Bộ Tài chính giao, bao gồm tổng thu ngân sách và tỷ trọng thuế GTGT so với tổng thu Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong việc đánh giá hiệu quả tuyên truyền chính sách thuế Phòng Thanh tra và Kiểm tra thuế đánh giá tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, số thuế xử lý qua kiểm tra và mức độ sai phạm của doanh nghiệp Phòng Kê khai Kế toán thuế thu thập thông tin về cấp mã số thuế doanh nghiệp, đăng ký, kê khai và hoàn thuế GTGT Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế thu thập thông tin về tổng số nợ so với tổng thu Cuối cùng, Phòng Hành chính – Tổ chức cán bộ tập trung vào công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý thuế.
+ Số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm cung cấp những lý luận có liên quan tới thuế và quản lý thu thuế
- Số liệu sơ cấp: Lấy ý kiến chuyên gia thông qua bảng câu hỏi thiết kế trước
Các chuyên gia có am hiểu về quản lý thuế như Cục Trưởng, Lãnh đạo Cục, cá nhân có uy tín, am hiểu về thuế GTGT
Khảo sát doanh nghiệp trên địa bàn thông qua bảng câu hỏi nhằm đánh giá mức độ tuân thủ chính sách thuế GTGT, đồng thời xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách này.
Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu, lƣợc khảo tài liệu, và kinh nghiệm thực tiễn trong ngành thuế Các tiêu chí được xác định nhằm tạo ra các câu hỏi phù hợp Dữ liệu sơ cấp được xử lý thông qua phương pháp tổng hợp và hỗ trợ bởi công cụ Excel.
Địa điểm nghiên cứu của đề tài này là công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp tại tỉnh Cà Mau, được thực hiện dưới sự quản lý của Cục thuế tỉnh Cà Mau.
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua trắc nghiệm để ghi nhận phản ứng từ đối tượng khảo sát, kết hợp với việc gửi phiếu điều tra bảng hỏi nhằm thu thập thông tin thực tiễn Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên phân tầng theo loại hình doanh nghiệp, bao gồm các doanh nghiệp công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh như Công ty Cổ phần, DNTN, và Công ty TNHH Đối với mẫu người tiêu dùng, đề tài tập trung vào các ngành có hành vi gian lận và trốn thuế cao như vật liệu xây dựng, kim khí điện máy, và nhà hàng, khách sạn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu thuế GTGT Phương pháp tiếp cận là phi thực nghiệm, với việc điều tra qua bảng câu hỏi đã được soạn sẵn gửi đến các chuyên gia trong và ngoài lĩnh vực.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào 8 ngành nghề, sử dụng phương tiện phỏng vấn thông qua việc gửi phiếu khảo sát qua đường văn thư Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, với mục tiêu thu thập thông tin từ họ qua việc trả lời bảng câu hỏi và gửi lại bằng đường văn thư.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát tổng cộng 30 mẫu, bao gồm 15 mẫu từ người tiêu dùng cuối cùng và 25 mẫu từ các chuyên gia, cán bộ thuế Đối tượng khảo sát chuyên gia bao gồm 01 Phó Cục trưởng cùng với lãnh đạo và nhân viên của 07 phòng chức năng, bao gồm thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, kê khai kế toán thuế, quản lý nợ thuế, quản lý ấn chỉ và tin học.
Đóng góp của đề tài
Bài viết này hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau Đồng thời, nó đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh.
Cà Mau trong điều kiện hiện nay
Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp cung cấp tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu liên quan Những giải pháp đề xuất có tính căn cứ và khả thi sẽ hỗ trợ các nhà quản lý và hoạch định chính sách thuế trong việc đưa ra quyết định hiệu quả.
Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu Tổng quan các công trình liên quan
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về thuế giá trị gia tăng
Phân tích thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Cà Mau
Các giải pháp, kiến nghị
Phương pháp nghiên cứu định tính
Kết hợp thống kê mô tả; phân tích, so sánh
Quy trình nghiên cứu đề tài áp dụng phương pháp định tính để xây dựng cơ sở lý thuyết khoa học, thu thập dữ liệu và tiến hành phân tích, so sánh cũng như diễn giải dữ liệu, nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
Quy trình thu thập dữ liệu thứ cấp tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau được thực hiện thông qua các phòng ban chức năng, sử dụng mẫu biểu được thiết kế sẵn Mục tiêu là phân tích dữ liệu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó cung cấp những lý luận cần thiết cho việc thuế và quản lý thu thuế.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn các chuyên gia quản lý thuế như Cục Trưởng và Lãnh đạo Cục, cùng với những cá nhân uy tín có kiến thức về thuế GTGT Đồng thời, khảo sát doanh nghiệp trên địa bàn bằng bảng câu hỏi nhằm đánh giá mức độ tuân thủ cũng như những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chính sách thuế GTGT.
Phương pháp phân tích thông tin được thực hiện thông qua thống kê so sánh, phân tích và tổng hợp dữ liệu giữa các năm trước và sau bằng Excel, đồng thời diễn đạt kết quả qua biểu đồ Bên cạnh đó, tôi tiến hành tổng hợp cơ sở lý thuyết nghiên cứu từ các tài liệu trước đây để phân tích thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau, nhằm nâng cao hiểu biết về vấn đề này trong bối cảnh doanh nghiệp.
Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Cà Mau
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt phần mở đầu
Trong phần mở đầu, tôi nhấn mạnh tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, đồng thời phân tích tổng quan các công trình liên quan Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu được nêu rõ, cùng với phương pháp nghiên cứu và cách thức chọn mẫu khảo sát chuyên gia Ngoài ra, phần này cũng trình bày những đóng góp của luận văn và cấu trúc 4 chương của đề tài.
Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế gián thu áp dụng cho giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
1.1.2 Khái niệm quản lý thuế
Thuế ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước Để thực hiện các chức năng như đầu tư cơ sở hạ tầng, đảm bảo quốc phòng, an ninh, và phát triển giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng, Nhà nước cần có nguồn tài chính ổn định Như Ăng-ghen đã chỉ ra, quyền lực công cộng cần có sự đóng góp của công dân thông qua thuế Tuy nhiên, đến nay, Việt Nam vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về thuế; theo Từ điển tiếng Việt, thuế được định nghĩa là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân hoặc tổ chức phải nộp cho Nhà nước dựa trên tài sản, thu nhập và nghề nghiệp của họ.
Theo cuốn Giáo trình Thuế của Học viện Tài chính, thuế được định nghĩa là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, theo quy định của pháp luật, nhằm phục vụ mục đích công cộng Mặc dù chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế, các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng để hiểu rõ bản chất của thuế, cần xem xét các khía cạnh kinh tế đặc trưng của nó.
Có 12 quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với các pháp nhân và thể nhân, không có tính hoàn trả trực tiếp Những mối quan hệ này phát sinh khách quan và mang ý nghĩa xã hội đặc biệt, với việc chuyển giao thu nhập bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước Các pháp nhân và thể nhân chỉ cần nộp thuế theo quy định của pháp luật, và tiền thuế được sử dụng cho các mục đích chung.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo pháp luật với mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh Theo hình thức sở hữu tài sản, doanh nghiệp được chia thành hai loại: doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
1.1.4 Khái niệm tuân thủ thuế của người nộp thuế
Tuân thủ thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc thực hiện đầy đủ các hoạt động như đăng ký, kê khai, báo cáo và nộp thuế theo quy định của pháp luật Điều này cũng bao gồm việc tuân thủ các yêu cầu khác liên quan đến quản lý thuế.
1.1.5 Mục tiêu quản lý thuế
Mục tiêu của quản lý thuế không chỉ là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn liên quan đến tăng trưởng kinh tế, công bằng phân phối và ổn định xã hội Quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước thông qua các mục tiêu cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và công bằng trong xã hội.
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ và kịp thời
Nâng cao nhận thức của người nộp thuế và cán bộ công chức thuế về vai trò quan trọng của thuế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là một nhiệm vụ cần thiết Việc này không chỉ giúp tăng cường trách nhiệm của người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà còn góp phần xây dựng một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả.
1.1.6 Nguyên tắc Quản lý thuế:
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước Việc nộp thuế theo quy định pháp luật không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mọi tổ chức và cá nhân Tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân đều có trách nhiệm trong việc tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý thuế đƣợc thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan
Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế
1.1.7 Cơ chế quản lý thuế theo luật quản lý thuế
Ngành thuế hiện nay áp dụng cơ chế quản lý thuế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm, cho phép người nộp thuế tự kê khai dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của mình Theo phương pháp này, người nộp thuế phải tự tính toán số thuế phải nộp và chủ động thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin kê khai Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai trừ khi phát hiện sai sót hoặc vi phạm Nhiệm vụ của cơ quan thuế là tuyên truyền, hỗ trợ và hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ nghĩa vụ của mình, cũng như giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ thuế thông qua kiểm tra, thanh tra nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi trốn thuế và gian lận thuế.
- Đặc điểm của cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế nhƣ sau:
Cơ chế tự khai và tự nộp thuế là phương thức quản lý thuế dựa trên sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, kết hợp với việc áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong quản lý thuế.
Cơ chế tự khai tự nộp thuế yêu cầu tổ chức và cá nhân nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ thuế một cách tự giác và chịu trách nhiệm về việc tính toán và kê khai thuế của mình.
Cơ quan thuế phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ thủ tục về thuế
Mục tiêu của cơ chế tự kê khai và tự nộp thuế là nâng cao năng lực quản lý thuế, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước Để đạt được điều này, cơ quan thuế cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cho người nộp thuế, giúp họ hiểu rõ nghĩa vụ của mình Đồng thời, việc giám sát và kiểm tra chặt chẽ sự tuân thủ nghĩa vụ thuế cũng rất quan trọng, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận và trốn thuế.
Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở nước ta
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nhưng hoạt động thị trường vẫn chưa linh hoạt Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do trình độ công nghệ và quản lý thấp, dẫn đến năng suất lao động kém và khả năng cạnh tranh hạn chế Việc áp dụng thuế GTGT trong giai đoạn này là cần thiết để giúp doanh nghiệp thích nghi với chính sách kinh tế mới.
Thuế GTGT giúp khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu bằng cách loại bỏ tình trạng thu trùng lắp thuế, từ đó tạo ra tác động tích cực đến sản xuất dịch vụ Việc áp dụng thuế GTGT yêu cầu các doanh nghiệp trong tất cả các thành phần kinh tế cải thiện công tác quản lý, bao gồm ghi chép ban đầu, mở sổ sách kế toán, và đảm bảo mua bán hàng hóa phải có hóa đơn chứng từ Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm để duy trì sức cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, mở rộng quy mô sản xuất và đổi mới công nghệ hiện đại Không đánh thuế vào hoạt động đầu tư tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ hoặc hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT khi mua sắm tài sản cố định Bên cạnh đó, thuế GTGT còn góp phần thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
15 sản phẩm hàng hoá, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội
Luật thuế GTGT quy định hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn thuế GTGT đầu vào, điều này đã khuyến khích hoạt động xuất khẩu và giúp hàng hóa Việt Nam cạnh tranh về giá cả với các sản phẩm tương tự từ các quốc gia khác trên thị trường quốc tế.
Việc áp dụng thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu không chỉ bảo vệ sản phẩm nội địa mà còn giúp kiểm soát tiêu dùng, đặc biệt là đối với hàng tiêu dùng cao cấp từ nước ngoài Đồng thời, thuế GTGT cũng hỗ trợ tiết kiệm cho sản xuất Đối với nguyên vật liệu và vật tư nhập khẩu, thuế GTGT vẫn được thu khi hàng về, nhưng đã có điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu để ổn định sản xuất trong nước.
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển từ sản xuất thay thế nhập khẩu sang sản xuất hướng tới xuất khẩu Thuế này khuyến khích sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam như nông sản, lâm sản và thủy sản thông qua các quy định cụ thể, chẳng hạn như không thu thuế GTGT đối với hàng hóa do người sản xuất bán ra, cho phép khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho các cơ sở chế biến, và hoàn thuế đầu vào cho các cơ sở xuất khẩu nếu có hóa đơn GTGT đầu vào.
Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hóa, vì nó thay thế thuế doanh thu đã được tính vào giá trước đó Do đó, các Bộ, Ngành địa phương cần có biện pháp quản lý và hướng dẫn kịp thời, chính xác trong việc thực hiện thuế GTGT Điều này nhằm tránh tình trạng một số doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chưa hiểu rõ và vô tình cộng thêm thuế GTGT vào giá bán, dẫn đến việc tăng giá cả hàng hóa.
Hiện nay, nhiều ngành nghề thương mại, đặc biệt là bán lẻ qua mạng như Facebook và Zalo, gặp khó khăn trong việc kiểm soát doanh thu và quản lý thuế đối với các cá nhân kinh doanh tự phát Tình trạng này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp bán lẻ tại tỉnh Cà Mau và hệ thống bán lẻ ở các thành phố lớn.
Thị phần của các hệ thống bán lẻ tại 16 thành phố lớn đang giảm sút, khi mà xu hướng chuyển dịch về các vùng quê ngày càng mạnh mẽ Các nhà bán lẻ đang áp dụng chính sách giao hàng tận tay người tiêu dùng kèm theo nhiều ưu đãi hấp dẫn.
Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng
1.3.1 Đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng Đối tƣợng chịu thuế GTGT là đối tƣợng tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT, đƣợc viết tắt là HHDV chịu thuế Đối tƣợng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành
1.3.2 Người nộp thuế giá trị gia tăng
Theo quy định pháp luật, đối tượng nộp thuế GTGT tại Việt Nam bao gồm tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề hay hình thức kinh doanh Ngoài ra, tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ cũng thuộc diện nộp thuế GTGT.
1.3.3 Đối tƣợng không chịu thuế giá trị gia tăng
Theo quy định của thuế GTGT tại Việt Nam, tất cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đều phải chịu thuế này Tuy nhiên, luật thuế GTGT cũng xác định một số đối tượng không phải chịu thuế Các đối tượng không chịu thuế có thể khác nhau giữa các quốc gia; tại Việt Nam, hiện có các nhóm hàng hóa và dịch vụ được miễn thuế GTGT Những nhóm này có thể được phân loại dựa trên tính chất và mục đích kinh tế - xã hội của chúng.
- Sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp:
- HHDV mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh:
- Các dịch vụ tài chính:
- Hàng hoá mang tính chất đặc thù thuộc hoạt động an ninh quốc phòng: vũ
17 khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
- HHDV thuộc các hoạt động đƣợc ƣu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo:
- HHDV của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là: giá tính thuế và thuế suất
Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT:
Giá tính thuế là yếu tố then chốt để xác định số thuế GTGT phải nộp Theo nguyên tắc, giá tính thuế GTGT được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT ghi trên hóa đơn của người bán hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam Nếu người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ, họ cần quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) của Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/1/1999, ban đầu quy định bốn mức thuế suất là 0%, 5%, 10% và 20% Tuy nhiên, sau thời gian áp dụng và nhằm nâng cao hiệu quả, luật đã được điều chỉnh và hiện chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.
- Mức thuế suất 0% Áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu
Để được áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu hàng hóa, HHDV cần đáp ứng các điều kiện quy định, bao gồm việc có hợp đồng bán hoặc gia công hàng hóa xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, và tờ khai hải quan cho hàng hóa xuất khẩu.
Luật thuế GTGT hiện hành quy định rõ ràng về một số trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%, bao gồm tái bảo hiểm ra nước ngoài và các hoạt động chuyển nhượng ra nước ngoài liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, vốn, cấp tín dụng, cũng như đầu tư chứng khoán.
Mức thuế suất 5% được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng, cũng như cho các hàng hóa và dịch vụ cần ưu đãi Những mặt hàng này có thể được phân loại thành hai nhóm lớn.
+ Nhóm 1: HHDV thiết yếu cho đời sống xã hội
Nhóm 2: HHDV hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất trong các lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục và khoa học – kỹ thuật, nhằm thực hiện chính sách xã hội và khuyến khích đầu tư sản xuất.
Mức thuế suất 10% được áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ thông thường không nằm trong danh mục chịu thuế suất cao hơn hoặc không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) Các sản phẩm như điện tử, dầu mỏ, khí đốt, may mặc, xây dựng, lắp đặt và dịch vụ tư vấn sẽ không bị ảnh hưởng bởi mức thuế này.
Luật thuế GTGT hiện hành cho phép doanh nghiệp lựa chọn một trong hai phương pháp để tính thuế GTGT phải nộp, bao gồm phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1.3.5.1 Phương pháp khấu trừ thuế Đối tƣợng áp dụng
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị kinh doanh khác sẽ áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, ngoại trừ những đối tượng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định.
Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ Trong đó:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá và dịch vụ đã bán ra, được ghi rõ trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của
19 hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả tài sản cố định, phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Ngoài ra, nó còn bao gồm số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam, theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1.3.5.2 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp trên giá trị gia tăng Đối tƣợng áp dụng
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật
Nội dung công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
1.5.1 Công tác quản lý đăng ký thuế:
Công tác quản lý đăng ký thuế được thực hiện theo 6 bước:
Để lập hồ sơ cho doanh nghiệp, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện theo Luật Doanh nghiệp, bạn cần đăng ký mã số thuế (MST) và mã số doanh nghiệp (MSDN) tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh.
Bước 2: Nơi nộp hồ sơ
Sau khi hồ sơ đã lập xong sẽ đƣợc nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh - Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh hoặc cơ quan thuế
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế
Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh sẽ do bộ phận
23 hành chính văn thƣ tiếp nhận và kiểm tra
Bước 4: Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế
Sau khi nhận hồ sơ, bộ phận đăng ký thuế tiến hành nhập và kiểm tra thông tin, truyền dữ liệu, xác minh và xác nhận thông tin Cuối cùng, họ tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế.
Bước 5: Trả kết quả đăng ký thuế cho người nộp thuế (NNT)
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh sẽ nhận danh sách M SDN cùng thông báo MST từ bộ phận đăng ký thuế thông qua bộ phận hành chính văn thư.
NNT đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, xác nhận hoạt động hợp pháp của doanh nghiệp.
Bước 6: Nhận kết quả cấp MSDN từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bộ phận hành chính văn thư sẽ chuyển ngay bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh đến bộ phận đăng ký thuế.
Sau khi nhận bản sao Giấy chứng nhận, bộ phận đăng ký thuế sẽ cập nhật trạng thái cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho người nộp thuế (NNT).
Trường hợp người nộp thuế (NNT) được quản lý bởi Cục Thuế, bộ phận đăng ký thuế sẽ lưu trữ hồ sơ đăng ký thuế của NNT Hồ sơ phô tô sẽ được chuyển cho bộ phận kiểm tra để quản lý, đồng thời thông báo cho bộ phận Tư vấn hỗ trợ thuế (TTHT) để cung cấp hướng dẫn ban đầu.
Khi NNT được phân cấp cho Chi cục Thuế quản lý, bộ phận đăng ký thuế sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ đăng ký MSDN của NNT đến Chi cục Thuế đó, và hồ sơ sẽ được lưu trữ qua bộ phận hành chính văn thư.
1.5.2 Công tác quản lý hóa đơn:
1.5.2.1 Quản lý hóa đơn tự in tại cơ quan thuế: Được thực hiện theo 5 bước
Phòng Quản lý ấn chỉ thuộc Vụ Tài vụ Quản trị và Cục Công nghệ thông tin của Tổng cục Thuế đã tiến hành tạo mẫu hóa đơn tự in cho cơ quan Thuế.
Bước 2: Phòng Quản lý ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) thông báo phát hành mẫu hoá đơn tự in của cơ quan Thuế
Bước 3: Phòng/Bộ phận Ấn chỉ của Tổng cục Thuế, Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế sẽ tiến hành lập hóa đơn bán hàng tự in, được sử dụng để bán ấn chỉ thuế tại cơ quan Thuế.
Bước 4: Phòng/bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tự in của cơ quan Thuế
Bước 5: Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thông báo huỷ hoá đơn tự in của cơ quan Thuế
1.5.2.2 Quản lý Thông báo phát hành ấn chỉ:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn và các loại chứng từ khác như chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, báo cáo phát hành biên lai thu phí, lệ phí qua mạng thông tin điện tử Các thông báo này có thể có mã vạch hoặc không, được gửi qua bưu điện kèm theo ấn chỉ mẫu và đóng dấu “Ngày nhận” để chuyển cho Phòng/Bộ phận Ấn chỉ trong ngày Đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in, cần gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan Thuế quản lý để đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn mà không cần đăng ký số lượng phát hành trước.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế tiếp nhận Thông báo phát hành hoá đơn, chứng từ khấu trừ và báo cáo phát hành biên lai thu phí, lệ phí từ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Nhiệm vụ của họ là kiểm tra trạng thái mã số thuế và tính hợp lệ của các thông báo so với quy định, đồng thời so sánh mẫu ấn chỉ với thông tin trong các thông báo phát hành Nếu phát hiện thông tin không đúng quy định, cần nêu rõ sai sót và yêu cầu tổ chức thực hiện điều chỉnh.
- Nhận/nhập thông tin từ Thông báo (Báo cáo) phát hành mới vào Chương trình Quản lý ấn chỉ
Khi cơ quan phát hiện sai sót trong Thông báo (Báo cáo) phát hành của tổ chức, họ sẽ yêu cầu tổ chức lập Thông báo (Báo cáo) phát hành mới Tổ chức cần gửi Thông báo (Báo cáo) mới này đến cơ quan Thuế để đề nghị thay thế cho Thông báo (Báo cáo) phát hành cũ.
Chương trình Quản lý ấn chỉ cho phép người sử dụng nhận và nhập Thông báo (Báo cáo) phát hành mới, giúp ghi thông tin vào Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC) để thay thế các thông tin sai sót từ Thông báo phát hành cũ Ngoài ra, chương trình còn hỗ trợ cập nhật thông tin Thông báo phát hành hóa đơn lên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế và Tổng cục Thuế, thay thế những thông tin sai sót trước đó.
Tổ chức cần lưu giữ Thông báo và Báo cáo phát hành, tuy nhiên, nếu các tài liệu này được gửi qua mạng, cơ quan Thuế không yêu cầu in ấn để lưu trữ.
1.5.2.3.Quản lý hoá đơn in trực tiếp từ máy tính tiền: