QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là nguồn lực tài chính quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương Nguồn vốn này không chỉ giúp tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà còn định hướng đầu tư, đồng thời góp phần thực hiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Việc sử dụng hiệu quả vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đã được Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương đặc biệt chú trọng Để đảm bảo hiệu quả đầu tư, mọi dự án cần đáp ứng ba tiêu chí quan trọng: thời gian, chất lượng và chi phí Tuy nhiên, hiện nay, lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN vẫn tồn tại nhiều yếu kém, như tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài và kém hiệu quả, cùng với nợ đọng trong đầu tư gia tăng, trở thành vấn đề bức xúc cần giải quyết.
Huyện Ngọc Hiển, mới được tách ra, đã nhận được nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) lớn nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội Theo UBND huyện Ngọc Hiển (2016), vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã nâng cao hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng giao thông và nông thôn Nhiều dự án như đường ô tô đến trung tâm xã Tân Ân Tây, Tam Giang Tây, cùng các công trình thủy lợi đã hoàn thành đúng tiến độ, góp phần cải thiện diện mạo đô thị và nông thôn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống người dân Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế trong quy trình cấp phát, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn XDCB từ ngân sách nhà nước chưa đạt yêu cầu (UBND huyện Ngọc Hiển, 2016).
Hai cản trở lớn đối với sự phát triển của huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau đã được xác định Để giải quyết vấn đề này một cách khoa học, tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước của các công trình đầu tư xây dựng cơ bản” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Ngọc Hiển Từ đó, khuyến nghị các chính sách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Ngọc Hiển
Thứ nhất, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau là rất quan trọng Việc đánh giá này giúp xác định các yếu tố quyết định đến việc tối ưu hóa nguồn vốn, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển hạ tầng địa phương Các yếu tố như quản lý dự án, khả năng lập kế hoạch, và sự tham gia của cộng đồng đều có tác động lớn đến kết quả sử dụng vốn.
Khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Ngọc Hiển - tỉnh Cà Mau hiệu quả như thế nào?
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau bao gồm chất lượng quy hoạch, khả năng quản lý và giám sát dự án, trình độ đội ngũ nhân lực, cũng như sự tham gia của cộng đồng trong quá trình thực hiện Thêm vào đó, việc đảm bảo minh bạch trong sử dụng vốn và các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả đầu tư.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau trong thời gian tới, cần thiết triển khai các chính sách như tăng cường quản lý và giám sát dự án, cải thiện quy trình đấu thầu, khuyến khích đầu tư tư nhân, và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ngoài ra, việc đào tạo chuyên môn cho nhân viên và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án cũng sẽ góp phần quan trọng vào việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đối tượng khảo sát bao gồm đại diện Ban quản lý dự án, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu tham gia các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại huyện Ngọc Hiển.
Phạm vi nghiên cứu
Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được khảo sát trong đề tài bao gồm các dự án nhóm B và C tại huyện Ngọc Hiển Vốn đầu tư chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, huyện và xã.
Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu này được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến hết năm 2016, trong khi số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng phiếu khảo sát để thu thập thông tin.
Phương pháp chuyên gia không yêu cầu cỡ mẫu lớn vì các chuyên gia đều có kiến thức sâu về lĩnh vực của mình (Aurélie Chamaret và cộng sự, 2007) Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã chọn 05 chuyên gia, bao gồm 02 cán bộ quản lý dự án từ UBND huyện Ngọc Hiển và 03 quản lý dự án tại các doanh nghiệp.
1.6.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách thu thập thông tin trực tiếp từ các đại diện của Ban quản lý dự án, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu tham gia các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại huyện Ngọc Hiển thông qua việc phát phiếu khảo sát.
Bài viết sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá giá trị các biến số và áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện trong lấy mẫu phi xác suất Thông tin được thu thập thông qua phiếu khảo sát, sau đó dữ liệu được làm sạch và kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha Tiếp theo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) được thực hiện để xác định các yếu tố ảnh hưởng, cũng như hồi quy để khảo sát mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố này và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương với các nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị.
SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Các khái niệm
2.1.1 Đầu tƣ xây dựng cơ bản Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư (Ngân hàng thế giới, 2005) Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014) [21] Theo Bách khoa thư Việt Nam thì “Đầu tư, trong kinh tế vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai Đầu tư, vì thế còn gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản”
Đầu tư, dù có nhiều cách hiểu khác nhau, đều mang chung một ý nghĩa: đó là việc bỏ vốn vào các hoạt động cụ thể với hy vọng đạt được những mục tiêu nhất định và mang lại hiệu quả cao hơn trong tương lai.
Trong lĩnh vực đầu tư kinh tế, có hai loại chính: đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành Đầu tư cơ bản tập trung vào việc tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) để phục vụ cho các hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội Tất cả các hoạt động đầu tư đều cần có sự hiện diện của TSCĐ, cho thấy tầm quan trọng của loại hình đầu tư này trong nền kinh tế.
Đầu tư vận hành, hay còn gọi là đầu tư hoạt động, là quá trình đầu tư nhằm tạo ra tài sản lưu động phục vụ cho tài sản cố định (TSCĐ) Để có TSCĐ, chủ đầu tư có thể thực hiện qua nhiều hình thức như xây dựng mới, mua sắm hoặc thuê Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một dạng đầu tư tổng quát, với mục tiêu sử dụng vốn để tạo ra các sản phẩm XDCB, bao gồm cơ sở vật chất và kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội, như nhà máy, đường giao thông và hồ đập.
6 thủy lợi, trường học, bệnh viện…
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) thông qua các giai đoạn như khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt Đây là một phần quan trọng trong quá trình đầu tư, nhằm đổi mới và mở rộng TSCĐ của nền kinh tế quốc dân XDCB đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao cơ sở vật chất và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, yêu cầu một khoản vốn lớn và cần được quản lý chặt chẽ để tránh lãng phí ngân sách nhà nước Hoạt động này bao gồm các hình thức xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và hiện đại hóa, góp phần phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
2.1.2 Vốn ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư là toàn bộ giá trị cần thiết để tạo ra sản phẩm nhằm thu nhập trong tương lai, bao gồm chi phí đầu tư quy đổi ra tiền Để thực hiện bất kỳ quá trình tăng trưởng hay phát triển kinh tế nào, vốn đầu tư là yếu tố quyết định trong việc kết hợp các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh Do đó, vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với mọi dự án đầu tư, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) trong nền kinh tế nhiều thành phần được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN).
Luật Ngân sách Nhà nước (2015) định nghĩa ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước được lập kế hoạch và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, lệ phí, và phí từ dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, với điều kiện được khoán chi phí hoạt động Ngoài ra, còn có các khoản phí từ dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước nộp cho ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật Bên cạnh đó, thu NSNN cũng bao gồm viện trợ không hoàn lại từ chính phủ nước ngoài và các tổ chức, cá nhân quốc tế dành cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương, cùng với các khoản thu khác theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
Chi NSNN bao gồm các khoản như chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Vốn ngân sách được chia thành hai loại: vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
2.1.3 Vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản
Theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được chia thành hai loại chính: (i) Vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, được hình thành từ các khoản thu của ngân sách trung ương, nhằm phục vụ các dự án có lợi ích quốc gia; và (ii) Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, được hình thành từ các khoản thu của ngân sách địa phương cùng với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương, nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ lợi ích của địa phương.
Theo mức độ kế hoạch hóa vốn đầu tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành các nguồn như: nguồn vốn XDCB tập trung, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại theo Nghị quyết của Quốc hội cho các địa phương chủ động đầu tư, và vốn đầu tư cho các chương trình, dự án quốc gia như Chương trình 135 về xóa đói giảm nghèo, chương trình kiên cố hóa kênh mương và trường lớp học Ngoài ra, còn có vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước nhưng được để lại tại đơn vị nhằm tăng cường cơ sở vật chất, bao gồm nguồn vốn quảng cáo và nguồn thu học phí.
Vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một phần quan trọng trong vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước (NSNN) Nó được hình thành từ sự huy động của nhà nước nhằm chi cho các dự án đầu tư XDCB, với mục tiêu xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật, cũng như kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
2.1.4 Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tƣ XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
Đầu tư XDCB có những đặc điểm đa dạng và phức tạp, ảnh hưởng lớn đến sự vận động của vốn đầu tư Để đảm bảo hiệu quả, cần có cách tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp Do đó, quản lý đầu tư XDCB của NSNN cần tuân thủ các nguyên tắc, biện pháp và trình tự riêng, dựa trên nguyên tắc quản lý chi NSNN và các nguyên tắc chi đầu tư XDCB.
Hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB
2.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tƣ XDCB
Hiệu quả là mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động hoặc quá trình trong không gian và thời gian xác định, phản ánh mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra Hiệu quả có thể được đo lường qua các đơn vị như hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội Trong kinh tế học, hiệu quả được áp dụng trong ba trường hợp chính: (1) hiệu quả sản xuất, tối ưu hóa quá trình chuyển đổi đầu vào thành đầu ra; (2) hiệu quả phân bổ tài nguyên, tối ưu hóa sản lượng đầu ra khi sử dụng đầu vào hạn chế; và (3) hiệu quả phân phối, tối ưu hóa việc phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng dựa trên thu nhập và giá cả không đổi.
Đầu tư luôn gắn liền với hiệu quả đầu tư, vì đây là mục tiêu cuối cùng mà mọi nhà đầu tư hướng đến Hiệu quả đầu tư được thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi ích thu được và chi phí đầu tư Để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, cần xem xét từ hai góc độ khác nhau.
Hiệu quả hoạt động đầu tư ở góc độ vi mô được xác định là sự chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động đầu tư và chi phí đầu tư, tạo ra lợi nhuận Phạm trù này thường được phân tích trong bối cảnh của một doanh nghiệp hoặc đơn vị cụ thể.
Góc độ vĩ mô của hiệu quả hoạt động đầu tư được đánh giá không chỉ qua hiệu quả kinh tế mà còn qua các yếu tố xã hội như an ninh, quốc phòng, lao động, cơ cấu kinh tế và mức độ sử dụng tài nguyên thiên nhiên Nó cũng bao gồm những thay đổi về điều kiện sống, môi trường, cũng như các khía cạnh văn hóa, phúc lợi công cộng và chăm sóc y tế.
Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong xây dựng cơ bản có thể được định nghĩa là mối quan hệ so sánh giữa các lợi ích thu được và chi phí bỏ ra Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong các dự án xây dựng.
Nền kinh tế xã hội thu được 16 lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ các công trình đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), so với chi phí đã bỏ ra trong quá trình thực hiện Những lợi ích này không chỉ góp phần vào sự phát triển kinh tế mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cộng đồng Việc đánh giá chính xác các lợi ích này là cần thiết để đảm bảo hiệu quả đầu tư và tối ưu hóa nguồn lực cho các dự án tương lai.
Các lợi ích từ dự án công trình không chỉ mang lại cho nhà đầu tư và người lao động mà còn cho địa phương và nền kinh tế, bao gồm cả sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường Những lợi ích này có thể được đánh giá qua các chỉ số định tính như mục tiêu phát triển bền vững, hoặc định lượng như tăng trưởng GDP, tăng thu ngân sách, nâng cao năng suất lao động và tạo ra nhiều việc làm hơn Tuy nhiên, xã hội cũng phải gánh chịu các chi phí liên quan, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động và tác động đến môi trường trong quá trình triển khai dự án.
2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tƣ XDCB
2.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế Để đánh giá tác động của dự án đầu tư XDCB đến tăng trưởng kinh tế xã hội của một vùng, một địa phương, thông qua một số chỉ tiêu như chỉ tiêu ICOR, hoặc phương pháp kinh tế lượng qua mô hình kinh tế
ICOR (Tỷ lệ đầu ra vốn gia tăng) là chỉ số phản ánh mức vốn đầu tư cần thiết để gia tăng 1 đồng GDP trong một khoảng thời gian nhất định Công thức tính ICOR được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
ICOR, hay hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, được tính bằng cách lấy vốn đầu tư (I) chia cho mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (ΔGDP).
ICOR giúp xác định hiệu quả của đồng vốn đầu tư bằng cách cho biết số sản lượng tạo ra từ mỗi đồng vốn Hệ số ICOR càng thấp, hiệu quả đầu tư càng cao Nếu ICOR không thay đổi, tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế; tỷ lệ đầu tư cao dẫn đến tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và ngược lại.
Hệ số ICOR là chỉ tiêu quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế, giúp tính toán nhu cầu vốn đầu tư một cách hiệu quả.
17 tư theo các mô hình kinh tế
2.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được định nghĩa là sự chênh lệch giữa lợi ích mà xã hội nhận được và chi phí nguồn lực cần thiết để thực hiện đầu tư Lợi ích này phản ánh mức độ đáp ứng của dự án đầu tư đối với các mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế.
Các yếu tố xem xét bao gồm cả định tính và định lượng, nhằm đánh giá hiệu quả phát triển kinh tế Các tiêu chí định tính như khả năng đáp ứng mục tiêu phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện chính sách Nhà nước, bảo đảm công bằng xã hội và giảm nghèo bền vững Bên cạnh đó, các chỉ số định lượng như mức tăng thu ngân sách, số lượng việc làm mới, tăng trưởng thu ngoại tệ, và vốn đầu tư toàn xã hội so với vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cũng được sử dụng để đo lường hiệu quả.
2.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cần đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường Hiệu quả đầu tư được xem xét qua ba khía cạnh: (1) Các dự án phải giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường; (2) Nhà nước cần ưu tiên vốn cho các công trình môi trường, vì đây là lĩnh vực công ích với ít lợi nhuận, khó thu hút nhà đầu tư; (3) Đầu tư từ nguồn NSNN không chỉ đảm bảo hiệu quả môi trường mà còn có vai trò dẫn dắt xã hội hướng tới một môi trường xanh và sạch hơn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.1 Điều kiện kinh tế, xã hội của địa bàn đầu tƣ xây dựng
Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại địa phương phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội Trong một môi trường kinh tế ổn định, nguồn vốn đầu tư sẽ được cung cấp đầy đủ và đúng tiến độ Ngược lại, khi nền kinh tế không ổn định và mức tăng trưởng chậm, nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng nhằm kiềm chế tình hình.
Lạm phát đang gia tăng, dẫn đến việc điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho các dự án và giảm chi ngân sách Nhà nước Sự gia tăng giá cả nguyên vật liệu làm tăng chi phí thực hiện các công trình, điều này có thể gây trì hoãn trong việc triển khai dự án do không đủ vốn.
Các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tại địa phương Huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, do mới chia tách, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế do nguồn vốn ngân sách đầu tư còn hạn chế Thế mạnh của huyện chủ yếu tập trung vào khai thác thủy sản, đặc biệt là đánh bắt gần bờ và nuôi tôm.
Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và ổn định đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh tế và đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật trở thành yếu tố thiết yếu, yêu cầu xây dựng một hệ thống pháp luật mạnh mẽ và hiệu quả để đảm bảo thực thi.
Ý thức pháp luật của người dân cần được nâng cao để đạt trình độ giáo dục pháp luật cao, giúp hệ thống pháp luật hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế hoạt động theo trật tự, đảm bảo công bằng, an toàn và hiệu quả Điều này tạo ra niềm tin trong đầu tư và thuận lợi cho hoạt động đầu tư của Nhà nước, đồng thời ngăn chặn sự lợi dụng kẽ hở của các đối tượng không chân chính Do đó, hệ thống văn bản pháp luật, bao gồm các nghị định và thông tư, cần phải thống nhất, đầy đủ và ổn định Khi người dân và doanh nghiệp đều có hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật, rủi ro không đáng có sẽ được hạn chế Tuy nhiên, tính nghiêm minh của pháp luật cũng rất quan trọng, vì nếu không có sự nghiêm khắc, các tệ nạn như lừa đảo và chiếm đoạt sẽ dễ dàng xảy ra.
Trách nhiệm và tình trạng tham nhũng đang gia tăng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Dự toán chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được xây dựng dựa trên phân tích khoa học về nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm việc xem xét thực tế thu NSNN của các năm trước và dự báo tăng thu cho năm hiện tại Kế hoạch thu ngân sách được HĐND phê duyệt vào cuối năm và có thể điều chỉnh trong các phiên họp tiếp theo Do đó, chi ngân sách cho đầu tư XDCB không được vượt quá nguồn thu ngân sách dành cho mục đích này, đồng thời cần căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương Các địa phương có nguồn thu lớn có thể chủ động hơn trong việc lập dự toán và quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Vì vậy, nguồn thu ngân sách và nguồn vốn NSNN có vai trò quyết định đối với tiến độ và hiệu quả của các dự án đầu tư XDCB.
Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan sở hữu và quản lý vốn để thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng Họ có trách nhiệm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, và một cách tiết kiệm, hiệu quả Đồng thời, chủ đầu tư cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quản lý tài chính trong đầu tư phát triển.
Chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và tính hợp pháp của khối lượng dự án, cũng như tiến độ thực hiện trong quá trình thanh toán Đảm bảo tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ gửi tới Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng.
Khi khối lượng công việc đạt yêu cầu theo hợp đồng, cần tiến hành nghiệm thu kịp thời, hoàn thiện hồ sơ thanh toán và gửi đề nghị thanh toán cho nhà thầu trong thời gian quy định.
Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước liên quan, đồng thời cung cấp hồ sơ, tài liệu và tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính Điều này nhằm phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn Chủ đầu tư cũng phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và tuân thủ chính sách tài chính đầu tư của Nhà nước Do đó, vai trò của chủ đầu tư rất quan trọng trong việc đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) trong đầu tư XDCB, tránh lãng phí và thất thoát.
2.3.5 Các bên tham gia dự án
Các tổ chức thực hiện dự án bao gồm nhà thầu và các tổ chức tư vấn Nhà thầu có trách nhiệm trước Chủ đầu tư về chất lượng công trình, thời gian thực hiện, và hướng dẫn sử dụng công trình trước khi đưa vào khai thác Họ cũng phải đảm bảo an toàn pháp lý cho công trình Vai trò của nhà thầu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ thi công, vì sự chậm trễ và chất lượng kém có thể dẫn đến lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản và gây khó khăn cho công tác quản lý dự án.
Các đơn vị tư vấn đầu tư và xây dựng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin pháp luật và cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư và xây dựng Họ chịu trách nhiệm lập và quản lý dự án, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu, giám sát và quản lý thi công, cũng như quản lý chi phí xây dựng và nghiệm thu công trình Với chức năng giám sát và quản lý, nếu tổ chức tư vấn hoạt động hiệu quả, họ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Kiểm soát và tiết kiệm chi phí trong thi công xây dựng là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng công trình Nếu không thực hiện tốt, sẽ dẫn đến lãng phí vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
2.3.6 Đặc điểm của dự án
Dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững để đưa ra quyết định quản lý phù hợp Đầu tư XDCB yêu cầu một lượng vốn lớn và thường xuyên bị đọng lại trong suốt quá trình thực hiện, do đó, việc quản lý và cấp phát vốn cần thiết lập các biện pháp đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát Thời gian thực hiện một dự án XDCB thường kéo dài nhiều tháng, thậm chí nhiều năm, và các yếu tố như giá cả, lạm phát, lãi suất có thể ảnh hưởng lớn đến quá trình này Hơn nữa, đầu tư XDCB là lĩnh vực có mức độ rủi ro cao, nơi mà việc đánh đổi tiêu dùng hiện tại để hy vọng vào lợi ích trong tương lai là điều không thể tránh khỏi.
Kinh nghiệm của một số quốc gia về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và bài học rút ra cho Việt Nam
muốn đã làm cho vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hiệu quả sử dụng kém
Việc tổ chức khai thác các đối tượng đầu tư hoàn thành sẽ tạo ra một lượng hàng hóa và dịch vụ nhất định Khi so sánh khối lượng hàng hóa và dịch vụ này với nhu cầu của nền kinh tế, chúng ta có thể xác định lợi ích kinh tế từ vốn đầu tư.
2.4 Kinh nghiệm của một số quốc gia về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và bài học rút ra cho Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển và tư nhân hóa cao, các quốc gia phát triển và đang phát triển đã đầu tư vốn XDCB vào hạ tầng và các cơ sở kinh tế lớn mà khu vực tư nhân không thể đảm nhận Họ áp dụng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua tín dụng nhà nước Đầu tư chủ yếu đến từ các doanh nghiệp tư nhân và tập đoàn kinh doanh Điển hình như Nhật Bản và Singapore, những quốc gia này đã sử dụng vốn đầu tư XDCB một cách hiệu quả hơn so với các nước trong khu vực, với hệ số ICOR thấp hơn từ 3 đến 4 lần.
2.4.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia
Chính phủ Singapore đã đầu tư mạnh mẽ từ ngân sách nhà nước vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tạo ra nhiều khu công nghiệp tập trung nhằm thu hút đầu tư nước ngoài Kể từ những năm 1970, nền kinh tế Singapore đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, chuyển từ đầu tư hạ tầng sang phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa ngành vận chuyển quốc tế và nâng cấp hệ thống viễn thông.
Chính phủ Singapore chú trọng quy hoạch phát triển đô thị và quản lý đất đai do quỹ đất hạn chế, yêu cầu sử dụng đất tiết kiệm và tối ưu hóa Từ những năm 1960, chính phủ đã thực hiện chính sách trưng thu đất để phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, bồi thường cho chủ đầu tư theo giá thị trường Hiện nay, Singapore sở hữu một trong những kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại nhất thế giới, với cảng biển và sân bay được xếp hạng hàng đầu toàn cầu.
Hệ thống giao thông đường cao tốc tại Singapore rất thuận tiện, kết hợp với hạ tầng viễn thông hiện đại và chi phí hợp lý Điều này đã thu hút nhiều công ty toàn cầu chọn Singapore làm trụ sở để thiết lập các đầu mối thông tin và dữ liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
2.4.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Việt Nam có thể học hỏi từ Nhật Bản trong việc quản lý chi phí đầu tư và nâng cao chất lượng công trình Nhật Bản đã áp dụng nhiều phương pháp hiệu quả để tối ưu hóa ngân sách và đảm bảo các dự án xây dựng đạt tiêu chuẩn cao Sự chú trọng vào quy trình kiểm soát chất lượng và hiệu quả chi tiêu của Nhật Bản là một mô hình đáng tham khảo cho Việt Nam.
Phương pháp cạnh tranh giá cả trong hợp đồng xây dựng yêu cầu các công ty thi công đáp ứng tiêu chí của bên đặt hàng với mức giá thấp nhất Tuy nhiên, sự cạnh tranh giá khốc liệt có thể dẫn đến các hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu, như thông đồng và dàn xếp giữa các nhà thầu Điều này gây bất lợi cho những nhà thầu có năng lực cao nhưng thực hiện "cạnh tranh lành mạnh", làm giảm cơ hội trúng thầu của họ Hơn nữa, việc đảm bảo chất lượng và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào công trình trở nên khó khăn hơn trong bối cảnh này.
Nhật Bản đã áp dụng “Phương pháp đánh giá tổng hợp” để chọn nhà thầu có khả năng thực hiện công trình tốt nhất, dựa trên sự kết hợp giữa giá cả và chất lượng Phương pháp này được Quốc hội Nhật Bản thông qua bằng Luật “Thúc đẩy đảm bảo chất lượng công trình” Theo đó, các tiêu chí kỹ thuật quan trọng như độ bền, độ an toàn thi công, giảm thiểu tác động môi trường, hiệu suất công việc, chi phí vòng đời và tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ được xem xét đồng thời với giá bỏ thầu Điểm đánh giá kỹ thuật sẽ được xác định theo các tiêu chí trong hồ sơ thầu, có tính đến điểm cộng cho các phương án kỹ thuật đề xuất và không cho điểm nếu phương án không phù hợp.
Sau khi thực hiện chấm thầu bằng phương pháp đánh giá tổng hợp, chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu trúng thầu dựa trên “số điểm đánh giá” cao nhất Đồng thời, các cơ quan xét thầu cũng đặc biệt chú trọng đến việc xem xét nghiêm ngặt các nhà thầu vi phạm quy định chống phá giá để ngăn chặn những hành vi không hợp lệ.
Thầu bỏ giá thấp bất hợp lý chỉ nhằm mục đích thắng thầu đang trở thành vấn đề nhức nhối Để giải quyết tình trạng này, Nhật Bản đã áp dụng hệ thống khảo sát giá cả đấu thầu thấp và công khai kết quả, đồng thời ban hành hệ thống giới hạn giá cả thấp nhất.
2.4.2 Một số bài học rút ra cho Việt Nam
Mặc dù các quốc gia có nền kinh tế phát triển, họ vẫn chú trọng vào việc đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ Chính phủ khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, trong khi nhà nước chỉ tập trung vào các dự án lớn và đầu tư vào dịch vụ công cộng.
Để phát triển kinh tế vùng núi và nông thôn, cần chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, bao gồm điện, đường, hệ thống thông tin liên lạc và kiên cố hóa thủy lợi Nhà nước cần ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực này để thu hút nguồn vốn và cải thiện cơ cấu kinh tế Chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một phần quan trọng trong chiến lược kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách của Chính phủ Đồng thời, Nhà nước khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư thông qua các hình thức như BOT, BTO và BT để nâng cao chất lượng hạ tầng nông thôn.
Tăng cường phân cấp đầu tư kết hợp với trách nhiệm về rủi ro nhằm hạn chế tình trạng đầu tư tràn lan và quy mô lớn vượt khả năng cân đối vốn Cần phân định rõ ràng giữa vai trò của Nhà nước và Doanh nghiệp để củng cố chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước, đồng thời giảm bớt sự bao cấp đối với Doanh nghiệp.
Hoàn thiện thể chế cần đảm bảo tính đồng bộ và có tầm nhìn chiến lược lâu dài, tránh những điều chỉnh mang tính sự vụ và cục bộ Việc xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng phải giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa nhà nước và người dân Đồng thời, cần chi tiết và công khai quy trình xử lý các công đoạn trong đầu tư để thúc đẩy cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương.
Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.5.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Lim và Mohamed (1999) đã phát triển một khung khái niệm để minh họa mối quan hệ giữa các tiêu chí của một dự án thành công và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công đó, được tóm tắt trong hình 2.2.
Hình 2.2: Quan hệ giữa yếu tố tác động và tiêu chí thành công dự án
Nguồn: Nguồn: Lim C.S và Mohamed M.Z (1999) [43]
Belassi và Tukel (1996) đã tổng hợp 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án từ các nghiên cứu trước, đồng thời chỉ ra rằng còn có những yếu tố không liên quan đến nhà quản lý dự án và tổ chức, nhưng vẫn tác động đến thành công dự án, bao gồm đặc trưng dự án, thành viên tham gia và môi trường bên ngoài (Cao Hào Thi, 2006) Họ đã phân loại các yếu tố này thành 4 phạm vi: dự án, nhà quản lý dự án và thành viên tham gia, tổ chức và môi trường bên ngoài, đồng thời giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các nhóm yếu tố này.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của dự án có thể thay đổi theo từng giai đoạn của vòng đời dự án (Pinto & Prescott, 1988) Westerveld (2002) đã mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố thành công và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án bằng cách tổng hợp từ các nghiên cứu trước, từ đó phát triển mô hình dự án xuất sắc dựa trên mô hình của Quỹ quản lý chất lượng Châu Âu EFQM.
Các tiêu chí của dự án thành công
- Các yếu tố cơ bản
Các nhân tố tác động
- Các điều kiện ảnh hưởng
- Các bằng chứng thực nghiệm
- Sự ảnh hưởng và đóng góp
Theo Westerveld (2002), không có tiêu chuẩn chung để đánh giá sự thành công của một dự án, vì các tiêu chí thành công phụ thuộc vào đặc trưng riêng của từng dự án Ông đề xuất một mô hình linh hoạt hơn nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố quyết định thành công và các yếu tố của một dự án thành công, bao gồm cả tương tác giữa các nhóm yếu tố và ảnh hưởng của đặc trưng dự án đến các mối quan hệ này.
Theo nghiên cứu của Theo Arditi và cộng sự (1985), sự chậm trễ trong các dự án xây dựng không chỉ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho ngành xây dựng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác.
Theo nghiên cứu của Shen (1997), chậm trễ trong tiến độ của các dự án xây dựng là nguyên nhân chính dẫn đến việc gia tăng chi phí và giảm lợi nhuận cũng như các lợi ích khác của dự án.
2.5.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Cao Hào Thi (2006) đã nghiên cứu 239 dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam và xác định rằng sự thành công của các dự án này phụ thuộc vào ba nhóm yếu tố chính: năng lực của nhà quản lý dự án, năng lực của các thành viên tham gia, và môi trường bên ngoài Mức độ tác động của những yếu tố này bị ảnh hưởng bởi đặc trưng của dự án, cụ thể là giai đoạn hoàn thành và thực hiện trong vòng đời dự án.
Nguyễn Quý Nguyên và Cao Hào Thi (2010) đã phân tích 150 dự án xây dựng dân dụng tại khu vực phía Nam và rút ra kết luận rằng có bốn yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của dự án Các yếu tố này bao gồm sự hỗ trợ từ tổ chức, năng lực điều hành của nhà quản lý dự án, năng lực của các thành viên tham gia, và môi trường bên ngoài Bên cạnh đó, yếu tố gián tiếp như đặc điểm của chủ đầu tư và ngân sách dự án cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định thành công của dự án.
Nghiên cứu của Lưu Minh Hiệp (2009) về 100 dự án tại TP.HCM chỉ ra rằng các yếu tố như chính sách, kinh tế/tài chính, điều kiện tự nhiên và tình trạng trộm cắp/tội phạm có ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro của dự án, bao gồm tiến độ và chi phí Tác động của các nhóm yếu tố này đến biến phụ thuộc thể hiện rõ ràng hơn ở các dự án lớn, đặc biệt là những dự án có giá trị trên 10 triệu USD.
Nguyễn Thị Minh Tâm (2009) đã phân tích 216 dự án xây dựng tại TP.HCM và xác định 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án, bao gồm năng lực của bên thực hiện, năng lực của bên hoạch định dự án, sự gian lận và thất thoát, cùng với các yếu tố kinh tế, chính sách và tự nhiên.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.6.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư XDCB
2.6.1.1 Nhóm yếu tố về môi trường bên ngoài
Nghiên cứu này chỉ ra rằng nhóm yếu tố môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế và tự nhiên, nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên tham gia dự án.
Yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến rủi ro trong quá trình thực hiện dự án, bao gồm sự biến động tỷ giá, lãi suất, lạm phát, thiếu hụt nguồn vốn và thất bại trong việc đạt mục tiêu doanh thu Theo Patrick (1996), các yếu tố này gồm thuế, lạm phát, lãi suất và tỷ giá Tuy nhiên, trong các dự án đầu tư bằng ngân sách nhà nước tại Việt Nam, nguồn vốn được bố trí hàng năm, do đó chủ đầu tư không phải vay vốn, khiến lãi suất chỉ ảnh hưởng đến năng lực tài chính của nhà thầu Các dự án từ ngân sách địa phương ít sử dụng thiết bị nhập khẩu, vì vậy tỷ giá không phải là yếu tố quan trọng Lạm phát và trượt giá vật liệu xây dựng là yếu tố cần lưu ý, vì sự biến động của lạm phát sẽ tác động trực tiếp đến giá vật liệu Do đó, yếu tố kinh tế chính còn lại là trượt giá vật liệu xây dựng.
Yếu tố tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong các dự án xây dựng, bao gồm thời tiết khu vực và các thiên tai như bão, lũ, động đất và sóng thần (BS 6079-3, 2000) Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), yếu tố địa chất công trình cũng ảnh hưởng đến tiến độ và thiết kế dự án, vì sự thay đổi đột ngột của địa chất có thể làm chậm quá trình điều chỉnh thiết kế và xử lý nền móng Do đó, hai yếu tố tự nhiên chính cần được xem xét là thời tiết và địa chất tại công trình.
Nhóm yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến công trình bao gồm trượt giá vật liệu xây dựng, điều kiện thời tiết tại công trình và địa chất nơi xây dựng.
2.6.1.2 Nhóm yếu tố về hệ thống thông tin quản lý
Một điểm khác biệt giữa dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn tư nhân là sự chi phối mạnh mẽ của hệ thống pháp luật từ trung ương đến địa phương, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án Các yếu tố trong hệ thống thông tin quản lý bao gồm mức độ phổ biến quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, thông tin quy hoạch khu vực dự án, và thông tin địa chất khu vực dự án.
2.6.1.3 Nhóm yếu tố về chính sách
Cao Hào Thi (2006) nhấn mạnh rằng chính sách là một trong chín yếu tố môi trường bên ngoài quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của dự án Theo tiêu chuẩn BS 6079-3 (2000), có bảy yếu tố chính sách cần lưu ý, bao gồm: những thay đổi bất ngờ trong quy định quản lý, sự thay đổi trong chính sách thuế, quá trình quốc hữu hóa, sự thay đổi chính phủ, chiến tranh và địch họa, quyền sở hữu, cùng với chi phí bồi thường.
Tại Việt Nam, hệ thống chính trị ổn định và không có tình trạng quốc hữu hóa hay chiến tranh, dẫn đến việc chính sách thuế không bị ảnh hưởng bởi nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) Các yếu tố chính sách chủ yếu liên quan đến quy định quản lý đầu tư và xây dựng với NSNN, bao gồm mức độ ổn định của chính sách đầu tư, chính sách tiền lương, chính sách đấu thầu và chính sách hợp đồng.
2.6.1.4 Nhóm yếu tố về phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư
Theo kinh nghiệm quốc tế, việc phân cấp quyền quyết định cho chủ đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp họ chủ động hơn trong việc thích ứng với cơ chế thị trường Yếu tố phân cấp này liên quan chặt chẽ đến quy trình đầu tư xây dựng, bao gồm các bước từ lập dự án, thiết kế chi tiết, đấu thầu cho đến thanh quyết toán, đồng thời cũng cần có các thủ tục điều chỉnh khi có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu.
Do đó, nhóm yếu tố về phân cấp thẩm quyền cho chủ đầu tư gồm các yếu tố
Chủ đầu tư có thẩm quyền quyết định trong nhiều lĩnh vực quan trọng, bao gồm phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán, kết quả đấu thầu, thanh toán, cũng như điều chỉnh thiết kế so với bản gốc.
2.6.1.5 Nhóm yếu tố về nguồn vốn thực hiện dự án
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của dự án, như Olusegun và cộng sự (1998) đã chỉ ra Belassi & Tukel (1996) cũng khẳng định rằng sự sẵn có của các nguồn lực, đặc biệt là tài chính, đóng vai trò hàng đầu trong thành công của dự án xây dựng Tại Việt Nam, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn ngày càng tăng Theo lý thuyết hành vi, nhà thầu sẽ không thể triển khai thi công đúng tiến độ nếu nguồn vốn không được bố trí kịp thời hoặc nếu việc thanh toán bị chậm trễ Bên cạnh đó, việc hoàn thành chứng từ thanh toán nhanh chóng cũng rất quan trọng để đảm bảo nhà thầu nhận được thanh toán kịp thời Do đó, các yếu tố về nguồn vốn trong thực hiện dự án bao gồm: sự sẵn có nguồn vốn trong kế hoạch ngân sách, sự kịp thời trong hoàn tất chứng từ thanh toán, và sự kịp thời thanh toán sau khi hoàn tất chứng từ.
2.6.1.6 Nhóm yếu tố về năng lực các bên tham gia dự án Đối với các bên tham gia dự án có ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, Cao Hào Thi (2006) đã tách riêng yếu tố năng lực của nhà quản lý dự án và năng lực của các bên còn lại [51] Chan (2004) cho rằng năng lực của chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu thi công, nhà cung cấp thiết bị có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dự án [40] Đối với các dự án đầu tư từ NSNN ở Việt Nam, việc quản lý dự án có thể được thực hiện theo một trong 2 hình thức là chủ đầu tư tự quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án nhưng chủ đầu tư vẫn là người chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về các quyết định, nhà quản lý dự án chỉ đóng vai trò như cá nhân tư vấn thiết kế, giám sát Do tầm ảnh hưởng lớn nên yếu tố năng lực chủ đầu tư được tách riêng để xem xét, nhóm yếu tố năng lực các bên tham gia dự án còn lại gồm:
Năng lực cá nhân trong tư vấn thiết kế, giám sát và quản lý dự án là yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công cho các dự án xây dựng Đồng thời, năng lực nhân sự và tài chính của nhà thầu chính cũng đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện hiệu quả các dự án Cuối cùng, khả năng cung cấp máy móc thiết bị hiện đại của nhà thầu chính là một yếu tố không thể thiếu để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi công.
2.6.1.7 Nhóm yếu tố về năng lực của chủ đầu tư
Pinto và Slevin (1989) đã chỉ ra rằng nhà quản lý dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công của dự án, yêu cầu không chỉ kỹ năng chuyên môn mà còn cả khả năng quản trị Belassi và Tukel (1996) cũng nhấn mạnh rằng các yếu tố như khả năng phân quyền, thương thảo, phối hợp, ra quyết định, và nhận thức về vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý có ảnh hưởng lớn đến sự thành công của dự án.
Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam cần có khả năng am hiểu pháp luật và báo cáo thống kê về tình hình thực hiện dự án Nghiên cứu đề xuất các yếu tố quan trọng đại diện cho năng lực của chủ đầu tư, bao gồm khả năng phối hợp thực hiện hợp đồng, am hiểu pháp luật xây dựng, chuyên môn kỹ thuật, ra quyết định theo thẩm quyền, giải quyết rắc rối dự án, báo cáo thống kê, và nhận thức về vai trò, trách nhiệm quản lý.
Cao Hào Thi (2006) chỉ ra rằng đặc trưng dự án có mối quan hệ gián tiếp, ảnh hưởng đến mức độ tác động của các yếu tố trực tiếp lên sự thành công của dự án Tại Việt Nam, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thường được quản lý theo cấp ngân sách, với hai hình thức chính là chủ đầu tư tự quản lý hoặc thuê tư vấn quản lý dự án Nghiên cứu này đề xuất hai yếu tố đại diện: cấp ngân sách và hình thức quản lý dự án.
2.6.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình nghiên cứu đề xuất theo hình 2.3 như sau:
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của tác giả (2017)