Tính cấp thiết của đề tài
Sau 5 năm từ 2011-2015, quá trình tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn chưa có thang đo chính thức nào đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việc đánh giá này là cần thiết để giúp các nhà quản lý thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, định hướng cho việc sát nhập và phát triển chính sách trong tương lai Đặc biệt, việc phân tích hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bạc Liêu sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, cảnh báo sớm nguy cơ đổ vỡ và phát triển bền vững Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, nhưng chủ yếu dựa trên phương pháp phân tích định tính truyền thống và chỉ tập trung vào một vài Ngân hàng Nhà nước Các nghiên cứu định lượng còn hạn chế và không phản ánh chính xác tình hình thực tế hiện nay sau quá trình tái cơ cấu.
Hai bài nghiên cứu sẽ phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bạc Liêu trong giai đoạn trước và sau tái cơ cấu Việc đánh giá tổng thể và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần là rất quan trọng, hỗ trợ các nhà quản lý, hoạch định chính sách, quản trị ngân hàng và nhà đầu tư trong quá trình ra quyết định Điều này cũng tạo cơ sở cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP BIDV – Bạc Liêu.
Tác giả chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bạc Liêu” cho luận văn tốt nghiệp nhằm đóng góp lý luận và phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng BIDV – Bạc Liêu Bài viết sẽ đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn hiện tại, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
Tổng quan các nghiên cứu trước
Các nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, nhiều người đã quan tâm đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu định lượng về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại không nhiều Đặc biệt, phương pháp phân tích hiệu quả theo DEA đã được ứng dụng trong một số nghiên cứu tiêu biểu.
Năm 2008, Nguyễn Việt Hùng đã ứng dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của 32 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2001-2005, theo hướng tiếp cận trung gian Các biến phân tích bao gồm tổng tài sản cố định ròng, chi cho nhân viên, và tổng vốn huy động từ khách hàng là đầu vào; trong khi thu từ lãi và thu ngoài lãi là đầu ra Kết quả cho thấy hiệu quả toàn bộ bình quân đạt 0,791, nghĩa là các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ sử dụng 79,1% đầu vào để tạo ra sản lượng đầu ra.
NHTMCP đạt hiệu quả bình quân cao hơn nhóm ngân hàng thương mại nhà nước (81,6% so với 77,8%)
Năm 2010, tác giả Ngô Đăng Thành đã áp dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của 22 ngân hàng thương mại trong năm 2008 theo cách tiếp cận trung gian Nghiên cứu sử dụng các biến đầu vào như chi phí tiền lương, chi phí trả lãi và các khoản tương tự, cùng với các biến đầu ra như tổng tài sản, thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập khác Kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân hàng thương mại khá cao, với mức trung bình đạt 91,7% Trong số 22 ngân hàng, có 6 ngân hàng đạt hiệu quả tối ưu, 7 ngân hàng đạt hiệu quả trên 90%, 7 ngân hàng trên 80% và 2 ngân hàng chưa phát huy hết nguồn lực Đặc biệt, Vietcombank là ngân hàng duy nhất trong 4 ngân hàng thương mại nhà nước đạt đến đường giới hạn khả năng sản xuất.
Gần đây, tác giả Nguyen (2011) đã áp dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của 22 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2009, theo hướng tiếp cận trung gian Nghiên cứu này xem xét các biến đầu vào như chi phí lao động, tài sản cố định và tổng tiền gửi, trong khi các biến đầu ra bao gồm thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi Kết quả cho thấy điểm hiệu quả trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt 74,8%, với phi hiệu quả đến từ hai nguồn: phi hiệu quả phân bổ và phi hiệu quả kỹ thuật Đặc biệt, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần có hiệu quả cao hơn so với nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, với tỷ lệ lần lượt là 74,9% và 74,2%.
Việc áp dụng phương pháp DEA để nghiên cứu hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam vẫn còn hạn chế Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu sử dụng cách tiếp cận trung gian, xem ngân hàng như cầu nối giữa người gửi và người vay, dẫn đến việc sử dụng các biến khác nhau và kết quả tính toán hiệu quả cũng không đồng nhất Nghiên cứu của Ngô Đăng Thành (2010) chỉ ra rằng các ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động tương đối hiệu quả vào năm 2008, trong khi các nghiên cứu khác đều cho thấy hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này còn thấp trong khoảng thời gian nghiên cứu Mỗi nghiên cứu đều đóng góp một phần vào việc hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, cần tập trung vào bốn yếu tố quan trọng cho sự phát triển của ngành ngân hàng Việc đề xuất các giải pháp cụ thể sẽ giúp cải thiện quy trình làm việc, tối ưu hóa dịch vụ khách hàng và tăng cường quản lý rủi ro Những cải tiến này không chỉ nâng cao hiệu suất hoạt động mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của toàn ngành ngân hàng.
Các nghiên cứu nước ngoài
Phương pháp DEA (Data Envelopment Analysis) được áp dụng rộng rãi để phân tích hiệu quả hoạt động của các Đơn vị Quản lý (DMU) trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, kinh tế và xây dựng Phương pháp này lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1985 để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, khi Sherman và Gold nghiên cứu 14 chi nhánh ngân hàng tại Mỹ Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 chi nhánh hoạt động kém hiệu quả so với các chi nhánh còn lại.
Nghiên cứu của Rangan và các cộng sự (1988), được trích dẫn trong Nguyen (2011), đã nâng cấp độ đánh giá từ chi nhánh ngân hàng lên cấp độ ngân hàng, phân tích hiệu quả hoạt động của 215 ngân hàng tại Mỹ Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá phi hiệu quả kỹ thuật, bao gồm phi hiệu quả kỹ thuật thuần và phi hiệu quả quy mô, với 3 biến đầu vào (lao động, vốn và khấu hao) và 5 biến đầu ra (2 biến đầu ra là tiền gửi và 3 biến đầu ra là khoản cho vay) Kết quả cho thấy các ngân hàng có thể tạo ra cùng một lượng đầu ra chỉ với 70% đầu vào, đồng thời phi hiệu quả quy mô của các ngân hàng tương đối nhỏ, chủ yếu do phi hiệu quả kỹ thuật thuần.
Phương pháp DEA đang ngày càng trở nên phổ biến trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ ở Mỹ mà còn ở nhiều quốc gia khác Nhiều nghiên cứu tiêu biểu đã được thực hiện để áp dụng phương pháp này trong các bối cảnh khác nhau.
Grazyna (2008) đã thực hiện một nghiên cứu tại Ba Lan để đánh giá hiệu quả hoạt động của 40 ngân hàng trong giai đoạn 2000-2007, sử dụng phương pháp giá trị gia tăng Nghiên cứu so sánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thông qua phương pháp DEA và các chỉ số tài chính Các biến đầu vào bao gồm tài sản và số lượng nhân viên, trong khi các biến đầu ra là cho vay, tiền gửi và thu nhập ngoài lãi Kết quả nghiên cứu cho thấy những phát hiện thú vị về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong thời kỳ này.
5 ngân hàng theo các chỉ số tài chính (ROE và hiệu quả nguồn nhân lực) cao hơn nhiều so với hiệu quả tính bằng phương pháp DEA
Elena (2008) đã thực hiện một nghiên cứu tại Nhật Bản để đánh giá hiệu quả hoạt động của bốn nhóm ngân hàng trong giai đoạn 2000-2006, sử dụng phương pháp tiếp cận trung gian Nghiên cứu này áp dụng ba biến đầu vào gồm tiền gửi, số lượng nhân viên và số lượng chi nhánh ngân hàng để tạo ra ba biến đầu ra là cho vay, chứng khoán thương mại, chứng khoán đầu tư và lợi nhuận thuần Kết quả cho thấy, điểm hiệu quả trung bình của các ngân hàng Nhật Bản đạt 69%, trong đó Ngân hàng City và Ngân hàng Trust đạt hiệu quả tối đa 100%, trong khi các Ngân hàng Regional và Tier II có hiệu quả thấp hơn nhiều.
Nghiên cứu của Nurhan và các cộng sự (2009) tại Thổ Nhĩ Kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động của 44 ngân hàng từ năm 2002 đến 2006 với cách tiếp cận sản xuất Nghiên cứu sử dụng 5 biến đầu vào như vốn chủ sở hữu/tổng tài sản và chi phí ngoài lãi/tổng chi phí hoạt động, cùng với 2 biến đầu ra là ROA và ROE Tác giả phân loại các ngân hàng thành 4 nhóm: ngân hàng nhà nước, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng tư nhân và ngân hàng đầu tư phát triển Kết quả cho thấy ngân hàng nhà nước có hiệu quả trung bình cao nhất (69%), trong khi ngân hàng tư nhân có hiệu quả trung bình thấp nhất (34%) Đáng chú ý, hiệu quả trung bình của các ngân hàng có xu hướng tăng dần qua các năm.
Trong nghiên cứu của Chan (2011) về hiệu quả hoạt động của ba nhóm ngân hàng thương mại Trung Quốc giai đoạn 2001-2007, tác giả đã áp dụng phương pháp tiếp cận trung gian với ba biến đầu vào (chi phí ngoài lãi, tài sản cố định và tiền gửi) và hai biến đầu ra (cho vay và đầu tư) Kết quả cho thấy hiệu quả trung bình mà các ngân hàng Trung Quốc đạt được chỉ là 31,42%, cho thấy sự không hiệu quả trong hoạt động và việc phân tán nguồn lực mà các ngân hàng này đang phải đối mặt.
Hệ thống ngân hàng Trung Quốc còn yếu kém, cùng với sự phát triển hạn chế của hệ thống luật pháp và tài chính, đã dẫn đến việc không đạt được các tiêu chuẩn quốc tế.
Phương pháp DEA đã được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển để đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và ngày càng trở nên phổ biến ở các nước đang phát triển Điều này khẳng định tính ưu việt của DEA trong việc cung cấp cái nhìn tổng thể về hoạt động ngân hàng thương mại tại từng quốc gia Cách tiếp cận chủ yếu của phương pháp này là thông qua vai trò trung gian cùng với các biến số được lựa chọn khác nhau.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bạc Liêu, đồng thời so sánh kết quả này với các ngân hàng TMCP Nhà Nước khác trong khu vực Từ những phân tích và so sánh đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV – Bạc Liêu và so sánh với các Ngân hàng TMCP khác
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV – Bạc Liêu.
Câu hỏi nghiên cứu
1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV Bạc Liêu giai đoạn
2014 – 2016? Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV so với các ngân hàng TMCP khác trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu?
2 Những giải pháp có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV Bạc Liêu?
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:
- Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bạc Liêu
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV – Chi nhánh Bạc Liêu năm 2014 –
Ngân hàng TMCP BIDV – chi nhánh Bạc Liêu hoạt động nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng thương mại cổ phần tại tỉnh Bạc Liêu, so với các ngân hàng TMCP khác Sự cạnh tranh giữa BIDV và các ngân hàng khác không chỉ thể hiện qua dịch vụ khách hàng mà còn qua các sản phẩm tài chính đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương Với chiến lược phát triển bền vững, BIDV đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường ngân hàng tại Bạc Liêu.
Bài viết nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - chi nhánh Bạc Liêu, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay Qua việc đánh giá thực trạng, bài viết làm rõ các vấn đề lý luận liên quan và đề xuất định hướng phát triển cùng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của BIDV - chi nhánh Bạc Liêu.
5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Bài viết này nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - chi nhánh Bạc Liêu Đầu tiên, tôi sẽ làm rõ các vấn đề lý thuyết liên quan, sau đó xác định đối tượng nghiên cứu và cuối cùng đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương pháp nghiên cứu sẽ áp dụng lý thuyết hệ thống để phân tích và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của BIDV - chi nhánh Bạc Liêu.
- Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng phương pháp định tính và định lượng: a Phương pháp định tính:
Tổng quan lịch sử là phương pháp nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và bài báo trong và ngoài nước về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm đánh giá các luận điểm và rút ra những điểm mới cho luận văn Luận văn này tập trung vào không gian nghiên cứu tại tỉnh Bạc Liêu và thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016 Phương pháp định lượng được áp dụng để phân tích dữ liệu một cách chính xác và khách quan.
Dựa trên tổng quan các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, tôi đã phân loại thành bốn nhóm chỉ tiêu tài chính để phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng BIDV Bạc Liêu.
2 Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời
+ ROA (tỷ suất sinh lời của tài sản)
4 Chỉ tiêu đo lường rủi ro (Nhóm chỉ tiêu bổ trợ)
Bài viết phân tích các chỉ tiêu định lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Bạc Liêu, so sánh với các ngân hàng khác Luận văn áp dụng mô hình DEA (Data Envelopment Analysis) theo phương pháp phi tham số để xác định hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency - TE), phản ánh khả năng hoạt động của ngân hàng.
6 Kết quả dự kiến đạt đƣợc
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bạc Liêu đang hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và yêu cầu đổi mới không ngừng Việc phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh của chi nhánh này cho thấy những điểm mạnh như dịch vụ khách hàng tốt và mạng lưới chi nhánh rộng rãi, cùng với những thách thức như áp lực từ các đối thủ và biến động thị trường Để phát triển bền vững, chi nhánh cần cải thiện công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng các sản phẩm tài chính đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
7 Khung phân tích của luận văn
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý thuyết Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHTM
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại BIDV chi nhánh Bạc Liêu
Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời: ROA, ROE, Hệ số thu nhập hoạt động cận biên,…
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong lĩnh vực tài chính bao gồm tỷ lệ cho vay (cho vay ròng so với tổng tài sản), tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu so với tổng cho vay và cho thuê), và tỷ lệ đòn bẩy tài chính (tổng tài sản so với tổng vốn chủ sở hữu) Những chỉ tiêu này giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng quản lý rủi ro của tổ chức.
Các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí
Diễn giải kết quả và đề xuất giải pháp
Nguồn: Tác giả đề xuất
Hình 1 Khung phân tích nghiên cứu
8 Những điểm đóng góp mới của luận văn:
Luận văn trình bày những quan điểm và nội dung mới về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, tập trung vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần.
Luận văn phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV, nêu rõ ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân từ cả phía nhà nước lẫn ngân hàng Đồng thời, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của BIDV, áp dụng khung phân tích định tính và định lượng để đưa ra những đánh giá chính xác.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và so sánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bạc Liêu với các ngân hàng thương mại cổ phần khác tại địa bàn Sử dụng 10 chỉ tiêu kỹ thuật (TE), chúng tôi sẽ đánh giá hiệu suất và sự cạnh tranh của ngân hàng này trong bối cảnh thị trường tài chính hiện nay.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của NHTM nhưng không nhiều nghiên cứu về kết quả kinh doanh của NHTM cổ phần
Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng chủ yếu chỉ tập trung vào hiệu quả kinh tế mà chưa xem xét đầy đủ các khía cạnh khác Các tác giả thường nhầm lẫn giữa các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và xã hội, cũng như không phân biệt rõ ràng giữa các chỉ tiêu kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân kết quả như nợ xấu, an toàn vốn và thanh khoản Điều này tạo ra một khoảng trống trong việc đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của NHTM.
Từ việc tổng quan kết quả, tác giả nhận thấy nhiều điểm quan trọng liên quan đến quan niệm, nội dung và bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP, có thể được kế thừa cho nghiên cứu trong chương 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM 1.1.1 Quan niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
Hiệu quả là khái niệm quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, nơi nó được định nghĩa là mối quan hệ giữa đầu vào khan hiếm và sản lượng hàng hóa, dịch vụ Theo Nguyễn Văn Ngọc, hiệu quả còn là tiêu chuẩn đánh giá mức độ phân bổ nguồn lực trên thị trường Do các yếu tố đầu vào như vốn, lao động và kỹ thuật đều khan hiếm, việc phân bổ nguồn lực trở thành vấn đề sống còn của quốc gia và tổ chức Hiểu đơn giản, hiệu quả phản ánh mức độ thành công trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra đầu ra kinh tế như sản phẩm, doanh thu và lợi nhuận.
Từ điển Kinh tế học., Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội [1]
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu, tức là khả năng chuyển đổi yếu tố đầu vào thành đầu ra Nó cho thấy lợi ích từ hoạt động kinh doanh thông qua việc so sánh kết quả kinh tế với chi phí đã bỏ ra.